Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BÀI THU HOẠCH NGHIÊN cứu THỰC tế tại BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.49 KB, 15 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
Kinh tế phát triển sẽ có điều kiện để phát triển an sinh xã hội, giáo dục y tế, tạo
ra nhiều cơ hội để người dân có việc làm, tăng thu nhập. Đồng thời cũng để lại nhiều
mặt hệ lụy, như: tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường ngày càng ô nhiễm hơn…
Đứng trước những cơ hội và thách thức như vậy, mỗi một người dân, người cán bộ cần
trang bị những kiến thức cần thiết để có cái nhìn, những hiểu biết đúng đắn về sự phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và đồng thời biết bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, giảm
thiểu sự ô nhiễm môi trường.
Căn cứ kế hoạch số 36/KH-TCT ngày 9 tháng 9 năm 2019 của Trường trung
cấp chính trị Nguyễn Chí Thanh (tỉnh Thừa Thiên Huế) về việc nghiên cứu thực tế và
viết bài thu hoạch. Lớp trung cấp lý luận chính trị, hành chính huyện Nam Đơng tổ
chức nghiên cứu thực tế tại tỉnh Bình Định trong 3 ngày 2 đêm, trọng tâm của phạm vi
nghiên cứu với chủ đề: “Tình hình phát triển kinh tế tại tỉnh Bình Định” để hiểu biết
hơn về sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh giúp cho học viên có thêm những kiến
thức thực tế để vận dụng trong quá trình học tập và cơng tác sau này. Đồng thời qua
đợt đi thực tế tinh thần tập thể của lớp học được đồn kết gắn bó hơn, chia sẻ kinh
nghiệm lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ngày càng tốt hơn góp phần vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đơng.
Thành phần đồn tham gia nghiên cứu thực tế gồm:
Cô: Trần Thị Hương - Trưởng khoa lý luận cơ sở - trưởng đồn.
Thầy: Ngơ Hạ - Giáo viên chủ nhiệm.
Thầy: Phan Văn Ân - Cơng tác ở Phịng đào tạo.
Thầy: Cao Huỳnh Lợi - Giáo viên đồng chủ nhiệm lớp.
Ông: Hồ Sĩ Minh - Trưởng Ban Tổ chức huyện ủy huyện Nam Đông.
Cùng 70/78 học viên lớp trung cấp lí luận - hành chính huyện Nam Đơng (8 học
viên khơng tham gia có lý do chính đáng).

1


Lịch trình chuyến đi và nội dung nghiên cứu thực tế: thời gian trong 3 ngày 2


đêm, xuất phát từ Nam Đơng, đến thành phố Quy Nhơn (Bình Định) trong ngày, sau
đó thăm viếng mộ thi sĩ Hàn Mặc Tử. Ngày tiếp theo đến tường chính trị tỉnh Bình
Định, để nghe báo cáo về kinh tế - xã hội của tỉnh (do đồng chí Trần Vũ Thanh Hùng –
phó giám đốc Sở kê hoạch đầu tư tỉnh Bình Định báo cáo), học viên trong lớp đặt câu
hỏi liên quan, đồng chí Trần Vũ Thanh Hùng tiếp thu và giải đáp.
Đồn đi thăm một số điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh: khu du lịch Kỳ Co - Eo
Gió, đảo Hịn Sẹo, Bãi Dứa, bãi biển và tháp đôi ở tp Quy Nhơn. Tổ chức đêm Gala
Dinner.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Khái quát đặc điểm tình hình tỉnh Bình Định
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam, Lãnh thổ
của tỉnh trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam, diện tích tự nhiên 6.025 km², diện tích
vùng lãnh hải 36.000 km². Vùng đồi: tiếp giáp giữa miền núi phía tây và đồng bằng
phía đơng, có diện tích khoảng 159.276 ha, có độ cao dưới 100m. Tỉnh Bình Định
gồm: thành phố tỉnh lỵ Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và 09 huyện (An Lão, Hoài Ân,
Hoài Nhơn, Phú Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Tây Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh). Thành
phố Quy Nhơn là đô thị loại 1, diện tích 284,28km 2, dân số trên 284.000 người. Bình
Định được đánh giá là có vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, được xem là một trong những cửa ngõ
ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng nam Lào, đông bắc Campuchia.
Thành phố Quy Nhơn là trung tâm Văn hóa - Kinh tế - Chính trị của tỉnh Bình
Định. Bình Định đang bảo tồn nhiều di tích kiến trúc - văn hóa của người Chăm, đặc
biệt là thành Đồ Bàn và các tháp Chăm (8 cụm, 14 tháp) với nghệ thuật kiến trúc độc
đáo, là nơi xuất phát và là thủ phủ của phong trào nông dân Tây Sơn cuối thế kỷ 18 với
tên tuổi lẫy lừng của người anh hùng áo vải Quang Trung - Nguyễn Huệ, là quê hương
và là nơi nuôi dưỡng tài năng các danh nhân: Đào Tấn, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Chế
Lan Viên,...; Quê hương của các loại hình nghệ thuật truyền thống độc đáo như: tuồng,
bài chòi...

