Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.03 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU
HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Họ và tên học viên:
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS NGUYỄN MINH HẰNG

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS
Nguyễn Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài này. Mặc dù bận rộn với công tác quản lý và giảng dạy, nhưng cơ vẫn
dành thời gian q báu của mình để hướng dẫn và giúp tôi đi đúng hướng với luận
văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong Khoa Luật – Trường Đại học
Ngoại Thương đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi
điều kiện để tơi hồn thành khóa học và thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm
ơn đến các thầy cô trong Khoa Sau Đại học đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình học


tập và rèn luyện trong thời gian qua, đặc biệt là khi đại dịch COVID-19 diễn ra căng
thẳng khiến mọi thứ thay đổi và trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến tập thể lớp cao học LKT4A cùng với gia đình,
bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu thực hiện luận
văn này.
Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn
còn những sai sót và hạn chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cơ để luận văn được hồn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................. I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................... II
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................................................. III
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................... IV
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM.......................................... 6
1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập........................................................................................................................... 6
1.1.1.

Khái quát về CSGDĐH công lập........................................................................... 6

1.1.2.

Khái quát về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cơng lập......8


1.1.3.

Mơ hình cơng ty áp dụng trong các doanh nghiệp trực thuộc..................13

1.1.4.

Vai trò và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc

CSGDĐH công lập.................................................................................................................... 14
1.1.5.

So sánh sự khác biệt giữa doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH

công lập và tổ chức KH&CN thuộc CSGDĐH công lập............................................ 20
1.2. Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực
thuộc CSGDĐH công lập............................................................................................................ 22
1.2.1.

Khái niệm về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp

KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập........................................................................... 22
1.2.2.

Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thành lập và quản lý điều hành

doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập.............................................. 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC

CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM........................................ 27
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập................................................................ 27


2.1.1.

Các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc

CSGDĐH cơng lập.................................................................................................................... 27
2.1.1.1.

Quyền thành lập và góp vốn, điều kiện thành lập doanh nghiệp

KH&CN 27
2.1.1.2.

Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN......................................................... 29

2.1.1.3.

Thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp trực thuộc............33

2.1.2.

Các quy định pháp luật về tổ chức quản lý và điều hành doanh nghiệp

KH&CN trực thuộc đại học cơng lập................................................................................. 34
2.1.2.1.


Quy định về chính sách ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp KH&CN 34

2.1.2.2.

Quy định về việc quản lý và sử dụng đất đai, tài sản và nguồn nhân

lực giữa CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc...................37
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc đại học cơng lập...................................................................... 48
2.2.1.

Những kết quả đạt được.......................................................................................... 48

2.2.2.

Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định

pháp luật........................................................................................................................................ 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THÀNH
LẬP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................................................... 58
3.1. Xu thế phát triển doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cơng lập .. 58
3.2. Định hướng hồn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập................................................................ 61
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập................................................................ 64
3.4. Biện pháp cho các CSGDĐH công lập nhằm hỗ trợ cho quá trình thành lập
và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập........69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................................................... 73


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 75
PHỤ LỤC.............................................................................................................................................. 80


LỜI CAM ĐOAN
1. Tôi biết rằng đạo văn là điều sai trái. Đạo văn là việc sử dụng cơng trình (bài
viết, tiểu luận, khóa luận... dưới mọi hình thức) của người khác và thể hiện
rằng đó là cơng trình của mình.
2. Tơi đã trích dẫn đầy đủ tất cả những phần hoặc tồn bộ cơng trình mà tơi
tham khảo, mọi ý tưởng của người khác mà tôi sử dụng.
3. Tôi đã và sẽ không cho phép bất kỳ ai sao chép cơng trình của tơi với ý định
xem luận văn của tơi như cơng trình của họ.
4. Tơi xin cam đoan đây là cơng trình độc lập của chính tơi. Tơi xin chịu trách
nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Phương Thảo

Nguyễn Phương Thảo - 820091

I


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

CSGDĐH

Cơ sở giáo dục đại học

GDĐH

Giáo dục đại học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ

HĐTV

Hội đồng thành viên

HĐQT


Hội đồng quản trị

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTO

Technology Transfer Office
(Văn phòng chuyển giao công nghệ)

R&D

Research & Development
(Nghiên cứu và phát triển)

UREs

University-run enterprises
(Doanh nghiệp trực thuộc trường đại học)

Nguyễn Phương Thảo - 820091

II



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Q trình “spin-off” từ kết quả nghiên cứu đến thương mại hóa thơng qua
doanh nghiệp spin-off....................................................................................................................... 12
Hình 2. Mơ hình thành lập Cơng ty TNHH MTV BK Holdings...................................... 50
Hình 3. Statist model theo mơ hình xoắn Triple Helix........................................................ 62

Nguyễn Phương Thảo - 820091

III


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thơng tin chung
1.1. Tên luận văn: Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
khoa học công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập tại Việt Nam
1.2. Tác giả: Nguyễn Phương Thảo
1.3. Chuyên ngành: Luật Kinh tế
1.4. Thời gian bảo vệ: 2022
1.5. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hằng
2. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, thơng qua việc phân tích các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập, luận văn đã hệ
thống hóa các cơ sở lý luận về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học cơng lập.
Thứ hai, luận văn phân tích các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập
và quản lý điều hành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo
dục đại học cơng lập, từ đó nhận diện được những thuận lợi và khó khăn về mặt pháp lý
mà loại hình doanh nghiệp này đang phải đối mặt trong hoạt động thực tiễn.

Thứ ba, luận văn đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và đề xuất các giải

pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập.

