BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH UEH
----
----
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP
LIÊN HỆ, VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỂN Ở VIỆT NAM.
Mơn học: Kinh tế chính trị Mác LêNin
LHP: POL510024
Giảng viên phụ trách: Nguyễn Minh Tuấn
Sinh viên thực hiện: Nhóm 7
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2022
download by :
1
Danh sách thành viên nhóm 7
Tên
Lớp
MSSV
download by :
2
MỤC LỤC
1. LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 3
2. NỘI DUNG.................................................................................................................................. 4
2.1. Phân tích hoạt động của tư bản thương nghiệp......................................................... 4
2.1.1. Khái niệm, nguồn gốc................................................................................................ 4
2.1.2 Đặc điểm, bản chất....................................................................................................... 4
2.1.3. Vai trị và lợi ích của tư bản thương nghiệp....................................................... 4
2.1.4. Lợi nhuận thương nghiệp (Commercial Profit)................................................ 5
2.2. Liên hệ, vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam............................................................. 6
2.2.1. Ý nghĩa của tư bản thương nghiệp ở VN............................................................ 6
2.2.2. Thành tựu - tồn đọng trong nền tư bản thương nghiệp ở VN..................... 6
2.2.3. Thương mại điện tử-Logistics và vấn đề thực tiễn tại Việt Nam................8
3. KẾT LUẬN............................................................................................................................... 10
4.TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 11
download by :
3
1. LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam từng bước tiến hành hội nhập quốc tế. Trong q trình đó, chất
lượng cuộc sống của mỗi người ngày càng được nâng cao, thị trường được mở rộng
nhưng cũng trở nên khó tính và khắt khe hơn. Không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước,
muốn nền kinh tế phát triển Việt Nam cần phải chú trọng vào hoạt động xuất khẩu. Khi
đó, để đáp ứng nhu cầu trong và ngồi nước, vai trị của những nhà thương nghiệp cần
phải được phát huy một cách tối đa. Tư bản thương nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch
sử, nó tồn tại trên cơ sở lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ. Tư bản thương nghiệp
xuất hiện đã mang đến lợi ích to lớn đối với xã hội. Nhờ có thương nhân chuyên trách
việc mua - bán hàng hóa mà q trình lưu thơng hàng hóa được rút ngắn, người sản xuất
có thể tập trung thời gian chăm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.
Trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay, tư bản thương nghiệp đang ngày càng trở
nên quan trọng trong công cuộc phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó,
đề tài của bài tiểu luận này chính là: “Phân tích về hoạt động của tư bản thương nghiệp
và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam”.
download by :
4
2. NỘI DUNG
2.1. Phân tích hoạt động của tư bản thương nghiệp
2.1.1. Khái niệm, nguồn gốc.
a. Khái niệm:
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách ra chun đảm
nhận khâu lưu thơng hàng hóa.
b. Nguồn gốc:
Tư bản thương nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Trong q trình tuần hồn
và chu chuyển của tư bản cơng nghiệp, thường xun có một bộ phận tư bản tồn tại
dưới hình thái tư bản hàng hóa, chờ để được chuyển thành tư bản tiền tệ. Do sự phát
triển của phân công lao động xã hội, đến một trình độ nhất định, giai đoạn này được
tách riêng ra trở thành chức năng chun mơn của một loại hình tư bản kinh doanh riêng
biệt, đó là tư bản thương nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm, bản chất.
a. Đặc điểm:
Tư bản thương nghiệp có đặc điểm vừa phụ thuộc vào tư bản cơng nghiệp vừa có
tính độc lập tương đối. Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ tư bản thương nghiệp chỉ là bộ phận
của tư bản cơng nghiệp tách rời ra, tính độc lập tương đối là chức năng chuyển hóa cuối
cùng của hàng hóa thành tiền, trở thành chức năng riêng biệt tách khỏi tư bản công
nghiệp, nằm trong tay người khác.
b. Bản chất:
Lĩnh vực lưu thông cũng như hoạt động của tư bản thương nghiệp không tạo ra
được các giá trị thặng dư, nhưng do vị trí và tầm quan trọng của lưu thông đối với sự
phát triển của sản xuất và tái sản xuất nên các nhà tư bản thương nghiệp vẫn nhận được
phân chia giá trị thặng dư từ các nhà tư bản cơng nghiệp.