2



Bình Định có bờ biển dài trên 130 km, nhiều vũng vịnh với những bãi tắm đẹp
và danh lam thắng cảnh biển hài hòa, hấp dẫn như: Tam Quan, Tân Thanh, Vĩnh Hội,
Trung Lương, Hải Giang, Đảo Yến, đầm Thị Nại – Bán đảo Phương Mai, Ghềnh Ráng,
Quy Hòa, Hầm Hơ, Hồ Núi Một, Núi Bà - Hịn Vọng Phu, suối khống nóng Hội Vân,
đầm Trà Ổ…
2. Những kết quả đạt được trong nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế
của tỉnh Bình Định
a. Về sản xuất nơng, lâm, thủy sản, quản lý tài nguyên, môi trường
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2018 (theo giá so sánh 2010) ước đạt
24.612,7 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ (trong đó: Nơng nghiệp đạt 14.489,8 tỷ
đồng, tăng 4,8%; lâm nghiệp đạt 1.268,2 tỷ đồng, tăng 5,3%; thủy sản đạt 8.854,7 tỷ
đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ).
Về trồng trọt: Giá trị sản xuất ước đạt 6.904,4 tỷ đồng, tăng 1,7% so với cùng
kỳ.
Về chăn nuôi: Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, kiểm dịch
động vât tiếp tục được tăng cường, không phát sinh dịch bệnh. Giá trị sản xuất gia súc
gia cầm ước đạt 7.184,4 tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ.
Về lâm nghiệp: Giá trị sản xuất ước đạt 1.268,2 tỷ đồng, tăng 5,3% so với cùng
kỳ; diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 14.527,1 ha, tăng 1,2% so với cùng kỳ.
Về thủy sản: Giá trị sản xuất ước đạt 8.854,7 tỷ đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ.
Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước đạt 243.218 tấn, tăng 5,5% so với cùng
kỳ.
Về chương trình mục tiếu Quốc gia xây dựng nông thôn mới: Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới theo kế hoạch. Năm 2018, đã
công nhận thêm 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới (vượt kế hoạch đề ra), lũy kế đến nay
trên địa bàn tỉnh có 66/121 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 54,5%).
b. Về sản xuất công nghiệp - xây dựng
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ước đạt 41.080,3 tỷ đồng,