Nguyễn Phương Thảo - 820091

IV


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước sự đổi mới phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0, đẩy mạnh đầu
tư cho lĩnh vực giáo dục đại học là một yếu tố mang tính chiến lược nhằm kiến tạo
nền tảng cho sự phát triển lâu dài bền vững. Các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH)
công lập tại Việt Nam đang có những sự thay đổi mạnh mẽ, khơng chỉ thực hiện
mục đích nghiên cứu và truyền bá kiến thức hàn lâm mà còn phát triển theo hướng
đổi mới sáng tạo gắn liền với khởi nghiệp. Chính vì vậy, việc thành lập các doanh
nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) trực thuộc CSGDĐH đang ngày càng phổ
biến do các CSGDĐH muốn đưa các nghiên cứu của mình áp dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và tạo ra sản phẩm có giá trị thương mại. Hơn nữa, khơng thể
chỉ dựa vào duy nhất nguồn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học do gánh nặng nhu cầu về cơ sở vật chất cũng như nội dung nghiên cứu,
nhất là đối với các CSGDĐH với định hướng phát triển KH&CN. Nắm bắt được
tình hình thực tiễn cùng với mục đích hướng tới xu thế tồn cầu, pháp luật Việt Nam
đã bước đầu cho phép các CSGDĐH được phép thành lập doanh nghiệp.
Trên thế giới, mơ hình doanh nghiệp KH&CN đang được nhiều quốc gia đẩy
mạnh, vì nó khơng chỉ mang lại lợi thế về kinh tế mà cịn đem đến những lợi ích khơng
hề nhỏ cho xã hội từ việc đưa những nghiên cứu khoa học từ trong phịng thí nghiệm áp
dụng vào đời sống. Tại các quốc gia phát triển, các đạo luật và chính sách được đưa ra
nhằm hỗ trợ cho các CSGDĐH vận hành doanh nghiệp trực thuộc một cách thuận lợi
nhất. Tại Việt Nam, mơ hình này vẫn được coi là mới trên thị trường, do vậy bên cạnh

những thuận lợi về các quy định và chính sách của Nhà nước đối với loại hình doanh
nghiệp này thì vẫn cịn tồn tại những điểm chưa hợp lý trong vấn đề thành lập và quản
lý điều hành. Vì vậy, học viên chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về thành lập và quản
lý điều hành doanh nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học
công lập tại Việt Nam” nhằm phân tích các quy định pháp luật Việt Nam mà doanh
nghiệp trực thuộc CSGDĐH công lập phải áp dụng trong quá trình thành lập và quản lý
điều hành, từ đó đưa ra một số kiến nghị để hồn thiện các quy định pháp luật, tạo điều
kiện cho loại hình doanh nghiệp này có cơ hội được
Nguyễn Phương Thảo - 820091

1


phát triển và mở rộng. Một số gợi ý cũng được đưa ra cho các CSGDĐH công lập
nhằm tạo lập mơi trường phát triển cho doanh nghiệp trực thuộc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại các quốc gia phát triển, các nghiên cứu về mơ hình doanh nghiệp trong cơ
sở đại học (hay cịn gọi là mơ hình doanh nghiệp spin-off) trên thế giới được thực hiện
khá nhiều và đa dạng. Một số cơng trình tiêu biểu được cơng bố trong thời gian qua
như “Evaluating Performance of University Spin-Off Companies: Lessons from Italy”
(Bigliardi, Galati, F., & Verbano, C., 2013), nghiên cứu về mơ hình doanh nghiệp spinoff tại Ý và tại các quốc gia Châu Âu nói chung cùng với việc đề xuất một mơ hình
đánh giá tiền kiến hoạt động của các doanh nghiệp spin-off; “Resources, capabilities,
risk capital and the creation of university spin-out companies” (Lockett, A. & Wright,
M., 2005), đánh giá tác động từ các nguồn lực, quy trình cũng như năng lực của trường
đại học đối với việc hình thành các doanh nghiệp spin-off tại Anh. Tại nước láng giềng
Trung Quốc, mơ hình doanh nghiệp trong trường đại học cũng nhận được sự quan tâm
của các nhà khoa học do nó mang những tính chất riêng biệt. Một số cơng trình nổi bật
được cơng bố như Eun, J.H., Lee, K., & Wu, G. (2006), “Explaining the “Universityrun enterprises” in China: A theoretical framework for university–industry relationship
in developing countries and its application to China”, nhằm giải thích và đánh giá về sự
phát triển của mơ hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Trung Quốc bằng cách

xây dựng khung lý thuyết mới về mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp; Li,
He, L., & Zhao, Y. (2020), “The triple helix system and regional entrepreneurship in
China”, đánh giá các tác động của mơ hình xoắn Triple Helix tới tinh thần khởi nghiệp
tại Trung Quốc, hơn nữa nhấn mạnh ảnh hưởng đa chiều của sự hợp tác giữa trường đại
học – doanh nghiệp - chính phủ trong việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong khu
vực.
Trong thời gian qua, đề tài về doanh nghiệp trực thuộc đại học nhận được khá
nhiều sự quan tâm của giới học thuật. Có rất nhiều hội thảo khoa học cấp trường cũng
như các cơng trình nghiên cứu về đề tài này, chủ yếu là nhìn từ góc độ kinh tế học như
Hội thảo về mơ hình “Doanh nghiệp trong trường đại học” được Thời báo Kinh tế Sài
Gòn (Saigon Times Group) phối hợp với Trường Đại học Nam Cần Thơ tổ
Nguyễn Phương Thảo - 820091

