Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ BIỂU TƯỢNG TRONG CA DAO 10600909

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.71 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

TRẦN THỊ THÚY HÀ

ðẶC ðIỂM NGÔN NGỮ BIỂU TƯỢNG
TRONG CA DAO
Chuyên ngành: Ngơn ngữ học
Mã số

: 60.22.01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ðà Nẵng - Năm 2013


Cơng trình được hồn thành tại
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê ðức Luận

Phản biện 1: TS. Trương Thị Nhàn
Phản biện 2: PGS.TS. Trương Thị Diễm

Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn họp tại ðại học ðà Nẵng vào
ngày 14 tháng 12 năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin-Học liệu, ðại học ðà Nẵng


- Thư viện trường ðại học Sư phạm, ðại học ðà Nẵng


1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam ñã sáng
tạo nên nhiều giá trị vật chất và tinh thần to lớn, ñáng tự hào. Nền
văn học Việt Nam là một trong những bằng chứng tiêu biểu cho năng
lực sáng tạo tinh thần ấy. Văn học Việt Nam bao gồm các sáng tác
ngơn từ với hai bộ phận lớn có liên quan mật thiết với nhau đó là văn
học dân gian và văn học viết.
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, ca dao chiếm số
lượng khá phong phú, giàu giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Do đặc
điểm hình thức ngắn gọn, có vần dễ nhớ và nội dung phong phú, ña
dạng, ñậm ñà bản sắc dân tộc, phản ánh nhiều mặt của cuộc sống,
nên ca dao ln được nhân dân vận dụng và truyền miệng qua nhiều
thế hệ. Sức hấp dẫn của văn học dân gian nói chung và ca dao nói
riêng là điều khơng ai có thể phủ nhận vì nó là tấm gương soi cho
tâm hồn và ñời sống dân tộc, là niềm tự hào của người dân Việt. Ca
dao dễ đi vào lịng người khơng chỉ bởi sử dụng nhiều thể thơ mang
ñậm bản sắc văn hóa Việt mà sức hấp dẫn của nó cịn thể hiện qua
thế giới biểu tượng ña dạng phong phú và giàu ý nghĩa. Việc nghiên
cứu những vấn ñề liên quan đến ca dao vẫn ln là đối tượng thu hút
đơng đảo người hướng đến.
Ngơn ngữ có vai trị đặc biệt quan trọng trong ñời sống xã hội.
Mỗi dân tộc có một tiếng nói và chữ viết riêng, cùng với tiếng nói và
chữ viết thì những hình ảnh, sự vật cụ thể cũng là những phương tiện
ñể diễn tả, ñể truyền đạt một ý tưởng, một quan niệm nào đó. Ngơn
ngữ biểu thị những hình ảnh sự vật có giá trị văn hóa được gọi là khả



2
năng biểu tượng của ngôn ngữ. Bản chất của biểu tượng là khó xác
định, để hiểu hết biểu tượng cịn phải tuỳ thuộc vào sự từng trải và
kinh nghiệm vốn có của mỗi cá nhân cũng như trình độ nhận thức
của từng người. Và để tìm ra ý nghĩa của biểu tượng cũng phải tính
đến thói quen, phong tục, tập qn của các nền văn hố trong từng
cộng đồng dân tộc khác nhau. Một biểu tượng thường có nhiều nghĩa
và ngược lại một ý nghĩa lại có nhiều biểu tượng cùng biểu thị.
Chính vì vậy, nghiên cứu biểu tượng và ý nghĩa của nó vẫn ln là
đối tượng được nhiều ngành và nhiều người quan tâm. Chúng tơi đến
với đề tài đặc điểm ngơn ngữ biểu tượng trong ca dao cũng vì muốn
đi sâu tìm hiểu thế giới biểu tượng phong phú, đa dạng và giàu ý
nghĩa đó.
ðã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
ngơn ngữ biểu tượng trong ca dao. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu và thống kê tồn bộ những biểu tượng trong một cuốn
sách sưu tầm cụ thể. Chúng tơi đã chọn vấn đề “ðặc điểm ngơn ngữ
biểu tượng trong ca dao” chính là mong muốn đóng góp thêm trong
việc xây dựng hệ thống đặc điểm ngơn ngữ của biểu tượng trong ca
dao và cũng nhằm mục đích hiểu biết rõ hơn giá trị ngơn ngữ của
biểu tượng để vận dụng những kiến thức sẽ nghiên cứu vào việc
giảng dạy các bài ca dao trong sách giáo khoa chương trình trung học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được hệ thống đặc điểm ngơn ngữ biểu tượng trong
ca dao dưới góc nhìn ngơn ngữ học trên hai bình diện từ vựng và ngữ
nghĩa.
- Nâng cao nhận thức về sự ảnh hưởng, giá trị, ý nghĩa của văn
học dân gian nhất là ca dao ñến ñời sống VH tinh thần của người Việt.