3


tăng 9,34% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm làng nghề như: Gỗ mỹ nghệ, gốm mỹ
nghệ, thảm xơ dừa... đã xuất khẩu sang một số nước trong khu vực, góp phần giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
- Giá trị sản xuất xây dựng năm 2018 (theo giá so sánh 2010) ước tính đạt
15.034,1 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ.
c. Về thương mại, dịch vụ, tài chính
Cơng tác xúc tiến thương mại tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh. Thường xuyên
tăng cường cung cấp thông tin thương mại, thị trường xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 800 triệu USD, đạt kế hoạch năm và tăng 10,4% so
với cùng kỳ. Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng như: Sản phẩm gỗ tăng 4,1%;
dệt may tăng 38,6%; thủy sản tăng 1,1%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 43,6%, gạo tăng
38,5%.
Hoạt động du lịch tăng trưởng khá; tổng lượng khách du lịch đến tỉnh trong
năm ước đạt trên 4 triệu lượt, tăng 10,6% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch năm
2018 ước đạt trên 3.300 tỷ đồng, tăng 54,7% so với cùng kỳ.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh (chưa kể thu đóng góp, thu vay
và tạm ứng ngân sách Trung ương) đạt 8.466 tỷ đồng, vượt 25% dự toán năm và tăng
1,7% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa 7.791 tỷ đồng, vượt 25,9% dự toán năm và
tăng 11,9% so với cùng kỳ.
Về hoạt động tài chính, tín dụng ước tính đến ngày 31/12/2018, tổng nguồn vốn
hoạt động trên địa bàn tỉnh (bao gồm vốn huy động tại địa phương, vốn điều chuyển
và vốn khác) là 57.220 tỷ đồng, tăng 14,8% so với cùng kỳ.
d. Về thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh ước đạt 30.140 tỷ đồng, tăng 9,7%
so với cùng kỳ và bằng 42,6% tổng sản phẩm địa phương GRDP.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương ước

tính đến 31/12/2018 đạt 3.589,7 tỷ đồng, đạt 95,15% kế hoạch vốn được giao, tăng

4


2,68% so với cùng kỳ.
e. Công tác quản lý doanh nghiệp, hợp tác phát triển và thu hút đầu tư
Về đầu tư trong nước: Trong năm đã phê duyệt chủ trương đầu tư 39 dự án, với
tổng vốn hơn 4.246,9 tỷ đồng. Trong đó, lĩnh vực sản xuất chế biến nông, lâm, thủy
sản 02 dự án; bất động sản, thương mại, dịch vụ, du lịch 20 dự án; sản xuất công
nghiệp 17 dự án.
Về đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư 7 dự án FDI với tổng vốn đăng kỷ 84,9 triệu USD; trong
đó nơi bật là dự án “Sản xuất năng lượng điện từ năng lượng gió và mặt trời tại KKT
Nhơn Hội, tỉnh Bình Định” do Cơng ty TNHH Năng lượng Seoul (Hàn Quốc) với tổng
vốn đăng ký là 75,2 triệu USD.
Về đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Trong năm 2018
tỉnh có nhiều dự án sử dụng vốn ODA với quy mô lớn được triển khai, như: Dự án đầu
tư xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP); xây dựng
đập ngăn mặn sơng.

Nhà máy điện mặt trời Fujiwara Bình Định.

3. Những vấn đề còn hạn chế
- Kinh tế tuy phát triển nhưng chưa bền vững; tổng sản phẩm địa phương
(GRDP) bình quân hàng năm tăng thấp (6,87%/năm so với chỉ tiêu 8%/năm); cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, tỉ trọng nông lâm nghiệp còn chiếm khá lớn trong cơ cấu

5



kinh tế của tỉnh (26,1% so với chỉ tiêu 21%); sản xuất cơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, thiếu ổn
định. Một số sản phẩm, ngành hàng chủ yếu chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Công tác thu hút đầu tư cịn nhiều khó khăn, nhất là thu hút đầu tư nước ngồi,
chưa có thu hút các dự án lớn, mang tính động lực. Khu kinh tế Nhơn Hội, tuy đã tập
trung huy động nhiều nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơng trình hạ tầng thiết
yếu, nhưng kết quả thu hút đầu tư chưa cao, vốn giải ngân so với vốn đăng ký của nhà
đầu tư còn thấp.
- Giá trị sản xuất công nghiệp và xuất khẩu của tỉnh tăng trưởng chậm, sản
phẩm còn đơn điệu, giá trị thấp, sức cạnh tranh hạn chế.
- Thị trường đầu ra của sản phẩm nơng nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn;