2


chức, bàn luận về sự phát triển của mơ hình doanh nghiệp trong trường đại học như
một đóng góp cho sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao (Kinh Tế Sài
Gòn Online, 2020). Nổi bật nhất trong số các cơng trình nghiên cứu phải kể đến tác
giả Đinh Văn Tồn với một số cơng trình tiêu biểu như: “Phát triển doanh nghiệp
trong các cơ sở giáo dục đại học - Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tiễn Việt Nam”
(Đinh Văn Toàn, 2019), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN); “Phát
triển doanh nghiệp trong trường đại học và những gợi ý chính sách về đổi mới quản
trị đại học ở Việt Nam” (Đinh Văn Toàn, 2019), Tạp chí Khoa học: Kinh tế và Kinh
doanh, ĐHQGHN. Tác giả đã miêu tả rõ bức tranh toàn cảnh về hoạt động của các
doanh nghiệp trực thuộc trường đại học tại Việt Nam hiện nay và đưa ra giải pháp
đóng góp cho cơng tác nâng cao hiệu quả.
Một số cơng trình về đề tài doanh nghiệp KH&CN trực thuộc trường đại học
được thực hiện bởi các nghiên cứu sinh và cán bộ trường ĐHQGHN cũng được
công bố trong thời gian gần đây. Cơng trình luận án “Chính sách phát triển doanh

nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam” (Mai Hoàng
Anh, 2020) đã đưa ra đề xuất xây dựng chính sách phát triển dành cho các doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc ĐHQGHN thông qua việc nghiên cứu thực tiễn mơ hình
doanh nghiệp spin-off tại một số nước trên thế giới và nghiên cứu thực trạng hoạt
động của một số doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cơng lập tại Việt
Nam. Bài viết “Đề xuất chính sách phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ tại
Đại học Quốc gia Hà Nội” (Đinh Văn Toàn, 2021) àn trên tạp chí Kinh tế và Dự
báo phân tích chính sách liên quan đến việc phát triển doanh nghiệp KH&CN tại
ĐHQGHN và đưa ra kiến nghị hồn thiện chính sách này.
Đặc điểm chung của các cơng trình trên là đều nhấn mạnh về khía cạnh quản trị
đại học, yếu tố pháp lý về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp lại chưa được
khai thác triệt để. Trong khi đó, xu hướng thành lập doanh nghiệp trong các CSGDĐH
đang ngày một gia tăng cũng như vai trò hết sức quan trọng của nó đối với tình hình
kinh tế xã hội chung. Việc chưa làm rõ được các vấn đề pháp lý của việc thành lập và
quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp KH&CN nói riêng sẽ dẫn
đến các rủi ro đối với các CSGDĐH công lập khi triển khai mơ hình
Nguyễn Phương Thảo - 820091

3


mới này. Do đó, đề tài luận văn thạc sĩ mà học viên lựa chọn không trùng lặp với
các công trình nghiên cứu đã cơng bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc các CSGDĐH, thơng qua việc phân tích các quy định pháp luật về thủ
tục thành lập doanh nghiệp KH&CN trong các CSGDĐH ở Việt Nam và các quy
định pháp luật chi phối hoạt động quản lý điều hành của loại doanh nghiệp này, mục
đích của luận văn là nhận diện những thuận lợi và khó khăn về mặt pháp lý mà mơ
hình doanh nghiệp này phải đối mặt, từ đó đưa ra một số đề xuất giải pháp hoàn

thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN trực
thuộc CSGDĐH công lập.
Nhiệm vụ của luận văn này nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cơng lập, nghiên cứu và phân tích các quy
định pháp luật về vấn đề thành lập và quản lý điều hành loại hình doanh nghiệp này,
cũng như đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc CSGDĐH công lập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thành lập và quản lý điều
hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài còn là thực tiễn thi hành các quy định pháp luật này.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này tập trung vào phân tích các quy định pháp
luật về thành lập doanh nghiệp trong các CSGDĐH công lập tại Việt Nam và các quy
định pháp luật liên quan đến các hoạt động quản lý điều hành loại hình doanh nghiệp
này tại Việt Nam. Về mặt không gian, luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật
Việt Nam, phân tích và đánh giá các quy định liên quan đến việc thành lập và quản lý
điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam. Về mặt
thời gian, luận văn lấy mốc thời gian từ năm 2018 khi Luật Giáo dục đại học (GDĐH)
sửa đổi cho phép các CSGDĐH công lập được thành lập doanh
Nguyễn Phương Thảo - 820091

4


nghiệp trực thuộc. Một số văn bản pháp luật được đưa vào nghiên cứu như Luật
Doanh nghiệp năm 2020; Luật GDĐH năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2018; Luật
KH&CN năm 2013; Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017; Luật Viên chức
năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành của những
luật này cùng một số văn bản pháp luật khác có nội dung liên quan.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, khái qt, bình luận làm rõ những nội
dung nghiên cứu và nhằm đạt được kết quả nghiên cứu của đề tài. Cụ thể:

Chương 1 sử dụng phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích
tổng hợp để làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của doanh nghiệp
KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập. Chương này còn sử dụng phương pháp so
sánh để chỉ ra những điểm khác biệt của mơ hình doanh nghiệp trực thuộc
CSGDĐH cơng lập đối với mơ hình doanh nghiệp spin-off.
Chương 2 sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp phân tích tổng
hợp để nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều
hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam.
Chương 3 sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để luận giải cho các giải
pháp và kiến nghị được nêu ra trong luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1. Khái quát về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam
Chương 2. Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam
Chương 3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý
điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt Nam

Nguyễn Phương Thảo - 820091

5


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ

ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC
THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
1.1.