3
- Vận dụng những kiến thức sẽ nghiên cứu vào việc giảng dạy
các bài ca dao trong sách giáo khoa chương trình trung học.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. ðối tượng nghiên cứu:
ðặc điểm ngơn ngữ biểu tượng trong ca dao
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
ðề tài giới hạn nghiên cứu đặc điểm ngơn ngữ biểu tượng
trong cuốn “Kho tàng ca dao người Việt” do Nguyễn Xuân Kính,
ðặng Nhật Phan biên soạn, xuất bản năm 2001. Cuốn sách có 2 tập,
tư liệu sưu tầm được trích từ 40 cuốn sách khác nhau và gồm có tất
cả là 12.487 lời ca dao.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện ñề tài này của mình, chúng tơi vận dụng những
phương pháp chính sau đây: Phương pháp khảo sát, thống kê, phân
loại; phương pháp phân tích, chứng minh; phương pháp so sánh;
phương pháp tổng hợp, khái quát
5. Bố cục của ñề tài
ðề tài của chúng tơi ngồi phần mở đầu và kết luận, thì phần
nội dung chính gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài
Chương 2: ðặc điểm cấu tạo ngơn ngữ biểu tượng trong ca dao
Chương 3: Giá trị biểu ñạt của từ ngữ biểu tượng trong ca dao


4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ngay từ năm 1968 trong bài viết " Những yếu tố trùng lặp

trong cao dao trữ tình" tác giả ðặng Văn Lung đã đề cập đến những
hình ảnh trùng lặp "con cị", "cây tre", "trăng", "nước" [31]
Năm 1978 Vũ Ngọc Phan, trong cuốn Tục ngữ ca dao dân ca
Việt Nam, ñã nhắc ñến con cị, con bống - một đặc điểm của tư duy
hình tượng của nông dân Việt Nam như một biểu tượng gần gũi và
giàu tính biểu nghĩa. Trong cơng trình này tác giả ñã bàn ñến những
từ ngữ chỉ con vật và biểu tượng của nó. [38, tr. 63-70]
Tiếp đến 1981 khi nghiên cứu thi pháp văn học dân gian, Chu
Xuân Diện đã đưa ra các mơtíp quen thuộc trong ca dao có tính thẩm
mỹ và tính biểu cảm cao. [7]
Năm 1988, tác giả Bùi Cơng Hùng đã chính thức đặt vấn đề
"Biểu tượng thơ ca" trong đó đã trình bày khái niệm và phân tích
một số biểu tượng trong ca dao: trăng, con đị, mặt trời, đơi mắt, con
chim, lá trầu, sông núi, cỏ, thuyền [17, tr. 60-74]
Cùng năm 1988, Hà Cơng Tài đã chú ý đến "Biểu tượng trăng
trong thơ ca dân gian". Tác giả đã có những phát hiện mới về đặc
điểm, vai trị của biểu tượng trong thơ ca dân gian. Biểu tượng trong
thơ ca dân gian thì cực kỳ phong phú. Chỉ riêng biểu tượng thiên
nhiên như trăng sao, núi đồi, cây cỏ, sơng nước … ñã có thể xem là
bách khoa về những sự vật hiện tượng trong thế giới nhiên tạo. [43]
Tác giả Mai Ngọc Chừ nghiên cứu về những ñặc ñiểm riêng
biệt ñộc ñáo của ngôn ngữ ca dao Việt Nam từ việc phân tích "những
đặc điểm thơ" được tạo nên bởi các biện pháp tu từ, cách ngắt nhịp,


5
lối hiệp vần ñến việc xem xét sự kết hợp nhuần nhuyễn tính chất bác
học và tính chất khẩu ngữ của ngơn ngữ ca dao Việt Nam. Bài
nghiên cứu đã ñược ñăng trên tạp chí văn học số 2/ 1991. [4]
Trong hai năm 1991 - 1992, trên tạp chí Văn hố dân gian, tác

giả Trương Thị Nhàn có 2 bài viết Giá trị biểu trưng nghệ thuật của
một số vật thể nhân tạo trong ca dao và Tìm hiểu ngơn ngữ nghệ
thuật ca dao qua một tín hiệu thẩm mĩ, tác giả đã tìm hiểu ý nghĩa
biểu trưng của các vật thể như: khăn, áo, giường, chiếu ......và tín
hiệu thẩm mĩ của “sơng”. Những cơng trình nghiên cứu tiếp theo của
tác giả Trương Thị Nhàn, năm 1995, trong luận án tiến sĩ "Sự biểu
đạt bằng ngơn ngữ các tín hiệu thẩm mỹ không gian trong ca dao ".
Trương Thị Nhàn tiếp tục nghiên cứu một loạt các từ ngữ biểu tượng
khơng gian như: núi, sơng, bến, đình, chùa....góp phần đáng kể trong
lĩnh vực nghiên cứu ca dao biểu hiện ñời sống tinh thần con người
Việt Nam. [34]
Trong cơng trình nghiên cứu "Thi pháp ca dao" của Nguyễn
Xuân Kính năm 1992, tác giả dành trọn một chương ñể viết về một
số biểu tượng, hình ảnh tiêu biểu trong ca dao: cây trúc, cây mai, con
bống, con cò, hoa nhài trong sự ñối sánh với văn học viết, và nêu
những biểu hiện ý nghĩa khác nhau của các biểu tượng này. [21, tr.
309-350]
Năm 1997, bài viết "Cơng thức truyền thống và đặc trưng
của cấu trúc ca dao, dân ca trữ tình" Bùi Mạnh Nhị tiếp tục khẳng
định nền móng vững chắc của việc nghiên cứu biểu tượng ca dao.
[35]