tình

hình phát triển đàn vật ni thiếu tính ổn định, bền vững. Chưa thực hiện được việc dồn
điền đổi thửa để hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh với quy mô lớn.
- Hoạt động thương mại, dịch vụ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó
khăn. Du lịch có bước phát triển nhưng loại hình và sản phẩm du lịch chưa đa dạng;
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch chưa cao; công tác tuyên truyền, quảng bá
cịn hạn chế.
- Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao ở cơ sở cịn nhiều khó khăn,
nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Cơng tác nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận và tâm trạng xã hội của cán bộ,
đảng viên và nhân dân có lúc, có nơi chưa kịp thời. Việc triển khai học tập, quán triệt
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng có lúc cịn chậm, chất lượng chưa cao. Năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn hạn chế, còn để xảy ra khiếu
kiện đông người, kéo dài, xuất hiện “điểm nóng” phức tạp. Cơng tác đánh giá chất
lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên một số trường hợp chưa đúng thực chất. Công tác
kiểm tra, giám sát ở một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa được thực hiện thường xuyên,
hiệu quả thấp.

4. Nguyên nhân đạt được và hạn chế
a. Về khách quan

6


- Mức tăng trưởng nền kinh tế của tỉnh giai đoạn 2010 - 2015; tổng nguồn vốn
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được phân bổ thấp hơn dự kiến. Khi xây
dựng mục tiêu tăng trưởng trong nhiệm kỳ có tính đến đóng góp của Tổ hợp lọc hóa
dầu Nhơn Hội; tuy nhiên, Dự án này sau đó đã dừng triển khai nên có phần ảnh hưởng
đến việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
- Xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp, hầu hết các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có quy mơ vừa và nhỏ, vốn ít, quản trị yếu, hiệu quả kinh doanh chưa cao,
chưa có doanh nghiệp lớn làm đầu tàu, động lực để tạo bước đột phá nhằm thúc đẩy
kinh tế của tỉnh phát triển nhanh.
- Nguồn lực đầu tư cho phát triển còn hạn chế, thu ngân sách còn thấp, tỉnh vẫn
còn hưởng trợ cấp của ngân sách Trung ương nên ảnh hưởng đến chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên trong khi hạ tầng kinh tế còn yếu kém, nhất là giao thông (đường
bộ, đường sắt, hàng không, cảng biển); hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; điểm, tuyến
du lịch và cơ sở hạ tầng văn hóa, xã hội cịn bất cập.
- Thiên tai hạn hán, lũ lụt thường xuyên đe dọa; những năm gần đây do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu nên đã gây bất lợi đến sản xuất kinh doanh và đời sống của
nhân dân. Đặc biệt là các đợt lũ lụt lịch sử năm 2016 đã phá hủy nặng nề về hạ tầng
giao thông, thủy lợi và cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh.
b. Về chủ quan
- Cơng tác dự đốn, dự báo tình hình còn hạn chế, chưa sát thực tế. Năng lực tổ
chức thực hiện và tinh thần trách nhiệm của một số cấp ủy, chính quyền, người đứng
đầu một số ngành, đơn vị, địa phương chưa cao; việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tháo
gỡ những vướng mắc, khó khăn cịn chậm. Các giải pháp thực hiện và sự phối hợp
giữa các sở, ngành với địa phương có nơi, có lúc thiếu đồng bộ, chưa kịp thời.

5. Đề xuất giải pháp của bản thân đối với tỉnh Bình Định
- Đối với Khu kinh tế Nhơn Hội: Tỉnh Bình Định cần đề nghị Chính phủ xem
xét trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển Khu Kinh tế để tạo điều kiện cho địa
phương hoàn thành các thủ tục đầu tư, thu hút được các nhà đầu tư thực hiện các dự án
có quy mô lớn để tạo ra động lực mới cho phát triển công nghiệp của tỉnh.