Khái quát về CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH công lập

1.1.1. Khái quát về CSGDĐH công lập
Trong hệ thống giáo dục quốc dân tại Việt Nam, giáo dục đại học là bậc đào
tạo cao nhất thực hiện chức năng đào tạo các chương trình đại học và sau đại học
nhằm mục đích phục vụ cộng đồng; ngồi ra, CSGDĐH cịn có nhiệm vụ thực hiện
các hoạt động KH&CN (khoản 1 Điều 4, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018).
CSGDĐH bao gồm đại học, trường đại học và CSGDĐH có tên gọi khác phù hợp
với quy định của pháp luật. Theo đó, Luật GDĐH phân biệt sự khác nhau giữa hai
khái niệm đại học và trường đại học. Trường đại học, học viện (gọi chung là trường
đại học) là CSGDĐH cung cấp dịch vụ đào tạo nghiên cứu đa ngành nghề, còn đại
học là CSGDĐH cung cấp dịch vụ đào tạo nghiên cứu đa lĩnh vực (khoản 2 và 3
Điều 4, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018); cả hai đơn vị này đều thiết lập cơ cấu tổ
chức tuân thủ theo quy định của Luật GDĐH. Trong đó, đại học quốc gia, đại học
vùng là các CSGDĐH thực hiện nhiệm vụ chiến lược và phát triển vùng của quốc
gia. Cơ cấu tổ chức của các CSGDĐH nói chung khơng có sự khác biệt, quy định
trong Điều 14 và 15 Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 bao gồm Hội đồng trường; hiệu
trưởng và phó hiệu trưởng; các khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức KH&CN,
tổ chức phục vụ đào tạo khác; các trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch
vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và các đơn vị khác thành lập theo nhu cầu phát
triển của trường đại học. Điểm khác biệt duy nhất trong cơ cấu của đại học đó là
trường đại học được liệt kê nằm trong cơ cấu của đại học theo Điều 15 Luật GDĐH,
hay nói cách khác đây là mơ hình đại học trong đại học.
Các loại hình CSGDĐH được phép thành lập theo quy định là CSGDĐH công
lập và CSGDĐH tư thục, trong đó CSGDĐH cơng lập là “do Nhà nước đầu tư, bảo

đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu” (điểm a khoản 2 Điều 7, Luật
GDĐH sửa đổi năm 2018). Hai loại hình CSGDĐH này đều mang những đặc tính cơ
Nguyễn Phương Thảo - 820091

6


bản chung và đều thực hiện mục tiêu được đề ra như trên, tuy nhiên CSGDĐH cơng
lập có những đặc trưng về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành như sau:
Thứ nhất, CSGDĐH công lập được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, trực thuộc các Bộ và cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền hoặc UBND cấp tỉnh.
Do vậy, tổ chức này là một đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ về GDĐH
theo định nghĩa của Luật Viên chức: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành
lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục
vụ quản lý Nhà nước” (khoản 1 Điều 9, Luật Viên chức sửa đổi năm 2019).
Thứ hai, CSGDĐH công lập thuộc sở hữu của Nhà nước và do Nhà nước
thành lập, do vậy thuộc sự quản lý và giám sát về tổ chức và hoạt động theo quy
định của Nhà nước cũng như cơ quan chủ quản là Bộ và cơ quan ngang Bộ, và
chính quyền địa phương. Về cơ cấu tổ chức, CSGDĐH cơng lập có những bộ phận
cơ bản như Hội đồng trường, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, các phòng ban chức
năng và khoa đào tạo, viện nghiên cứu chuyên ngành. Các quy trình, thủ tục thành
lập, công nhận Hội đồng trường cũng như việc công nhận, bổ nhiệm hay bãi nhiệm,
miễn nhiệm chủ tịch Hội đồng trường hoặc các thành viên khác của Hội đồng
trường đều phụ thuộc vào cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước. Ngoài ra,
các vấn đề về tổ chức nhân sự, tài chính, huy động vốn, xây dựng cơ sở vật chất,
chế độ đãi ngộ cán bộ giảng viên… đều bị phụ thuộc nhiều vào cơ quan chủ quản và
chịu sự quản lý chuyên môn của cơ quan quản lý Nhà nước về GDĐH.
Thứ ba, cơ sở vật chất và nguồn tài chính đều do Nhà nước đầu tư và đảm
bảo kinh phí, do vậy phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về quản lý và sử

dụng các tài sản này. Về cơ chế quản lý tài chính, các CSGDĐH cơng lập được
phép tự chủ trong khn khổ nhất định. Các CSGDĐH cơng lập có quyền tự chủ tối
đa ở một số khoản chi nhất định, nhưng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi
đã được ấn định bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán.
Là bậc đào tạo cao nhất trong hệ thống giáo dục, các CSGDĐH nói chung và
các CSGDĐH cơng lập nói riêng là nguồn cung cấp trực tiếp nguồn nhân lực có kiến
thức, trình độ và chất lượng cao cho xã hội, đồng thời còn thực hiện nhiệm vụ là trung
Nguyễn Phương Thảo - 820091

7


tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ cho cơng cuộc chung phát
triển KH&CN. Vai trị này được thể hiện rất rõ trong mục tiêu đề ra trong Luật GDĐH:
“(a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, cơng
nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; (b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát
triển ứng dụng KH&CN tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng
sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với mơi trường làm việc; có ý thức
phục vụ Nhân dân” (Điều 5 Luật GDĐH sửa đổi năm 2018).