2.1.3. Vai trị và lợi ích của tư bản thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp có vai trị và lợi ích to lớn đối với xã hội, đó là vì:
download by :
5
+
Đối với tình hình của việc sản xuất càng phát triển, quy mơ sản xuất càng mở rộng,
các xí nghiệp ngày càng lớn lên, làm cho các chức năng quản lý kinh tế ngày càng phức
tạp. Như vậy nên, mỗi nhà tư bản chỉ có khả năng hoạt động trong một số khâu nhất
định. Điều đó địi hỏi phải có một số người chuyên sản xuất, còn một số người thì
chun tiêu thụ hàng hóa.
+
Khơng những thế tư bản thương nghiệp chuyên trách thực hiện một số các nhiệm
vụ lưu thơng hàng hóa, phục vụ cùng một lúc cho nhiều nhà tư bản công nghiệp, nên
lượng tư bản và các chi phí bỏ vào lưu thơng sẽ giảm đi rất nhiều, do đó từng nhà tư bản
cơng nghiệp cũng như của toàn xã hội bỏ vào sản xuất sẽ tăng lên.
+
Nhờ có thương nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa, sẽ rút ngắn thời gian
lưu thơng, tăng nhanh chu chuyển tư bản, từ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng
dư hàng năm.
Tư bản thương nghiệp trong nền sản xuất TBCN:
Hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình
thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản cơng nghiệp. Cơng thức vận động của nó là: T-HT'.
2.1.4. Lợi nhuận thương nghiệp (Commercial Profit)
a. Khái niệm
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa, sau
khi đã trừ chi phí lưu thơng. Ký hiệu là Ptn
b. Bản chất
Lợi nhuận thương nghiệp TBCN là một bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong
lĩnh vực sản xuất, mà nhà tư bản công nghiệp nhượng cho nhà tư bản thương nghiệp, vì
tư bản thương nghiệp đã đảm nhiệm thay chức năng lưu thông hàng hố.
Lợi nhuận thương nghiệp có được là do giá bán của thương nhân cao hơn giá mua,
nhưng khơng phải vì giá bán cao hơn giá trị mà là giá mua thấp hơn giá trị hàng hố. Vì
vậy, lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị
download by :
6
thặng dư. Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động không được trả công của
công nhân.Tư bản thương nghiệp đã gián tiếp bóc lột các cơng nhân
Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương
nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình qn thơng qua cạnh tranh và thông
qua chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ thương nghiệp) và giá cả sản
xuất công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp).
2.
2. Liên hệ, vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam
2.2.1. Ý nghĩa của tư bản thương nghiệp ở Việt Nam
Kể từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc "Đổi mới" chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sau 35 năm thực
hiện công cuộc đổi mới (1986-2021), Việt Nam đã thốt khỏi tình trạng kém phát triển,
trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình với một nền kinh tế thị trường
năng động, hội nhập mạnh mẽ. Nhìn vào thực tiễn thì khơng thể phủ nhận vai trị của
thương nghiệp cũng như tư bản thương nghiệp ở cả trong và ngoài nước. Khi tư bản
thương nghiệp xuất hiện, nó có vai trị và lợi ích to lớn đối với xã hội, vì: Trong giai
đoạn kinh tế tập trung trước 1986, người dân hầu như khơng có động lực sản xuất, tuy
nhiên kể từ khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường định hướng CNXH đã thúc đẩy
người dân sản xuất hàng hóa và nhu cầu mở rộng thị trường ngày càng lớn. Thế nhưng,
họ lại không đủ thời gian và kinh phí để vừa sản xuất vừa vận chuyển hàng hóa sang các
thị trường khác, nắm bắt được tâm lí ấy các nhà tư bản thương nghiệp chuyên trách việc
mua-bán hàng hóa để người dân có thể chăm lo sản xuất, nâng cao năng suất từ đó giúp
gia tăng hiệu quả kinh tế cũng như giá trị thặng dư.
2.2.2. Thành tựu - tồn đọng trong nền tư bản thương nghiệp ở Việt Nam
a. Thành tựu
Quản lý nhà nước về thương mại đã có sự đổi mới cả về tư duy, nội dung và
phương pháp quản lý, môi trường pháp lý cho lưu thơng hàng hóa, hoạt động của
thương nhân: liên quan đến mặt hàng kinh doanh, Nhà nước quy định những mặt hàng,
dịch vụ cấm kinh doanh, mặt hàng, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh
download by :
7
doanh. Bên cạnh chính sách chung, Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, phát triển thương nghiệp miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân
tộc...