7


- Về hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương cho dự án: Tỉnh Bình Định
nói chung, thành phố Quy Nhơn nói riêng cần đề nghị Chính phủ xem xét, điều chỉnh
quy định về quy mô dự án được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương theo hướng mở rộng
đối tượng các dự án được hỗ trợ bao gồm cả dự án nhóm có quy mơ lớn.
- Về liên kết vùng trong phát triển du lịch, dịch vụ, phấn đấu trở thành trung
tâm thương mại và giao dịch quốc tế lớn của vùng và cả nước
Tỉnh Bình Định cần đề xuất Chính Phủ xây dựng Cảng hàng khơng Phù Cát
thành Cảng hàng không quốc tế để tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư và khách du
lịch trong nước và quốc tế đến với Bình Định nói riêng và vùng KTTĐ miền Trung nói
chung để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách trong các năm sắp đến và phù hợp
với định hướng quy hoạch của tỉnh.
- Về chỉnh trang đô thị Quy Nhơn – vấn đề vướng mắc liên quan đến di dời ga
đường sắt Quy Nhơn ra khỏi nội thành
Tỉnh Bình Định cần tập trung nguồn lực sớm di dời tuyến đường sắt Diêu Trì Quy Nhơn, ga Quy Nhơn ra khỏi nội thành thành phố Quy Nhơn nhằm phục vụ cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
- Về lĩnh vực nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Tỉnh Bình Định cần tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá gia tăng và phát triển bền vững”; tập
trung đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ theo hướng sản xuất
hàng hóa gắn với chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ.

- Phát triển kinh tế cần gắn liền với bảo vệ môi trường bền vững.
* Ngồi các giải pháp trên, trong q trình nghiên cứu thực tế và nghe báo
cáo về kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định, bản thân tơi mạnh dạn đề xuất thêm
những giải pháp sau:
- Tỉnh Bình Định có vị trí thuận lợi, tài ngun thiên nhiên phong phú đa dạng,
có bờ biển trải dài trên 130 km, với nhiều bãi biển đẹp, tuy nhiên đầu tư về dịch vụ du

8


lịch chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh nhà, nên trong những năm tới tỉnh cần
định hướng, phát triển mạnh mẽ du lịch, nhất là du lịch biển.
- Bộ mặt thành phố Quy Nhơn rất khá sạch sẽ, cơ sở hạ tầng phát triển chưa
tương xứng, nhiều điểm trên phố còn xả rác bừa bãi, nước cống xả thẳng xuống biển,
gây mất mỹ quan, tạo ấn tượng không tốt đẹp trong lòng du khách. Nên tỉnh cần chú
trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, chú trọng mỹ quan đô thị và phát triển môi trường.
- Cần huy động nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu chi đầu tư, đồng thời tranh thủ sự
giúp đỡ của Trung ương để đầu tư các cơng trình trọng điểm, cấp thiết trên địa bàn tỉnh
và giải quyết các khó khăn của địa phương.
6. Bài học rút ra đối với đơn vị, địa phương nơi đang cơng tác và của bản
thân
a. Khái qt tình hình về đơn vị đang công tác
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xun Nam Đơng đóng
trên địa bàn xã Hương Hịa, huyện Nam Đơng, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND huyện Nam Đông; đồng thời chịu sự quản lý hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Trung tâm có chức năng dạy nghề, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và
giới thiệu việc làm. Hiện nay, số lượng cán bộ, giáo viên Trung tâm là 28, trình độ đều
đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó cán bộ quản lý 3 đồng chí (01 thạc sỹ, 02 đại học),

giáo viên 19 (18 đại học, 1 cao đẳng), nhân viên 6 (3 đại học, 01 cao đẳng và 02 hợp
đồng 68, trình độ 12/12). Về tổ chức đảng, chi bộ Trung tâm số lượng đảng viên là
21/28 đồng chí, trực thuộc huyện ủy huyện Nam Đông.
Về cơ cấu tổ chức, Trung tâm có 04 tổ chun mơn : Tổ Giáo dục thường
xuyên, tổ Hướng nghiệp đào tạo, tổ Xóa mù chữ và tổ Hành chính tổng hợp.
b. Những kết quả đạt được trong năm học 2018-2019
Cơng đồn phối hợp với chính quyền cơ quan chăm lo tốt đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ giáo viên, trồng cây keo trên những quỹ đất trống, nuôi bể cá tạo
nguồn quỹ cho các hoạt động của cơng đồn.