1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cơng lập
Loại hình doanh nghiệp KH&CN đã xuất hiện trên thế giới từ lâu đời, và đã thu
hút nhiều sự chú ý trong thời gian gần đây. Nguồn gốc của loại doanh nghiệp này xuất
phát từ mơ hình spin-off (doanh nghiệp khởi nguồn) và start-up (doanh nghiệp khởi
nghiệp) từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ và Châu Âu. Doanh nghiệp spin-off
được thành lập và quản lý bởi các cá nhân tạo ra các tài sản KH&CN nhằm mục đích
khai thác kết quả nghiên cứu từ các tài sản KH&CN được phát triển bên trong tổ chức
mẹ. Doanh nghiệp start-up được hình thành dựa trên nền tảng của các kết quả phát triển

KH&CN. Dù được định nghĩa khác nhau nhưng hai mơ hình doanh nghiệp này đều có
những đặc điểm chung là: đều có sự khởi đầu từ các kết quả nghiên cứu KH&CN; và
có khả năng thực hiện đổi mới và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu KH&CN
(Vân Anh, 2014). Trong mơi trường GDĐH hiện đại, mơ hình doanh nghiệp spin-off
hiện đang phổ biến hơn cả, do nguồn gốc của loại doanh nghiệp này bắt nguồn từ các
trường đại học và hoạt động của nó cũng gắn liền với cơng cuộc nghiên cứu và phát
triển sản phẩm và dịch vụ khoa học của trường đại học.
Các nhà khoa học nước ngoài đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về
doanh nghiệp spin-off trong nhiều năm vừa qua. Trong công trình nghiên cứu của mình,
Bigliardi và cộng sự (2013) đã trích dẫn một số định nghĩa mang tính khái quát nhất về
hiện tượng này từ những cơng trình nghiên cứu nổi bật. Cụ thể, Roberts và Malone
(1996) định nghĩa doanh nghiệp spin-off là một cơ chế trong đó chính phủ tìm cách tạo
ra tác động kinh tế từ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của họ,
Nguyễn Phương Thảo - 820091

8


bằng cách chuyển giao công nghệ từ việc nghiên cứu và phát triển cho các tổ chức
thương mại. Tương tự, Rogers và Takegami (2001) định nghĩa doanh nghiệp spinoff là những công ty dựa trên các tổ chức mẹ về R&D, có thể là phịng thí nghiệm
R&D của Chính phủ hay các trường đại học; trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu
của trường đại học; các tổ chức R&D tư nhân. Nico-laou và Birley (2003) đề xuất
một định nghĩa khác về doanh nghiệp spin-off có tính đến yếu tố con người của
chính hoạt động spin-off, cho rằng doanh nghiệp spin-off là một doanh nghiệp được
thành lập bởi các cá nhân từng là nhân viên của tổ chức mẹ, nơi mà cơng nghệ và
các nhà nghiên cứu hàn lâm có thể tách ra khỏi tổ chức; hoặc tách riêng công nghệ
ra khỏi tổ chức nhưng các nhà nghiên cứu hàn lâm vẫn làm việc trong trường đại
học; hoặc tách riêng công nghệ ra khỏi tổ chức nhưng các nhà nghiên cứu hàn lâm
vẫn có phần ở trong đó mặc dù khơng có mối liên hệ gì với doanh nghiệp mới này.
Shane (2004), định nghĩa mơ hình doanh nghiệp spin-off học thuật là những doanh

nghiệp cơng nghệ cao có hoạt động kinh doanh cốt lõi dựa trên việc định giá thương
mại các kết quả nghiên cứu KH&CN. Trong khi đó, Conti và cộng sự (2011) định
nghĩa doanh nghiệp spin-off là những công ty bắt nguồn từ trường đại học, trong đó
một nhóm các nhà nghiên cứu thành lập đơn vị kinh doanh nhằm mục đích khai thác
các kết quả nghiên cứu khoa học được phát triển trong trường đại học. Bất kể doanh
nghiệp spin-off được hiểu theo định nghĩa nào thì vẫn thể hiện được một tính chất
hiện hữu và dễ nhận biết nhất của các doanh nghiệp spin-off học thuật, đó là sự liên
quan của nó đến việc chuyển giao cơng nghệ cốt lõi từ các cơ sở giáo dục học thuật
cho một doanh nghiệp mới, và những người sáng lập doanh nghiệp này có thể bao
gồm các nhà nghiên cứu học thuật, và họ có thể có hoặc khơng có mối liên hệ với
các cơ sở giáo dục học thuật (Bigliardi, Galati & Verbano, 2013).
Tại Việt Nam, định nghĩa về doanh nghiệp KH&CN lần đầu tiên được nhắc đến
trong Hội nghị lần VI Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX, nêu rõ định hướng
chuyển đổi các tổ chức KH&CN “thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát
triển cơng nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp”
(mục 3a, Kết luận số 14-KL/TW ngày 26/7/2002). Định nghĩa doanh nghiệp KH&CN
đã xuất hiện trong Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp
KH&CN và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ
Nguyễn Phương Thảo - 820091