6
Luận án tiến sĩ "Biểu tượng nghệ thuật trong ca dao truyền
thống" của tác giả Nguyễn Thị Ngọc ðiệp 2002 ñã khảo sát - thống
kê khá hoàn chỉnh về chi tiết các hệ thống biểu tượng trong ca dao;
gồm ba hệ thống lớn trong đó gồm nhiều tiểu hệ thống dựa trên tiêu
chí đối tượng. [10]
Tác giả Lê ðức Luận trong luận án tiến sĩ ngơn ngữ đã đi sâu

nghiên cứu “Cấu trúc ca dao trữ tình người Việt”. Cơng trình nghiên
cứu này đã đóng góp thêm một số cách thức tiếp cận văn bản ca dao
nói riêng và văn học nói chung từ điểm nhìn ngơn ngữ ở phương
diện cấu trúc ngôn ngữ [27]. Trong chuyên luận bắt nguồn từ đề tài
nghiên cứu cấp bộ “ðiểm nhìn nghiên cứu văn học” TS Lê ðức
Luận ñã ñưa quan niệm nghiên cứu từ quan ñiểm ñến phương pháp,
cách thức và phương diện nghiên cứu văn học. Trong chuyên luận
này, tác giả cũng đã đưa ra cách giải thích khá rõ về hình ảnh, hình
tượng và biểu tượng. Tác giả cũng đã ñưa ra quan ñiểm nghiên cứu
văn học từ ñiểm nhìn ngơn ngữ học. [28]. Ngồi ra, tác giả cịn đóng
góp rất nhiều những bài nghiên cứu về các vấn ñề có liên quan đến
ngơn ngữ và biểu tượng trong ca dao, đã được đăng trên nhiều tạp
chí.
Tác giả Vũ Thị Thu Hương truyển chọn và biên soạn cuốn
“ Ca dao Việt Nam những lời bình” [18] và nhóm tác giả Bùi Mạnh
Nhị, Hồ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Ngọc ðiệp với cuốn sách “ Văn
học Việt Nam, văn học dân gian những cơng trình nghiên cứu”[36].
ðây là những cuốn sách đã tập hợp khá nhiều các bài nghiên cứu về
văn học dân gian có liên quan đến biểu tượng trong ca dao.


7
Việc nghiên cứu biểu tượng trong ca dao Việt Nam ñã và ñang
là vấn ñề ñược rất nhiều người quan tâm, khám phá, phát hiện. Kế
thừa những nghiên cứu từ những cuốn giáo trình và sách chun
khảo về ngơn ngữ biểu tượng của văn học dân gian nói chung và ca
dao nói riêng, chúng tơi có cơ sở để đi sâu tìm hiểu vấn đề đặc điểm
ngơn ngữ biểu tượng trong ca dao. ðây ñược xem là vấn ñề quan
trong làm nên giá trị của các bài ca dao. Những cơng trình nghiên
cứu là những gợi ý q báu, cơ sở thực tiễn phong phú để chúng tơi

có thể tiếp cận, nghiên cứu đề tài của mình.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CA DAO VÀ NGÔN NGỮ CA DAO:
1.1.1. Khái quát về ca dao
a. Khái niệm ca dao: Ca dao là lời thơ trữ tình, được dân gian
sáng tác và lưu truyền trong dân gian, nhằm diễn tả thế giới nội tâm
của con người.
b. Nội dung chủ yếu của ca dao
- Ca dao thể hiện sâu sắc tình u q hương đất nước, tình
u đơi lứa, tình cảm gia đình, tình nghĩa vợ chồng, tình cảm cộng
đồng.
- Phản ánh phong tục tập quán riêng của dân tộc.
- Thể hiện sự ñồng cảm với nỗi vất vả, bất hạnh, sự thống khổ
của người phụ nữ và nhân dân lao ñộng.


8
1.1.2. ðặc trưng ngôn ngữ ca dao
a. Ngôn ngữ giao tiếp bằng thơ: Giao tiếp bằng thơ ñã khiến
cho ca dao trở thành cầu nối, sợi dây tình, gắn kết con người với
nhau. ðiều ñặc biệt của ca dao là ngơn từ giàu hình tượng, đầy ý
nghĩa nên đã đi sâu vào mọi tầng lớp trong xã hội một cách dễ dàng
và nhanh chóng.
b. Ngơn ngữ mang tính ẩn dụ: Nhờ các biện pháp tu từ mà
sự diễn ñạt của các lời ca dao vừa mang tính cụ thể, hình ảnh vừa
mang tính khái quát, hàm súc. Một trong những biện pháp nghệ thuật
làm nên ñặc sắc của ca dao chính là ẩn dụ. Biện pháp ẩn dụ đưa đến
cho ta một nhận thức mới, một lối tư duy mới về sự vật, hiện tượng.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ BIỂU TƯỢNG TRONG CA DAO

1.2.1. Quan niệm về biểu tượng
Hình tượng cũng như biểu tượng đều là những kí hiệu có trong
văn bản nghệ thuật. Hình tượng là hình ảnh có tính nghệ thuật, có ý
nghĩa biểu trưng. Từ điển Tiếng Việt: Biểu tượng có hai nghĩa, nghĩa
thứ nhất là: “ hình ảnh tượng trưng”, nghĩa thứ hai là: “ hình thức
của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật cịn giữ
lại trong đầu óc khi tác ñộng của sự vật vào giác quan ta ñã chấm
dứt” [39, tr. 26].
1.2.2. Nguồn gốc của biểu tượng trong ca dao
a. Biểu tượng xuất phát từ văn hóa của người Việt
b. Biểu tượng xuất phát từ trong văn học
1.2.3. Các loại biểu tượng trong ca dao
- Biểu tượng các vật thể nhiên tạo
- Biểu tượng các vật thể nhân tạo


