Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHẢN HÓA HỌC TRONG MỘT SÓ DỊCH CHIẾT CỦA LÁ VÀ HẠT CÂY CHÙM NGÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ DIỆU

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT CỦA LÁ VÀ HẠT CÂY CHÙM NGÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ DIỆU

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT CỦA LÁ VÀ HẠT CÂY CHÙM NGÂY

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60 44 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ TỰ HẢI

Đà Nẵng - Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

VÕ THỊ DIỆU


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CHÙM NGÂY .................................................... 5
1.1.1. Phân loại khoa học ........................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm thực vật ............................................................................ 6
1.1.3. Phân bố ............................................................................................ 7
1.1.4. Trồng trọt ......................................................................................... 7
1.2. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY CHÙM NGÂY ...................................... 7
1.2.1. Giá trị dinh dƣỡng............................................................................ 7
1.2.2. Giá trị về y học ................................................................................ 8
1.3. MỘT SỐ CHẤT CÓ TRONG CÂY CHÙM NGÂY .............................. 10
1.3.1. Vitamin E ....................................................................................... 10
1.3.2. Axit oleic ....................................................................................... 10

1.3.3. Axit n-hexadecanoic ...................................................................... 11
1.3.4. Stigmasterol ................................................................................... 12
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÙM NGÂY.......................... 12
1.4.1. Trên thế giới................................................................................... 12
1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 15
1.5. KHÁI QUÁT VỀ VI KHUẨN................................................................. 18
1.5.1. Vi khuẩn Bacillus subtilis .............................................................. 18


1.5.2. Vi khuẩn Escherichia coli .............................................................. 20
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ................... 22
2.1.1. Thu gom nguyên liệu ..................................................................... 22
2.1.2. Xử lý nguyên liệu .......................................................................... 22
2.1.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu ...................................... 23
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 27
2.2.1. Xác định các thông số vật lý .......................................................... 27
2.2.2. Phƣơng pháp chiết mẫu thực vật ................................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ................................. 33
2.2.4. Sắc ký, sắc ký khí (GC), sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) ...... 37
2.2.5. Phƣơng pháp thăm dò khả năng kháng vi sinh vật ........................ 43
2.3. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................................... 45
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 46
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN
CHIẾT XUẤT ................................................................................................. 46
3.1.1. Xác định các thơng số hóa lý của ngun liệu .............................. 46
3.1.2. Khảo sát ảnh hƣởng của yếu tố thời gian đến quá trình chiết tách
bằng phƣơng pháp chiết soxhlet và định danh thành phần hóa học từ các dịch
chiết ................................................................................................................. 49
3.2. KẾT QUẢ TỔNG HỢP VỀ HIỆU SUẤT CHIẾT VÀ ĐỊNH DANH

THÀNH PHẦN HÓA HỌC ............................................................................ 74
3.2.1. Kết quả tổng hợp về hiệu suất chiết .............................................. 74
3.2.2. Kết quả định danh thành phần hóa học ......................................... 75
3.3. KẾT QUẢ THĂM DÕ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA
MỘT SỐ DỊCH CHIẾT .................................................................................. 79
3.3.1. Dịch chiết lá chùm ngây ................................................................ 79


3.3.2. Dịch chiết hạt chùm ngây .............................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAS

: Atomic Absorption Spectrophotometric

CFU

: Colony Formation Unit : đơn vị hình thành lạc khuẩn

DNA

: Axit Deoxyribo Nucleic

EtOH


: Etanol

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations

GC-MS

: Gas chromatography–mass spectrometry

LDL

: low densisty lipoprotein

NTU

: Nepholometric turbidity units: đơn vị đo độ đục

STT

: Số Thứ Tự

TSA

: Tryptone Soya Agar

TSB

: Tryptone Soya Broth


VLDL

: very low densisty lipoprotein

WHO

: World Health Organization


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
3.1.
3.2.

3.3.

3.4.

3.5.

3.6.

3.7.

Các dung mơi có độ phân cực tăng dần tùy vào hằng số

điện môi và độ nhớt
Kết quả khảo sát độ ẩm bột lá và bột hạt chùm ngây
Kết quả khảo sát hàm lƣợng tro bột lá và bột hạt chùm
ngây
Hàm lƣợng một số kim loại nặng trong mẫu bột tro lá và
bột tro hạt chùm ngây
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian chiết đến hiệu suất
chiết của bột lá chùm ngây đối với dung môi n-hexan
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian chiết đến hiệu suất
chiết của bột hạt chùm ngây đối với dung mơi n-hexan
Thành phần hóa học trong dịch chiết bột lá chùm ngây
với
Thành phần hóa học trong dịch chiết bột hạt chùm ngây
với dung môi n-hexan

Trang

24
46
47

48

50

51

53

54


Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian chiết đến hiệu
3.8.

suất chiết của bột lá chùm ngây đối với dung môi

56

diclometan
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian chiết đến hiệu suất
3.9.

chiết của bột hạt chùm ngây đối với dung mơi

57

diclometan
3.10.