9


sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập
và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh
nghiệp KH&CN. Trong thời điểm này, định nghĩa doanh nghiệp KH&CN không được
đưa ra một cách rõ ràng và khái quát, mà chỉ nhận biết một cách sơ sài về đặc điểm của
loại hình doanh nghiệp này với hoạt động chính là “thực hiện sản xuất, kinh doanh các
loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN” (Điều 2, Nghị định 80/2007/NĐ-CP). Các
doanh nghiệp này có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá
khác và thực hiện các dịch vụ khác và không nhất thiết chỉ tập trung vào các sản phẩm
khai thác từ kết quả nghiên cứu KH&CN. Định nghĩa này không làm nổi bật được đặc
điểm của doanh nghiệp KH&CN theo đúng nghĩa của nó, vì chỉ cần có hoạt động sản
xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học là đã
được coi là doanh nghiệp KH&CN mà không cần quan tâm đến việc sản phẩm đó có
phải sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp hay không. Hơn nữa, doanh nghiệp KH&CN
ở thời điểm này còn phải thực hiện các nhiệm vụ KH&CN được giao phó, nghĩa là nếu
doanh nghiệp khơng được giao phó thực hiện các nhiệm vụ KH&CN bởi các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền thì khơng được coi là doanh nghiệp KH&CN. Chính vì vậy, dù
doanh nghiệp có đang thực hiện hoạt động nghiên cứu sản xuất các sản phẩm KH&CN
đi chăng nữa thì cũng khơng được cơng nhận là doanh nghiệp KH&CN, bởi không phải
doanh nghiệp nào cũng được chọn để giao phó thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Do vậy
việc đưa ra định nghĩa này không tạo được động lực cho các doanh nghiệp tham gia
vào công cuộc đổi mới sáng tạo cũng như thúc đẩy tiềm năng phát triển KH&CN trong
xã hội.
Cho đến năm 2013, quy định về doanh nghiệp KH&CN chính thức xuất hiện
trong văn bản Luật KH&CN, với định nghĩa cụ thể về doanh nghiệp KH&CN là
“doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ KH&CN để tạo ra sản phẩm,
hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” (khoản 1 Điều 58,
Luật KH&CN 2013). Sau đó, Nghị định số 13/2019/NĐ- CP ngày 1/2/2019 quy định về doanh
nghiệp KH&CN ra đời và thay thế cho các văn bản hướng dẫn trước đây. Định nghĩa mới về doanh nghiệp
KH&CN đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về doanh

Nguyễn Phương Thảo - 820091

10



nghiệp KH&CN cũng như làm nổi bật những đặc điểm của loại hình doanh nghiệp
này nhằm phân biệt với các doanh nghiệp khác đang hoạt động trên thị trường, mở
rộng cơ hội cho các doanh nghiệp đã và đang thực hiện các hoạt động đổi mới sáng
tạo bằng các kết quả nghiên cứu KH&CN của mình.
Dưới góc độ luật pháp, doanh nghiệp KH&CN có vị thế cân bằng so với các
doanh nghiệp khác. Bởi lẽ, khi thành lập doanh nghiệp đều phải thông qua các thủ
tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp để được công nhận là một pháp
nhân, có tư cách pháp nhân và tham gia vào các quan hệ pháp luật với các chủ thể
khác. Mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của doanh nghiệp KH&CN đều phải tuân
thủ theo các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp. Điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác, cũng là đặc điểm để
phân biệt doanh nghiệp KH&CN đến từ những yếu tố về KH&CN. Cụ thể, doanh
nghiệp này phải có năng lực và khả năng thực hiện nhiệm vụ KH&CN và đổi mới
KH&CN; hơn nữa, doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm, dịch vụ dựa trên kết quả nghiên cứu KH&CN và sinh ra doanh thu từ các
hoạt động này theo tỉ lệ nhất định.
Mơ hình doanh nghiệp KH&CN hoạt động trong các trường đại học đang là
một mơ hình phát triển mạnh ở các nước phương Tây, xuất phát từ việc các trường
đại học tìm kiếm cơ hội tiếp cận lợi ích tài chính trong q trình thương mại hóa kết
quả nghiên cứu KH&CN của mình. Mục đích mà các doanh nghiệp này hướng đến
là để khai thác tài sản trí tuệ bắt nguồn từ các trường đại học để tạo ra sản phẩm và
dịch vụ tới tay người dùng. Các doanh nghiệp này đóng góp cho q trình chuyển
giao cơng nghệ theo hai giai đoạn: chuyển giao công nghệ từ tổ chức mẹ cho chính
doanh nghiệp của họ trong giai đoạn đầu, và chuyển giao công nghệ tới khách hàng
trong giai đoạn sau.

Nguyễn Phương Thảo - 820091

11



Hình 1. Quá trình “spin-off” từ kết quả nghiên cứu đến thương mại hóa thơng qua
doanh nghiệp spin-off
(Nguồn: Văn Tồn, 2021)

Mơ hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐG cơng lập tại Việt Nam
có lẽ mang tính chất gần nhất với các doanh nghiệp spin-off học thuật tại các nước
phát triển trên thế giới, do cùng bắt nguồn từ mong muốn được khai thác và thương
mại hóa các kết quả nghiên cứu KH&CN thực hiện trong trường. Các doanh nghiệp
trực thuộc này thường mang những dấu hiệu đặc trưng như (1) gắn liền hoặc liên
quan trực tiếp tới trường đại học; (2) sử dụng phương thức quản lý, kinh doanh hay
công nghệ gắn với kết quả nghiên cứu từ trường đại học; và (3) có sự tham gia quản
lý, điều hành của một hoặc một số cá nhân là thành viên trường đại học (Etzkowitz
& Zhou, 2017). Về cơ bản, CSGDĐH là nơi đầu tư vốn cũng như tài sản, nhân lực
và các kết quả nghiên cứu KH&CN để thành lập doanh nghiệp, với mục đích đưa
kết quả nghiên cứu đi vào thực tiễn thơng qua q trình thương mại hóa. Do vậy,
hoạt động của doanh nghiệp này luôn gắn liền và liên quan trực tiếp tới CSGDĐH
sở hữu doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mơ hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc này vẫn có những sự
khác biệt nhất định so với mơ hình spin-off trên thế giới. Thay vì được thành lập và góp
vốn bởi các cá nhân và thực hiện các hoạt động nghiên cứu KH&CN tách biệt với cơ
sở giáo dục giống như mơ hình doanh nghiệp spin-off, mơ hình doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc CSGDĐH cơng lập được thành lập, góp vốn và quản lý bởi CSGDĐH công
lập mà doanh nghiệp trực thuộc. Hơn nữa, doanh nghiệp trực thuộc còn được hưởng
một đặc quyền là tận dụng các tài sản của cơ sở mẹ, bao gồm kết quả nghiên cứu
KH&CN và nguồn tài nguyên liên quan như nguồn tài chính, địa điểm, nhân lực, các
mối liên kết xã hội, hay thậm chí là thương hiệu của trường. Khác với mơ hình spin-off
- theo đúng nghĩa đen của từ này nghĩa là có sự tách biệt hồn
Nguyễn Phương Thảo - 820091