9


Tiếp tục thực hiện “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” gắn với các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành “Mỗi
thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Chất lượng đội ngũ ln được Trung tâm chú ý thông qua việc thực hiện dự giờ
thăm lớp và việc sinh hoạt chuyên môn tổ hàng tháng .
Nêu cao cao tinh thần tự học, tự rèn cho đội ngũ thông qua việc đăng ký nội
dung bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, tham gia tập huấn chuyên mơn để nâng cao
trình độ, chun mơn, nghiệp vụ.
Thường xun thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo, khả năng tự học tự nghiên cứu của học viên. Khai thác tối ưu các
phần mềm liên quan; Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học được thực hiện
trên tất các loại hình lớp.
Ngay từ đầu năm học trung tâm đã đặt ra chỉ tiêu về chất lượng cho đối tượng
học viên GDTX cấp THPT như: tỷ lệ tốt nghiệp THPT Quốc Gia, đỗ cao đẳng, đại
học, chọn học viên giỏi cấp tỉnh, giảm tối thiểu tỷ lệ học viên bỏ học giữa chừng…
bằng nhiều phương pháp cụ thể như: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn,

khảo sát và phân loại học viên theo năng lực học tập, theo khối, nhóm lớp…
Một số kết quả cụ thể :
- Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia đạt 60% (6/10 học viên); có
5 em đậu đại học hệ chính quy nguyện vọng 1; có 1 học viên lớp 12 đạt học viên giỏi
môn văn cấp tỉnh.
- Thi tự làm ĐDDH với 16 sản phẩm được thẩm định, có 06 sản phẩm được Hội
đồng thẩm định đánh giá cao về tính hiệu quả và chất lượng;
Tư vấn định hướng nghề nghiệp tương lai cho các em hoc sinh khối 11 trên toàn
huyện thu hút được 200 em tham gia; phân luồng học sinh khi tốt nghiệp THCS cho
học sinh khối 9 với 100 em tham gia.

10


Năm học 2018-2019 đã huy động 100% học sinh khối 8 và khối 11 trên toàn
huyện tham gia học nghề Phổ thông. Đào tạo nghề dưới 03 tháng được 04 lớp, tổng
cộng có 117 học viên tham gia các lớp đào tạo nghề.
c.Tồn tại và nguyên nhân
Do điều kiện kinh tế gia đình và sự tiếp thu học tập cịn hạn chế nên học viên
bỏ học giữa chừng của các lớp XMC, các lớp bổ túc THPT còn xảy ra.
Phòng học các lớp Xóa mù chữ và Giáo dục tiếp tục sau biết chữ cịn thiếu phải
mượn các nhà thơn, nhà sinh hoạt cộng đồng nên còn phụ thuộc vào các hoạt động của
khu dân cư, bàn ghế cũng như ánh sáng chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học.
Chất lượng học tập trong học sinh nghề khối 8 còn thấp, thể hiện sự thiếu đầu
tư của các trường THCS, giáo viên giảng dạy và tinh thần học tập của học sinh.
Học viên sau khi học nghề việc hành nghề cịn gặp nhiều khó khăn một phần do
tay nghề chưa đảm bảo để thực hiện trên những dây chuyên hiện đại của công ty, ý
thức và tác phong công nghiệp cịn thấp; mặt khác nghề phi nơng nghiệp chỉ tuyển
dụng nghề may là chính nhưng khó đáp ứng với nhu cầu và tiêu chuẩn của doanh
nghiệp.

Do phân cấp quản lý và điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ nên khó tuyển sinh
mở các lớp đáp ứng nhu cầu người học như: Tin học, ngoại ngữ, lái xe hạng A1…
d. Nhiệm vụ và giải pháp
Tiếp tục đẩy mạnh việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; phát huy hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi
đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế đơn vị.
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và
định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với
điều kiện thực tế; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đổi mới đồng
bộ phương pháp dạy, phương pháp học và kiểm tra, đánh giá.