9
1.3. KHÁI QUÁT VỀ NGÔN NGỮ BIỂU TƯỢNG TRONG CA
DAO
1.3.1. Ngôn ngữ biểu tượng
Ngôn ngữ biểu tượng là ngôn ngữ mang đầy màu sắc, hình ảnh.
Như vậy “ một tín hiệu ngơn ngữ có tính biểu tượng phải được xây
dựng từ các cấu trúc ngơn ngữ chứa đựng ý nghĩa văn hóa. Ý nghĩa
văn hóa có thể có sẵn trong nghĩa gốc của từ, có thể nằm trong
nghĩa phái sinh của từ. Với dạng này, biểu tượng ñược xây dựng ở
cấp độ từ ngữ hay nói cách khác là ngơn ngữ mang tính biểu tượng”
[29].
1.3.2. Ngơn ngữ biểu tượng trong ca dao
Qua các phương tiện và biện pháp tu từ thì những hình ảnh, sự
vật hiện tượng được thể hiện trong ca dao ñã trở thành biểu tượng

mang vẻ ñẹp văn hóa dân tộc và giá trị nhân văn sâu sắc.
CHƯƠNG 2.
ðẶC ðIỂM CẤU TẠO NGÔN NGỮ BIỂU TƯỢNG TRONG
CA DAO
2.1. TỪ NGỮ BIỂU TƯỢNG NHÓM CÁC VẬT THỂ NHIÊN
TẠO
2.1.1. Từ ngữ biểu tượng các hình ảnh, hiện tượng tự nhiên
ðể có cái nhìn khái qt và khoa học, chúng tơi đã thống kê cụ
thể tần số xuất hiện biểu tượng từ các hình ảnh, hiện tượng tự nhiên
theo bảng sau:
Bảng 2.1. Thống kê biểu tượng thuộc nhóm các hình ảnh, hiện
tượng tự nhiên


10
Hình ảnh, hiện

Tần số

Tỉ lệ % (tính trên tổng

tượng tự nhiên

xuất hiện

số 12487 lời ca dao)

1

núi


59

0.5

2

gió

112

0.9

3

mây

45

0.4

4

nắng

43

0.4

5


mưa

56

0.5

6

trăng

121

0.9

7

sơng

138

1.1

8

trời

119

0.9


9

đất

57

0.5

10

sương

16

0.2

11

biển

29

0.3

12

nước

141


1.3

13

ghềnh

20

0.2

14

thác

20

0.2

15

ao

17

0.2

1007

7.9


TT

Tổng

a. Biểu tượng có cấu tạo là từ
a.1 Từ đơn: Chúng tơi đã khảo sát và phân tích biểu tượng các
hình ảnh hiện tượng tự nhiên có cấu tạo là từ đơn như “trăng”,
“sơng”, “núi”, “biển”, “sóng”, “ghềnh”….
a.2. Từ ghép: Biểu tượng có cấu tạo là từ ghép trong ca dao, cụ
thể như “trăng hoa”, “trăng già”, “trăng trịn”, “trăng khuyết”, “ bóng
trăng”, “mưa bụi”, “mưa gió”, “mưa rào”, “mưa sa”, “nắng
mưa”,“sương muối”, “sương tuyết”, “sông nước”…


11
b. Biểu tượng có cấu tạo là ngữ
b.1. Ngữ danh từ: Trong ca dao, hệ thống biểu tượng các hình
ảnh, hiện tượng tự nhiên là ngữ danh từ xuất hiện khá nhiều như
“con sơng”, “khúc sơng”, “trăng kia”, “ánh trăng”,

“đêm trăng

thanh”…
b.2. Ngữ động từ và ngữ tính từ: Biểu tượng các hình ảnh, hiện
tượng trong thế giới tự nhiên có cấu tạo là ngữ ñộng từ cũng xuất
hiện khá nhiều như “qua sơng”, “cách sơng”, “cách núi”, “xuống
đồng”, “sang sơng”, “dang nắng”, “dầm sương”, “sáng trăng”…
b.3. Cụm chủ vị: Biểu tượng có cấu tạo là cụm chủ vị chỉ các sự
vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên cũng xuất hiện nhiều như

“trăng lên”, “trăng xế”, “trăng tàn”, “nước lên”, “nước chảy”, “nước
xuống”, “ gió đưa”, “gió lên”, “gió thổi”, “sóng xao”, “sơng cạn”,
“sơng dài”, “sơng sâu”, “biển cạn khơ”, “biển xanh”, “biển sâu”,
“biển rộng”, “nước trong”, “núi cao”, “trời cao”, “trời xanh”,…
2.1.2. Từ ngữ biểu tượng thuộc nhóm thế giới thực vật
Qua khảo sát trong số 12487 lời ca dao ở cuốn “ Kho tàng ca
dao người Việt”, chúng tơi xác định được 132 biểu tượng với tần số
xuất hiện khoảng 936 lần. Chúng tơi đã chia ra một số loại tiêu biểu
theo bảng phân loại sau:
Bảng 2.2. Thống kê biểu tượng thuộc nhóm thế giới thực vật
TT