Hoạt động thương mại ở VN từ trước tới nay ln tăng trưởng rất tích cực và đã
gặt hái được một số thành tựu nhất định.Việt Nam nhập siêu nhẹ trong giai đoạn 19902011, nhưng sau đó chuyển sang xuất siêu trong giai đoạn 2012-2019. Tổng thương mại,
xuất khẩu và nhập khẩu đã tăng nhanh chóng, ở mức 18% hàng năm trong giai đoạn
1991-2019. Năm 2019, tổng kim ngạch thương mại đạt giá trị kỷ lục 51 tỷ USD. Việt
Nam đã nhảy từ vị trí thứ 39 năm 2009 lên vị trí thứ 23 năm 2019 trong số 50 quốc gia
kinh doanh hàng hóa hàng đầu thế giới. Sự cải thiện này chủ yếu từ sự tham gia tích cực
của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt là sản phẩm sản xuất chế tạo
So với các thị trường đang phát triển khác trong khu vực, Việt Nam dẫn đầu về
sản xuất chế tạo và cung ứng giá rẻ bên cạnh Trung Quốc. Tuy nhiên, Việt Nam chủ yếu
làm gia công với giá trị gia tăng thấp, khiến cho Việt Nam rơi bẫy “lao động giá rẻ”.
Năm 2019, Việt Nam nhập khẩu 263 tỷ đô la Mỹ. Các mặt hàng nhập khẩu có giá trị cao
nhất là Mạch tích hợp, Điện thoại, Dầu mỏ tinh chế, Vải dệt kim cao su nhẹ và Thiết bị
bán dẫn. Các đối tác nhập khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan
và Đài Loan.
Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 280 tỷ USD trong năm 2019, đứng thứ 20 trên
thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có giá trị cao nhất là Thiết bị phát thanh truyền
hình, Điện thoại, Mạch tích hợp, Giày vải và Da giày. Các thị trường xuất khẩu chính
của Việt Nam là Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đức. Năm 2021 ghi nhận
xuất, nhập khẩu đạt kỷ lục gần 670 tỉ USD, tăng gần 23% so với năm trước. Trong đó,
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt hơn 336 tỉ USD, tăng 19% so với năm trước.
Tiếp đà năm 2021, trong tháng đầu tiên của năm 2022, hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa đã có những tín hiệu khởi sắc.
download by :
8
b. Tồn đọng
Bên cạnh những thành tựu chúng ta cũng cịn có rất nhiều khó khăn và thách thức
như các doanh nghiệp trẻ tuy năng động nhưng lại thiếu hụt kinh nghiệm thương trường.
Cịn những doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm lại quá e dè trong việc đầu tư cũng như
thiếu nhạy bén trong việc tìm hiểu thị trường. Ngồi ra các hoạt động pháp lý
ở Việt Nam còn rườm rà rắc rối. Số lượng doanh nghiệp thì nhiều nhưng hầu hết đều là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn thấp cũng như năng lực cạnh tranh kém so với thế
giới, khơng tìm được lối đi riêng,
Việt Nam là một nước nông nghiệp xuất khẩu chủ yếu là nông phẩm và hàng công
nghiệp nhẹ. Tuy nhiên giá cả nông phẩm lại thấp và quá lệ thuộc vào thị trường Trung
Quốc, thời điểm dịch bệnh Covid19 bùng phát khiến thị trường Trung Quốc phải đóng
cửa làm trái cây mất giá ở đồng bằng, cà phê, hồ tiêu rớt giá ở Tây Nguyên khiến người
dân khốn đốn.
2.2.3. Thương mại điện tử-Logistics và vấn đề thực tiễn tại Việt Nam
Dưới sự thay đổi vượt bậc của thế giới nhờ các cuộc cách mạng cơng nghiệp đã tạo
nên khơng ít cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp cũng như vòng xoay hoạt động
kinh tế của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong thời đại 4.0 hầu hết các
cơng việc đều trở thành “tay sai” của công nghệ. Cùng với sự phát triển vượt bậc của
máy tính và Internet mà cuộc sống con người ngày càng tiện ích và số hóa hơn. Tất cả
giao dịch, thơng tin, liên lạc đều có thể thực hiện dễ dàng, gián tiếp và tiết kiệm thời
gian thơng qua Internet. Và điều đó đã thúc đẩy việc mua bán hàng trên mạng hay gọi là
thương mại điện tử (TMĐT) diễn ra ngày càng nhiều. Đối với một đất nước tập trung
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ như VN thì việc phát triển của TMĐT là điều tất yếu.