11


Đổi mới cơng tác quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên. Đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý.
Phối kết hợp chặt chẽ với các xã, thị trấn các đơn vị giáo dục trong việc huy
động, duy trì số lượng các lớp.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy-học, trong đó chú trọng việc đảm bảo chuẩn
kiến thức kỹ năng, tiết thực hành, thí nghiệm; kỹ năng thực hành gắn với giáo dục kỹ
năng sống, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học viên; tổ chức có hiệu quả cơng tác
thao giảng, sinh hoạt chun mơn và hội thảo.
Thực hiện đa dạng các hình thức tư vấn hướng nghiệp cho học sinh; đẩy mạnh
việc tham quan các mơ hình kinh doanh, dịch vụ, cơ sở nghề nghiệp gắn với bộ môn
nghề.
Tiếp tục tham mưu với các cơ quan liên quan để đầu tư xây dựng và mua sắm
CSVC-TTB phục vụ giảng dạy.
Xây dựng nội quy cơ quan, trong đó quy định rõ ràng giờ tiếp nhận hồ sơ và trả
các văn bằng, chứng chỉ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, niêm yết công

khai các văn bản của Sở GD&ĐT và Sở Lao động thương binh và xã hội.
Giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo, phản ánh của học viên và phụ
huynh học viên.
Phát huy hơn nữa quyền làm chủ của tập thể cán bộ giáo viên, tạo môi trường
làm việc dân chủ, công khai, công bằng, ngăn chặn những biểu hiện tiêu
cực tham ơ, tham nhũng, lãng phí trong trung tâm.
e. Bài học kinh nghiệm cho đơn vị
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên (CBGV) có trình độ chuyên môn chuẩn và
trên chuẩn, không ngừng nâng cao ý thức tự học tự rèn nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.
- Thường xuyên quán triệt các đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV, đồng thời ngăn chặn các biểu

12


hiện tiêu cực trong cơ quan đơn vị.
- Quan tâm đầu tư đầy đủ, phù hợp, bảo trì bảo dưỡng thường xuyên các cơ sở
vật chất, trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu cho người học, cung ứng nguồn lao động
cho doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
- Nâng cao tính dân chủ, tính sáng tạo trong quản lý chỉ đạo để phát huy các mặt
mạnh của mỗi CBGV, góp phần xây dựng tập thể vững mạnh.
f. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế huyện Nam Đông
- Về lĩnh vực nơng nghiệp: Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 40/KH-UBND
của UBND huyện về chăm sóc, cải tạo, nâng cao giá trị kinh tế vườn năm 2019. Phát
huy vai trị của doanh nghiệp trong sản xuất nơng nghiệp, thúc đẩy liên kết giữa doanh
nghiệp với Hợp tác xã sản xuất đã hình thành; tiếp tục vận động, hướng dẫn thành lập
mới Hợp tác xã ở những địa phương có điều kiện; chuyển đổi đất lâm nghiệp có tiềm
năng sang trồng cam và vận động nhân dân, doanh nghiệp thực hiện đề án trồng cam.
Tiếp tục triển khai “Đề án phát triển nơng nghiệp tồn diện giai đoạn 20162020” theo định hướng tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp để nâng cao giá trị; Đề

án làm giàu rừng và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2014-2020.
- Về lĩnh vực công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: Tuyên truyền
vận động các lao động nhàn rỗi trên địa bàn tham gia học nghề và vào làm việc ở các
cơ sở công nghiệp trên địa bàn, nhất là ngành may cơng nghiệp. Làm việc với cấp có
thẩm quyền để hỗ trợ các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn bằng các chính sách hỗ
trợ ưu đãi của tỉnh; hồn thành quy hoạch cụm cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở xã
Hương Phú.
Tranh thủ các nguồn vốn mục tiêu của cấp trên và các nguồn huy động khác để
đầu tư phát triển; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư; thực hiện tốt cơng tác giải phóng
mặt bằng, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án trên địa bàn đẩy nhanh tiến độ thi công;
tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Lĩnh vực tài nguyên môi trường: Tăng cường chỉ đạo để đẩy nhanh công tác
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường, quản lý chặt chẽ việc san lấp