Hình ảnh thế giới thực vật

Tần số xuất hiện

%

1

hoa

265

2.2

2

quả


34

0.3

3



17

0.2

4

vườn

37

0.3


12
5

cây

83

0.7


6

sen

48

0.4

7

trúc

33

0.3

8

mai

29

0.3

9

mận

21


0.2

10

đào

38

0.3

11

trầu

187

1.5

12

cau

144

1.2

936

7.5


Tổng
a. Biểu tượng có cấu tạo là từ

a.1. Từ đơn: Qua khảo sát, chúng tơi xác định được 132 đơn
vị hình ảnh được xây dựng từ thế giới thực vật, xuất hiện 936 lần.
Trong số 132 đơn vị thì các biểu tượng xuất hiện với tần số cao như:
“hoa”, “quả”, “lá”, “cây”, “ trầu”, “ cau”, “trúc”, “mai”…
a.2. Từ ghép: Biểu tượng “hoa” với tổng số lần xuất hiện của
biểu tượng này là 265 lần, trong đó “hoa sen” xuất hiện với tần số
cao nhất là 21 lần, tiếp theo là “hoa nhài”(lài) 19 lần, “hoa mai” 16
lần”, “hoa hồng” 15 lần, và nhiều hoa khác như hoa bưởi, hoa thiên lí,
hoa súng, hoa cúc, hoa đèn đều có tần số xuất hiện trên mười lần.
Hình ảnh “cây” có cấu tạo là từ ghép như sau: “cây ña” là ( 27 lần),
“cây trúc-mai” là (26 lần), “ cây quế” là ( 13 lần), “ cây tre” là ( 14
lần), một số các loại cây khác cũng xuất hiện nhưng không nhiều.
b. Biểu tượng có cấu tạo là ngữ
b.1. Ngữ danh từ: Biểu tượng từ thực vật có cấu tạo là ngữ
danh từ xuất hiện khá nhiều trong ca dao như “miếng trầu”, “lá trầu”,
“cánh sen”, “búp sen”, “cánh hoa sen”…


13
b.2. Ngữ động từ và ngữ tính từ: Biểu tượng từ thế giới thực
vật cấu tạo là ngữ ñộng từ như “trồng cây”, “trồng trầu”, “trồng
cau”… ñều là biểu tượng ñể chỉ khát khao chăm bón cho một tương
lai tươi sáng hạnh phúc. Hình ảnh “têm trầu”, “ăn trầu”, “xơi trầu”…
là biểu tượng cho văn hóa Việt.
b.3. Cụm chủ vị: Biểu tượng có cấu tạo là cụm chủ vị như “hoa
rơi”, “hoa tàn”, “hoa héo”, “trúc rũ”, “mai tàn”, “sen tàn”, “sen khơ”,
“sen chìm”... biểu tượng cho người phụ nữ q lứa lỡ thì khơng cịn

xn sắc. Hình ảnh “hoa nở”, “hoa thơm”, “hoa tươi”, …biểu tượng
cho người phụ nữ tươi trẻ ñang tràn ñầy sức sống.
2.1.3. Từ ngữ biểu tượng thuộc nhóm thế giới động vật
Qua khảo sát, chúng tơi xác định được 124 đơn vị hình ảnh
xuất hiện khoảng 580 lần
Bảng 2.3. Thống kê biểu tượng thuộc nhóm thế giới động vật
TT

Hình ảnh thế giới động vật

Tần số xuất hiện

%

1

Chim

237

1.9

2



98

0.8


3

Bướm

62

0.5

4

Trâu

22

0.2

5

Tằm

18

0.2

6

Loan

37


0.3

7

Phượng

29

0.3

8

Hạc

15

0.2

9

Rồng

27

0.3

10

Rắn


14

0.2

11

rùa

21

0.2

580

4.6

Tổng


14
a. Biểu tượng có cấu tạo là từ
a.1. Từ đơn: Trong số từ ngữ chỉ động vật thì lồi chim nhiều
nhất, với số lần xuất hiện là 237 lần với nhiều loại chim khác nhau
như “ nhạn” là 32 lần , “loan –phụng (phượng)” là 57 lần, “cò” là 63
lần, “quạ” là 18 lần. Cịn nhiều loại động vật khác cũng xuất hiện
nhưng rất ít, như con cuốc, chiền chiện, bồ câu, chèo bẻo, con
công…
a.2. Từ ghép: Những tổ hợp cố ñịnh chỉ ñộng cũng xuất hiện
khá nhiều như “chim quyên”(19 lần), “chim nhạn”(13 lần), “chim
sáo”(10 lần)…

b. Biểu tượng có cấu tạo là ngữ
b.1 Ngữ danh từ: Biểu tượng từ thế giới động vật có cấu tạo là
ngữ danh từ xuất hiện tương đối nhiều như “con sáo”, “con cị”, “con
cá”, “cái cị”, “cái vạc”,…
b.2. Ngữ động từ và ngữ tính từ: Các biểu tượng có cấu tạo là
ngữ động từ và ngữ tính từ chỉ động vật tương đối hiếm gặp trong
các lời ca dao.
b.3. Cụm chủ vị: Biểu tượng có cấu tạo là cụm chủ vị như
“loan đợi”, “phượng chờ”, “cá ươn”, “cá buồn”, “cá dại”, “cá sầu”,
“cá lội”, “chim bay”, “chim chuyền”, “chim khôn”, “bướm bay”,
“con bướm liệng”, “bướm châm”, “ong châm”,…
2.2. TỪ NGỮ BIỂU TƯỢNG THUỘC NHĨM CÁC VẬT THỂ
NHÂN TẠO
2.2.1. Từ ngữ biểu tượng nhóm các đồ dùng sinh hoạt
Qua khảo sát, chúng tơi xác ñịnh ñược 104 ñơn vị hình ảnh
ñược xây dựng từ các ñồ dùng sinh hoạt, xuất hiện khoảng 614 lần.


15
Bảng 2.4. Thống kê biểu tượng thuộc nhóm các đồ dùng sinh hoạt
TT

Các đồ dùng sinh hoạt

Tần số xuất hiện

%

1


áo

236

1.9

2

khăn

48

0.4

3

nón

32

0.3

4

gương

24

0.2


5

giường

21

0.2

6

chiếu

37

0.3

7

chăn

29

0.3

8

gối

15


0.2

9

mâm

27

0.2

10

đũa

19

0.2

11

chén

25

0.2

12

bát


22

0.2

13

đèn

18

0.2

14

quạt

26

0.2

15

con dao

35

0.3

614


4.9

Tổng

a. Biểu tượng có cấu tạo là từ
a.1. Từ đơn: Các từ ngữ ñơn chỉ ñồ dùng cá nhân như áo, khăn,
gương, nón…xuất hiện rất nhiều, cịn nhiều từ ngữ chỉ vật dụng khác
như son, phấn, lược, giày, quần, nhẫn, gấm, vóc, guốc… xuất hiện
khơng nhiều. Dụng cụ sinh hoạt gia đình và của mỗi cá nhân như
giường, chiếu, chăn, gối, mâm, ñũa, chén, bát, ñèn, quạt, con dao….