12


tồn với cơ sở chính, mơ hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH tại Việt
Nam vẫn có một mối liên kết vơ hình với các cơ sở đại học nó trực thuộc theo mối
quan hệ “mẹ - con”. Mơ hình này hiện tại cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp
trực thuộc cơ sở đại học tại Trung Quốc, gọi tắt là UREs (University-run
enterproses) và phát triển mạnh trong thời kì những năm 1995 theo như chính sách
mà Đảng Cộng sản Trung Quốc đưa ra trong Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển
hoạt động KH&CN. Theo đó, Nghị quyết này khuyến khích thành lập các doanh
nghiệp cơng nghệ cao bên trong các trường đại học và tổ chức nghiên cứu bằng việc
sử dụng chính nguồn tài nguyên KH&CN của họ, cùng với việc thúc đẩy mối liên
kết giữa cơ sở giáo dục và doanh nghiệp trong ngành (Eun, Lee & Wu, 2006).
Một đặc điểm đáng chú ý đối với mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH cơng lập tại Việt Nam đó chính là về tổ chức mẹ của doanh nghiệp này các CSGDĐH công lập. Là một đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động của các
CSGDĐH công lập thường bị phụ thuộc vào quy định pháp luật đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập cũng như sự quản lý của các Bộ ngành trực thuộc. Do vậy, hoạt
động của các doanh nghiệp KH&CN trực thuộc cũng sẽ bị ảnh hưởng, từ mục đích
thành lập cho đến cơ chế hoạt động và quản lý điều hành.
1.1.3. Mơ hình công ty áp dụng trong các doanh nghiệp trực thuộc
Trước đây trong bối cảnh những năm 1990, thời điểm Nhà nước đang đề ra
chính sách nền kinh tế giai đoạn chuyển đổi, việc thành lập doanh nghiệp trực thuộc
các CSGDĐH đã được nhen nhóm. Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra Quyết định
số 68/1998/QĐ-TTg về việc cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp Nhà nước trong
các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu. Theo đó, các doanh nghiệp trực thuộc trường đại
học trong thời gian này đều được thành lập theo mơ hình doanh nghiệp Nhà nước và
không được phép tham gia sản xuất kinh doanh ở một số lĩnh vực như khai thác mỏ,
phân phối điện, sản xuất và lưu thông vật liệu nổ, khách sạn, nhà hàng, xuất bản, vận
tải hàng không, dịch vụ bưu chính viễn thơng, tài chính tín dụng, bất động sản. Cơ chế
quản lý hoạt động được quy định bởi các Bộ chủ quản của trường, chế độ quản lý tài

chính tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính hiện thời. Tuy nhiên, sau một thời gian
dài thực hiện thí điểm, mơ hình doanh nghiệp Nhà nước của các
Nguyễn Phương Thảo - 820091

13


doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập đã khơng cịn phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội nữa. Cơ chế điều hành kiểu hành chính, kế hoạch hóa tập trung
và đề ra các chỉ tiêu cố định cho kế hoạch sản xuất kinh doanh không đáp ứng được
với sự phát triển và đòi hỏi của thị trường và các bên liên quan. Hơn nữa, các doanh
nghiệp này sử dụng nhân lực, đất đai, tài sản và vốn Nhà nước giao dẫn đến xung
đột về mặt pháp lý và lợi ích khi góp vốn đầu tư hoặc kinh doanh, đặc biệt là khi
đầu tư và khởi nghiệp kinh doanh ln có rủi ro (Văn Tồn, 2019).
Để giải quyết sự bế tắc trong tổ chức quản lý và hoạt động trong các doanh
nghiệp trực thuộc trường đại học công lập, các Bộ chủ quản đã đưa ra quyết định
chuyển đổi sang mơ hình doanh nghiệp để phù hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành
và thông lệ quốc tế. Việc áp dụng các mơ hình cơng ty TNHH và cơng ty cổ phần cho
các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập đã giúp cho doanh nghiệp chủ
động hơn về quản lý, vận hành và huy động nguồn lực, góp vốn và tài sản. Hơn nữa,
chuyển đổi mơ hình doanh nghiệp cịn giúp cho các trường đại học có vị thế hơn trong
việc thiết chế quản trị doanh nghiệp thơng qua cơ chế góp vốn cho doanh nghiệp.
Về chủ thể thành lập doanh nghiệp ở đây được xác định là trường đại học công
lập, là chủ thể sở hữu 100% vốn nếu thành lập dưới hình thức cơng ty TNHH một
thành viên, hoặc có thể góp vốn thành lập dưới hình thức cơng ty TNHH hai thành viên
trở lên hoặc cơng ty cổ phần. Ngồi ra, các trường đại học có thể góp vốn dưới hình
thức cơng ty hợp danh, tuy nhiên sẽ chỉ được tham gia với tư cách là thành viên góp
vốn và khơng có quyền quản lý điều hành đối với loại hình doanh nghiệp này. Về cơ
cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp sẽ tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện
hành, tùy thuộc vào loại hình mà doanh nghiệp lựa chọn để thành lập.