13


mặt bằng ở các hộ gia đình, cá nhân; phối hợp với các ngành liên quan thực hiện cấp
phép khơi thơng dịng chảy ở một số vị trí xung yếu, bồi lấp.
- Lĩnh vực tài chính – ngân sách: Triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý,
điều hành thu chi ngân sách. Phấn đấu thu vượt dự toán HĐND huyện giao trong năm,
trong đó cần triển khai các nội dung sau: Triển khai các đề án chống thất thu thuế trên
các lĩnh vực, đặc biệt là thuế vãng lai; nghiên cứu tham mưu các biện pháp xử lý nợ
đọng thuế và thu hồi nợ đọng thuế; hoàn thiện các thủ tục để đấu giá đất tại khu quy
hoạch Tổ dân phố 1; đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác thu. Quản lý chặt
chẽ, hiệu quả các khoản chi; hướng dẫn các xã, thị trấn tiếp tục hoàn thiện quy chế chi
tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công; cấp phát ngân sách kịp thời, đảm bảo theo
quy định của Nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra gắn với việc hướng dẫn nghiệp
vụ, xuất tốn các khoản chi sai chế độ chính sách.

g. Đối với bản thân
+ Ln có lập trường tư tưởng vững vàng kiên định với mục tiêu lí tưởng của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Ln phát huy tính dân chủ, tinh thần phê
và tự phê, trưng cầu ý kiến của phụ huynh trong việc xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, an tồn.
+ Khơng ngừng tự học tự rèn, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tiếp cận
các văn bản, các thông tin liên quan quá trình cơng tác có hiệu quả và chất lượng.
+ Gần gũi với học viên và phụ huynh học viên, để làm tốt công tác giảng dạy, công
tác chủ nhiệm và duy trì sĩ số, sẵn sàng hướng dẫn giải đáp những thắc mắc của người
dân, học viên và phụ huynh.
+ Đồn kết giúp đỡ đồng chí đồng nghiệp cùng nhau hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao, ln tơn trọng và tiếp thu những ý kiến góp ý của mọi người xung quanh
một cách cầu thị, xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hòa đồng với mọi người.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện tinh thần đổi mới, sáng tạo trong q
trình giảng dạy, cơng tác.
III. PHẦN KẾT LUẬN

14


Bình Định là tỉnh có biển, có núi, có nhiều dân tộc anh em sinh sống, có những
nét tương đồng với tỉnh Thừa Thiên Huế, nên việc nghiên cứu phát triển kinh tế ở tỉnh
Bình Định rất bổ ích, phù hợp với thực tế cho mỗi học viên tham gia học tập. Huyện
Vân Canh của tỉnh Bình Định là huyện miền núi có đặc điểm và địa lý khá giống
huyện Nam Đông, nơi đây là huyện giàu truyền thống cách mạng của tỉnh Bình Định.
Với sự nổ lực của các cấp chính quyền huyện đã bức phá đi lên trong cuộc xóa đói
giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới bằng huy động tổng lực về tiềm năng vốn có, và
đây cũng là mơ hình để các học viên trong chuyến đi thực tế nghiên cứu, học tập để áp
dụng vào cơng cuộc đổi mới, góp phần xây dựng huyện Nam Đông phát triển mạnh,
bền vững về kinh tế - xã hội.

“Đi một ngày đàn, học một sàn khôn” qua chuyến đi thực tế học viên được tiếp
thu nhiều điều bổ ích, tinh thần của mỗi học viên được phấn chấn hơn, tập thể của lớp
học được đồn kết gắn bó hơn, các học viên chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau để thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn ngày càng tốt hơn, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Nam Đơng.
* Kiến nghị với trường về hình thức tổ chức chuyến đi thực tế :
Đến thăm thêm các huyện miền núi, như: huyện Vân Canh của tỉnh Bình Định
chẳng hạn, vì huyện này có những nét khá tương đồng với huyện miền núi Nam Đông,
để học viên thấy rõ hơn các mơ hình về sản xuất kinh doanh và áp dụng được vào thực
tiễn, góp phần giúp huyện Nam Đông ngày càng phát triển về kinh tế - xã hội.
Nam Đông, ngày 18 tháng 10 năm 2019
Người viết

Nguyễn Anh Tuấn

15



×