16
a.2. Từ ghép: Những vật dụng sinh hoạt như “khăn tay”,
“khăn gói”, “chiếu hoa”, “chiếu manh”, “quạt mo”, “quạt nan”, “quạt
giấy”, “dao cau”, “bóng đèn”…
b. Biểu tượng có cấu tạo là ngữ
b.1. Ngữ danh từ: Biểu tượng có cấu tạo là ngữ danh từ
“ ngọn ñèn”, “gối phụng”, “màn loan”,…
b.2. Ngữ động từ và ngữ tính từ: Biểu tượng từ những vật
dụng cá nhân có cấu tạo là ngữ động từ như “soi gương”, “cởi áo”,
“trải chiếu”, “mặc yếm”, “mặc áo yếm hồng”, …
b.3. Cụm chủ vị: Biểu tượng có cấu tạo là cụm chủ vị “áo dài”,
“áo ngắn”, “áo yếm hồng”, “áo mới”, “áo cũ”, “yếm thắm”, “yếm
ñỏ”, “yếm hồng”, “yếm trắng”, “yếm thơng hoa”, “yếm thắm lịa
xịa”...
2.2.2. Từ ngữ biểu tượng thuộc nhóm các cơng cụ sản xuất
Qua khảo sát, chúng tơi xác định được 65 đơn vị hình ảnh
được xây dựng từ các cơng cụ sản xuất, xuất hiện khoảng 254 lần.
Bảng 2.5. Thống kê từ ngữ biểu tượng thuộc nhóm các cơng cụ

sản xuất
TT

Các cơng cụ sản xuất

Tần số xuất hiện

%

1

thuyền

146

1.2

2

ghe

37

0.3

3

đị

29


0.3

4

lưới

23

0.2

5

lờ

19

0.2

254

2.1

Tổng


17
a. Biểu tượng có cấu tạo là từ
a.1. Từ đơn: Những từ ngữ chỉ cơng cụ sản xuất như thuyền,
đị, ghe, lưới, lờ, sợi dây, cần câu,…rất thường xuất hiện, dưới nhiều

hình thức và nhiều cách dùng từ khác nhau.
a.2. Từ ghép: Những biểu tượng có cấu tạo là tổ hợp cố ñịnh
như “thuyền bè”, “thuyền bồng”, “thuyền chài”, “thuyền mành”,
“thuyền nan”, “đị dọc”, “đị ngang”, “đị giang”, “ghe bầu”, “ghe
chài”, “ghe mành”…
b. Biểu tượng có cấu tạo là ngữ
b.1. Ngữ danh từ: Nhiều từ ngữ khác nhau về hình ảnh chiếc
thuyền, như “thuyền tình”, “mạn thuyền bồng”, “thuyền ván”, ngồi
ra các dụng cụ đánh bắt cá “cái lưới”, “cái lờ”, “sợi dây”, “cần
câu”…cũng xuất hiện nhưng tần số không cao.
b.2. Ngữ động từ và ngữ tính từ: Biểu tượng có cấu tạo là ngữ
động từ như “đóng đị”, “mất đị”, “sang đị”, “xuống ghe”, “uốn
câu”, “chặt cần”, “bng câu”, “đi câu” …
b.3. Cụm chủ vị: Biểu tượng có cấu tạo là cụm chủ vị như “đị
đầy”, “thuyền cạn”, “lưới thưa”, “đị nghiêng”, “đị đưa” … Hình
ảnh “chiếc đị nghiêng” biểu trưng cho sự khơng trọn vẹn, chịng
chành dễ đổ ngã. Hình ảnh “đị đầy” có ý nghĩa biểu trưng chỉ sự lam
lũ, bươn chải với những khó khăn để mưu sinh. Nó gợi lên nỗi vất vả,
hiểm nguy của những người phụ nữ trên đường đời, thân phận chìm
nổi.
2.2.3. Từ ngữ biểu tượng thuộc nhóm các cơng trình kiến
thiết
Qua khảo sát chúng tơi xác định được 46 đơn vị biểu tượng
thuộc nhóm các cơng trình kiến thiết, xuất hiện khoảng 224 lần.


18
Bảng 2.6. Thống kê từ ngữ biểu tượng thuộc nhóm cơng
trình kiến thiết
TT


Các cơng trình kiến thiết

Tần số xuất hiện

%

1

nhà

118

0.9

2

cầu

47

0.4

3

đình

23

0.2


4

chùa

21

0.2

5

miếu

15

0.2

224

1.8

Tổng
a. Biểu tượng có cấu tạo là từ

a.1. Từ đơn: Những cơng trình dân sinh là một hình vị như
“ cầu”, “đình”, “chùa”, “nhà”, …cũng xuất hiện nhiều trong ca dao.
a.2. Từ ghép: Biểu tượng thuộc nhóm các cơng trình kiến
thiết có cấu tạo là từ ghép như “nhà cửa”, “mái nhà”, “mái tranh”,
“mái ngói”, “phịng kh”, “buồng loan”, “lầu hồng”, “sân đình”,
“cầu kiều”, “lều tranh” …