1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc
CSGDĐH cơng lập
Vai trị và lợi ích của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cơng lập
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đào tạo, các cơ sở đại học còn thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến hình thành và phát triển các doanh nghiệp học thuật trong
trường, tăng cường mối quan hệ giữa giới học thuật và xã hội (Văn Toàn, 2019).
Nguyễn Phương Thảo - 820091

14


Nhìn vào mơ hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học trên thế giới, các
cơ sở đại học đã thực hiện được vai trị chủ yếu của mình trong việc chia sẻ tri thức
thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ cùng với
những ý tưởng mới ra thị trường từ việc khai thác các kết quả nghiên cứu KH&CN
và thương mại hóa các sản phẩm và dịch vụ bắt nguồn từ kết quả và ý tưởng nghiên
cứu KH&CN. Chính những hoạt động này đã tạo nên động lực thúc đẩy chuyển
giao và truyền bá kiến thức, phát triển khoa học công nghệ từ việc phát triển doanh
nghiệp KH&CN trong các trường đại học. Trong một nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy rõ, việc phát triển doanh nghiệp trong trường đại
học luôn gắn liền với chuyển giao, phát triển tri thức và công nghệ, thể hiện ở việc
doanh nghiệp trực thuộc các CSGDĐH giúp thu hẹp khoảng cách giữa các nhà khoa
học, chính phủ và các doanh nghiệp trong ngành trong nhiều giai đoạn chuyển giao
công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN (Văn Tồn, 2019).
Hầu hết các doanh nghiệp KH&CN đang hoạt động tại Việt Nam đều là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy khả năng tự đổi mới của họ có sự hạn chế nhất
định. Trong khi đó, Nhà nước lại chưa có một cơ chế hay chính sách nào mang lại
hiệu quả thực tiễn để tạo nên sự gắn kết giữa viện nghiên cứu, CSGDĐH và doanh
nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp này chưa có nguồn tiếp cận các kết quả KH&CN

mới cho hoạt động của mình, và các nhà khoa học cũng khơng tìm kiếm được cơ hội
đưa kết quả nghiên cứu KH&CN của mình gần với thực tiễn hơn (Vân Anh, 2014).
Với mơ hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH, vấn đề này được giải
quyết khá hiệu quả khi các nhà khoa học trong trường đã có một đầu mối sẵn trong
cơ sở giáo dục để thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình, hơn nữa có thêm
nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển từ các hoạt động
chuyển giao công nghệ và thương mại hóa; cịn doanh nghiệp KH&CN thì tận dụng
được nguồn tài nguyên có sẵn của cơ sở trực thuộc.
Dù có một số đặc điểm khác biệt về phương thức quản trị và điều hành,
nhưng mơ hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập vẫn mang
những đặc điểm cơ bản của mơ hình doanh nghiệp spin-off trên thế giới, bao gồm
cả những vai trị và lợi ích mà nó mang lại. Có thể kể đến những lợi ích như sau:
Nguyễn Phương Thảo - 820091

15


Thứ nhất, mơ hình doanh nghiệp này khuyến khích thực hiện q trình
thương mại hóa đối với các sản phẩm bắt nguồn từ kết quả của các nghiên cứu
KH&CN. Trên thực tế, các kết quả nghiên cứu thường tồn tại ở dạng mơ hình và
bản thử nghiệm nên thường khơng có đủ sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt
nếu mối quan tâm của họ chỉ tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn. Số lượng các nhà
đầu tư ngoài xã hội sẵn sàng đầu tư cho các lĩnh vực đầu tư cơng nghệ mới khơng
có nhiều - được coi là lĩnh vực mang yếu tố rủi ro cao do tính mới của sản phẩm
được tạo ra. Sự tham gia của các doanh nghiệp trực thuộc cơ sở giáo dục sẽ giúp
nâng cao tỉ lệ thành công khi đưa sản phẩm vào cơng cuộc thương mại hóa, do tận
dụng được sự hiểu biết từ cả hai phía nhà trường và doanh nghiệp đối với sản phẩm
bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu KH&CN (Hải Tùng, 2018).
Thứ hai, sự ra đời của doanh nghiệp KH&CN góp phần tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ mới cho thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội.

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ về thuế cũng như thu hút người lao động, doanh
nghiệp KH&CN nói chung cịn có những đóng góp thơng qua những yếu tố mới đến
từ sản phẩm, cơng nghệ của mình, qua đó đóng góp cho sự phát triển của xã hội một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, và từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Ngồi ra, mơ hình doanh nghiệp này cịn đóng vai trị hình thành các mối liên kết
nhằm thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp KH&CN nói chung và đối
với địa phương nơi doanh nghiệp được hình thành (Hải Tùng, 2018).
Thứ ba, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cịn đóng góp cho cơng
cuộc tạo nên làn sóng khởi nghiệp sáng tạo trong mơi trường đại học, theo đó tạo
nguồn động lực hỗ trợ cho việc phát triển nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực ứng dụng
với tiềm năng thương mại hóa cao, đưa khoa học đến gần hơn với thực tiễn cuộc sống.
Ngoài ra, mơ hình doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH cịn tạo ra một môi trường lý
tưởng cho các cá nhân trong trường tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết trong hoạt động kinh doanh sản xuất thực tiễn
để sau này trở thành những hạt nhân khởi nghiệp sáng tạo cho xã hội. Hơn nữa, mơ
hình này cịn giúp CSGDĐH thu hút và giữ chân các nhà khoa học có trình độ cao,
phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững khi mơ hình doanh
Nguyễn Phương Thảo - 820091

16


×