Chính Nhờ việc TMĐT phát triển mạnh mẽ mà các thương nhân đặt ra câu hỏi liệu làm
thế nào để hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng nhanh và khoa học nhất vừa tiết
kiệm chi phí vừa tạo được sự hài lịng cho khách hàng. Và rồi Logistics-quản lí chuỗi
cung ứng (chiếm khoảng 25% chí phí cho TMĐT) chính là câu trả lời để giải
download by :
9
quyết những vấn đề trên dưới sự thay đổi liên tục của thời đại công nghệ số. Trong bối
cảnh hiện nay chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị to lớn của TMĐT và Logistics nói
riêng hay tư bản thương nghiệp nói chung. Trong khi nhiều ngành kinh tế khác khó
khăn, chật vật xoay sở do chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19, thì thương
mại điện tử lại có những điểm sáng và tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu ấn
tượng. Cụ thể, nếu như năm 2016, con số này mới chỉ đạt 5 tỷ USD thì đến năm 2019,
mức doanh thu đã tăng gấp đơi, đạt hơn 10 tỷ USD và năm 2020 là 11,8 tỷ USD, với
mức tăng trưởng 18% so với năm trước.
Báo cáo kinh tế Internet khu vực Đông Nam Á của Google dự báo thương mại
điện tử Việt Nam sẽ đạt khoảng 29 tỷ USD vào năm 2025 với mức tăng trưởng 34% so
với năm 2020.
Nhìn vào tương lai và cơ hội của TMĐT nhà nước cần phải có các chính sách hỗ
trợ nhiều hơn nữa cho các cá nhân và công ty tham gia lĩnh vực TMĐT: Từ thuế đến các
thủ tục đăng ký hành chính. Ngồi ra, nhà nước cũng cần xây dựng cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và cả logistic cho vùng nông thôn. Giao thương TMĐT giữa nông thôn
và thành thị vẫn đang rất hạn chế, trong khi nhu cầu lại rất lớn. Bên cạnh đó cũng cần
phải khắc phục những hạn chế lớn như là vấn đề giá; chất lượng kém so với quảng cáo ,
năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam chưa cao và lo ngại thông tin cá nhân bị tiết
lộ.
Làm tốt những vấn đề trên chính là góp phần vào sự phát triển và tạo một tương lai
tươi sáng cho phương thức bán hàng tiên tiến này, nhằm thúc đẩy sản xuất và lưu thông
trong nước phát triển hiệu quả, lành mạnh và đúng định hướng phát triển kinh tế thương
mại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo mà Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã đề ra.
3. KẾT LUẬN
download by :
10
Việt Nam đã có bước chuyển dịch khá nhanh từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Song, sự dịch chuyển này chưa tỷ lệ thuận với chất lượng, chi phí dịch vụ logistic tương
đối cao. Ngoài ra kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng hàm lượng nội địa không tăng tương
ứng và vẫn còn khoảng cách với các nước trong khu vực. Muốn khắc phục điểm yếu
trên, Việt Nam cần tập trung vào ba vấn đề cốt lõi là nâng cao năng lực nội tại của nền
kinh tế; đổi mới mơ hình tăng trưởng, thúc đẩy gia tăng các động lực tăng trưởng mới;
tận dụng hiệu quả các cơ hội từ hội nhập quốc tế, xu thế phát triển khoa học công nghệ
và CMCN 4.0. Bên cạnh sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thì cũng cần thế hệ doanh
nghiệp trẻ chung sức, có tinh thần “dám nghĩ dám làm”. Mục tiêu giai đoạn 2021-2025
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm khoảng 6,5-7%.
Tầm nhìn 2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại.
download by :
11
4.TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS.Ngô Tuấn Nghĩa (2021, June). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia sự thật.
[2] (2021, November 22). Ban Chỉ đạo 35 Bộ Công Thương. Moit.Gov.Vn. Retrieved March
1, 2022, from />[3] Nhi.Anh (2021, July 21). Doanh thu thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng 18%.
Vneconomy.Vn. Retrieved March 1, 2022, from />fbclid=IwAR3stnMAJXHbQrPuionz_EE_xNNYlOthOEyK5zQQHgfIyRX_0eWuPOZ
BfNA
[4] Vu.Long (2021, July 13). Mục tiêu đến năm 2025, GDP Việt Nam tăng trưởng bình quân
6,5-7%. Laodong.Vn. Retrieved March 1, 2022, from />fbclid=IwAR1G2B9Iz_50cvl9zFARFKrsju0iBUFvdR8sg4aEowFtzdi6MBWxY3Quz
QI#:~:text=K%E1%BA%BF%20ho%E1%BA%A1ch%20ph%C3%A1t%20tri %E1%BB
%83n%20kinh%20t%E1%BA%BF-x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%205,n
%C6%B0%E1%BB%9Bc%20%28GDP%29%20b%C3%ACnh%20qu%C3%A2n
%205%20n%C4%83m%20kho%E1%BA%A3ng%206%2C5-7%25
download by :