b. Biểu tượng có cấu tạo là ngữ
b.1. Ngữ danh từ: Những cơng trình dân sinh đi vào trong
các lời ca dao có cấu tạo là ngữ danh từ như “cái cầu”, “tịa ngói”,
“đầu đình”, “lầu tây”, “phịng loan”,…cũng xuất hiện nhiều.
b.2. Ngữ động từ và ngữ tính từ: Rất nhiều các cơng trình
dân sinh trở thành từ ngữ biểu tượng có cấu tạo là ngữ ñộng từ như
“bắc cầu”, “làm cầu”, “qua cầu”, “ra cầu”,…
b.3. Cụm chủ vị: Ngồi những biểu tượng có cấu tạo là ngữ
danh từ, ngữ động từ và ngữ tính từ thì cịn một số biểu tượng khác
có cấu tạo là cụm chủ vị như “chùa cao”, “lầu cao”, “nhà cao”, “cầu
dài”, ‘cầu cao” …


19
CHƯƠNG 3.
GIÁ TRỊ BIỂU ðẠT CỦA TỪ NGỮ BIỂU TƯỢNG TRONG
CA DAO
3.1. BIỂU ðẠT TÌNH U ðƠI LỨA
3.1.1. Ca dao tỏ tình
ðể bày tỏ tình cảm thì thường có hai cách là trực tiếp và gián
tiếp. Trong kho tàng ca dao Việt Nam những bài ca dao tỏ tình gián
tiếp chiếm số lượng lớn và có giá trị hơn hẳn những bài ca dao tỏ
tình trực tiếp. Cách tỏ tình gián tiếp thường là cách nói vịng vo,
mượn cái này để nói cái khác, dùng ngơn từ hàm ẩn, thơng qua việc
sử dụng các phương tiện và biện pháp tu từ nhất là ẩn dụ, hoán dụ và
so sánh.
3.1.2. Ca dao tương tư
Nỗi niềm “tương tư” ñược thể hiện bằng nhiều sắc thái như
nhớ nhung, trách móc, giận hờn, và dĩ nhiên cả khắc khoải đợi chờ…
Những hình ảnh như con đị và bến nước, hoa – bướm, trầu – cau,

mận – đào, trúc - mai… đều là những hình ảnh ví von mộc mạc, thực
chất là những ẩn dụ biểu trưng tình cảm của bao chàng trai cơ gái.
3.1.3. Ca dao thề nguyền
Trong tình u, ngồi những lời tỏ tình, trao dun thì khơng
thể thiếu những lời thề nguyền gắn bó keo sơn. Người xưa thường
lấy những hình ảnh, những sự vật như “trăng”, “núi”, “sơng”,
“biển”…để thề nguyền. ðây ñều là những hình ảnh trong thế giới tự
nhiên, mang tính chất bền vững, biểu trưng về một sự rộng lớn khôn
cùng.


20

3.1.4. Ca dao hận tình
Khi tình dun khơng thành, con người cảm thấy mọi sự sụp ñổ,
nghĩ cuộc sống là vơ nghĩa, thậm chí cuộc sống của nhiều người cịn
bị ñảo lộn, bị rơi vào tuyệt vọng hoàn toàn ngay khi thiếu vắng người
mình u. Tất cả được diễn đạt bằng ngôn từ phong phú, giản dị
nhưng giàu ý nghĩa biểu trưng.
3.2. BIỂU ðẠT TÌNH CẢM GIA ðÌNH
3.2.1. Tình cảm vợ chồng
Tác giả dân gian ñã dành rất nhiều lời ca để nói về tình cảm vợ
chồng vì đây là một trong những tình cảm thiêng liêng, cao q, đáng
được quan tâm và coi trọng. Trong ca dao những hình ảnh “muối –
gừng”, “chiếc áo”, “chiếu – giường”…trở thành biểu tượng khi nói
về tình cảm vợ chồng.
3.2.2. Tình cảm giữa cha mẹ con cái
Có thể nói, trong đề tài ca dao tình cảm gia đình thì mảng
thiêng liêng cao đẹp nhất chính là tình cảm cha mẹ và con cái, ñặc
biệt nhất là tình mẫu tử. Người Việt thường lấy chữ hiếu làm trọng.

Chính vì hiểu được những hi sinh to lớn của cha mẹ ñối với con cái,
tác giả dân gian cũng ñã dành rất nhiều lời ca dao ñể cho những
người con thể hiện sự biết ơn sâu sắc trước công lao sinh dưỡng của
cha mẹ.
3.3. BIỂU ðẠT THÂN PHẬN CON NGƯỜI
3.3.1. Thân phận người phụ nữ
Ca dao xây dựng hình ảnh người phụ nữ với cái nhìn ñầy yêu
thương và cảm thông. Qua ca dao, ta thấy ñược vai trò to lớn của
người phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội. Họ là những người bà,


21
người mẹ, người chị tảo tần, chịu thương, chịu khó, giàu đức hi sinh.
Thế nhưng, cịn rất nhiều tiếng khóc của những người làm thân phận
nữ nhi, họ khóc trong sự ñau ñớn, buồn tủi trước cảnh ñời ñầy cay
ñắng, trái ngang.
3.3.2. Thân phận người nông dân
Trong ca dao, tác giả dân gian đã mượn chuyện vật để nói
chuyện người, và những con vật như “con tằm”, “cái kiến”, “con
rùa”, “con hạc”, “con cò”… là thường xuất hiện nhiều trong các lời
ca than thân. Ngoài ý nghĩa than thân, sự ñổng cảm với cuộc ñời ñau
khổ, ñắng cay của người lao động, những câu hát này cịn có ý nghĩa
phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.
3.4. Tiểu kết
Trong toàn bộ chương cuối cùng của luận văn, chúng tơi đã ñi
sâu phân tích ý nghĩa biểu ñạt của từ ngữ biểu tượng trong ca dao.
Toát lên từ những lời ca là ý thức về phẩm giá, nhân cách, là những
tình cảm thương nhớ ñợi chờ, là khát vọng ñược sẻ chia, là ước ao về
cuộc sống thủy chung mặn nồng. Tình nghĩa trong ca dao phong phú,
tinh tế và sâu sắc, trở thành nền tảng ñạo lý và vẻ ñẹp tâm hồn của

dân tộc. Mỗi lời ca dao mang theo bao tâm tư, khát vọng, giúp con
người vượt lên nghịch cảnh, sống với nhau trọn vẹn nghĩa tình. Có
thể nói, ngơn ngữ nghệ thuật nói chung và ngơn ngữ ca dao nói riêng
ln thấm đượm giá trị tượng trưng giàu sức gợi hình, gợi cảm và
đặc biệt là gợi những gì ngơn ngữ khơng biểu đạt được.


22

KẾT LUẬN
1. Qua lịch sử văn học dân tộc, có thể khẳng ñịnh rằng văn học
dân gian Việt Nam là loại hình văn học có sức sống mãnh liệt, góp
phần quan trọng trong nền văn học nước nhà. Sức sống ñó thể hiện
rõ qua rất nhiều thể loại của văn học dân gian và nhất là ca dao. Ca
dao là một thể loại ñã thể hiện rõ cái hay cái ñẹp của ngôn ngữ văn
học dân gian. Khác với nghệ thuật tạo hình và nghệ thuật biểu diễn,
thường tác động trực tiếp vào cảm giác của con người. Ca dao là loại
hình nghệ thuật ngơn từ đã thể hiện phong phú và linh hoạt những
hình tượng thẩm mỹ văn học, phản ánh mọi mặt của cuộc sống sinh
hoạt, những suy tư và diễn biến tình cảm của con người thơng qua
những từ ngữ biểu tưởng.
2. Ngơn ngữ có vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống con
người. Nó khơng chỉ là phương tiện ñể giao tiếp mà quan trọng nhất
là để chuyển giao văn hóa làm cho văn hóa có thể được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Ngơn ngữ cũng là nền tảng cho trí tưởng
tượng giúp cho con người có khả năng thay thế được những nhận
thức thông thường về thế giới bằng những biểu tượng có giá trị thẩm
mĩ và giá trị nhân văn sâu sắc.
3. ðỉnh cao của nghệ thuật thơ là biểu tượng. Bởi biểu tượng
là năng lượng của thơ. Nó có sức dồn nén, ẩn chứa trọn vẹn chiều

sâu của ñời sống văn hoá, tinh thần, tâm linh của mỗi cá nhân và cả
cộng ñồng dân tộc. Biểu tượng là cơ sở của trí tưởng tượng và liên
tưởng tự do, có sức lay động mạnh mẽ, có thể tác động vào chiều sâu
của tư duy và cảm xúc, có sức sống bền bỉ và mãnh liệt nhất. Nghiên


23
cứu hệ thống biểu tượng trong văn học nói chung và biểu tượng
trong ca dao nói riêng là cơ sở ñể giải mã một số ñặc trưng của văn
hoá Việt.
4. Tìm hiểu về ngơn ngữ biểu tượng trong ca dao là một vấn đề
khơng mới. Theo khảo của chúng tơi trong bài nghiên cứu này thì đã
có khá nhiều các cơng trình của các nhà ngơn ngữ học đã đi sâu vào
vấn đề này. Tuy nhiên chưa có bài viết nào tìm hiểu ở khía cạnh
khảo sát tổng thể từ ngữ biểu tượng trong một cuốn sách sưu tầm cụ
thể. Qua quá trình khảo sát 12487 lời ca dao trong cuốn kho tàng ca
dao người Việt, chúng tơi đã thống kê được khoảng 549 biểu tượng.
Trong đó có 334 biểu tượng các vật thể nhiên tạo xuất hiện khoảng
2523 lần và 215 biểu tượng các vật thể nhân tạo xuất hiện khoảng
1092 lần. Trong tổng số lần xuất hiện nhiều như vậy, các biểu tượng
cũng có đặc điểm cấu tạo khác nhau, có khi biểu tượng được cấu tạo
là một từ đơn, có khi là từ ghép và rất nhiều lần biểu tượng có cấu
tạo là một tổ hợp tự do. Chúng tơi cũng đã đi sâu phân tích giá trị
biểu ñạt của lớp từ ngữ biểu tượng ở ba lớp ý nghĩa lớn, đó là biểu
đạt tình u đơi; tình cảm gia đình; và thân phận con người.
5. Trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn
chúng tơi cũng đã gặp một số khó khăn vì vấn ñề nghiên cứu quá
rộng. Nhưng chúng tôi cũng ñạt ñược rất nhiều kết quả từ cơng trình
này. ðó là, đã khảo sát và thống kê có hệ thống tất cả các biểu tượng
xuất hiện trong toàn cuốn “ Kho tàng ca dao người Việt” gồm 2 tập

với 12487 lời ca dao. Chúng tôi hiểu thêm rất nhiều về giá trị nội
dung và giá trị nghệ thuật của các tác phẩm thơ ca dân gian; hiểu
thêm về vẻ ñẹp tâm hồn, tư tưởng sống và nhân cách của nhân dân
lao ñộng xưa. Cũng qua quá trình viết bài nghiên cứu này, chúng tôi


×