3.11.

Thành phần hóa học trong dịch chiết bột lá chùm ngây
với dung môi diclometan
Thành phần hóa học trong dịch chiết bột hạt chùm ngây
với dung môi diclometan

59

60



Số hiệu

Tên bảng

bảng
3.12.

3.13.

3.14.

3.15.

3.16.

3.17.

3.18.

3.19.

3.20.

Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian chiết đến hiệu suất
chiết của bột lá chùm ngây đối với dung môi etyl axetat
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian chiết đến hiệu suất
chiết của bột hạt chùm ngây đối với dung mơi etyl axetat
Thành phần hóa học trong dịch chiết bột lá chùm ngây
với etyl axetat

Thành phần hóa học trong dịch chiết bột hạt chùm ngây
với dung môi etyl axetat
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian chiết đến hiệu
suất chiết của bột lá chùm ngây đối với dung môi etanol
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian chiết đến hiệu suất
chiết của bột hạt chùm ngây đối với dung mơi etanol
Thành phần hóa học trong dịch chiết bột lá chùm ngây
với dung mơi etanol
Thành phần hóa học trong dịch chiết bột hạt chùm ngây
với dung môi etanol
Kết quả tổng hợp về thời gian tối ƣu hiệu suất chiết và
định danh thành phần hóa học

Trang

62

63

65

67

68

69

71

73


74

3.21.

Thành phần hóa học trong dịch chiết bột lá chùm ngây

76

3.22.

Thành phần hóa học trong dịch chiết bột hạt chùm ngây

77

3.23.

Kết quả thử hoạt tính kháng vi khuẩn đối với dịch chiết
lá chùm ngây

79


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang


1.1.

Cây chùm ngây

5

1.2.

Lá chùm ngây

6

1.3.

Hoa chùm ngây

6

1.4.

Quả chùm ngây

6

1.5.

Hạt chùm ngây

6


1.6.

Công thức cấu tạo của vitamin E

10

1.7.

Công thức cấu tạo của axit oleic

11

1.8.

Công thức cấu tạo của axit n-hexadecanoic

11

1.9.

Công thức cấu tạo của stigmasterol

12

1.10.

Vi khuẩn Bacillus subtilis

18


1.11.

Vi khuẩn Escherichia coli

20

2.1.

Lá chùm ngây

22

2.2.

Hạt chùm ngây

22

2.3.

Lá chùm ngây phơi khô

23

2.4.

Bột lá chùm ngây

23


2.5.

Nhân hạt chùm ngây

23

2.6.

Bột hạt chùm ngây

23

2.7.

Hệ thống sắc ký khí khối phổ GC-MS

26

2.8.

Tủ sấy

26

2.9.

Lị nung

26


2.10.

Bếp cách thủy

26

2.11.

Máy cơ quay chân khơng

26

2.12.

Bộ chiết soxhlet

31


Số hiệu hình

Tên hình

Trang

2.13.

Sơ đồ máy quang phổ hấp thụ nguyên tử

37


2.14.

Sơ đồ thu gọn của thiết bị sắc ký khí

40

2.15.

Sơ đồ thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ

42

2.16.

Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm

45

3.1.

Tro bột lá chùm ngây

47

3.2.

Tro bột hạt chùm ngây

47


3.3.

Kháng sinh Bacillus subtilis

80

3.4.

Kháng sinh Escherichia coli

80

3.5.

3.6

Dịch chiết lá chùm ngây khơng thể hiện hoạt
tính kháng sinh
Dịch chiết hạt chùm ngây khơng thể hiện hoạt
tính kháng sinh

80

81


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
năm khác nhau giữa các địa phƣơng…Nhờ yếu tố về địa hình và khí hậu đa
dạng, nƣớc ta có thảm thực vật phong phú và nguồn cây cối với giá trị dinh
dƣỡng, làm thuốc dồi dào.
Việc sử dụng các loại thuốc thảo dƣợc theo cách cổ truyền hay từ các
hợp chất nguồn gốc tự nhiên có xu hƣớng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí
quan trọng trong nền y học. Chế phẩm thảo dƣợc dù chỉ có một loại dƣợc liệu
nhƣng lại là hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau và trong mọi trƣờng hợp
hầu hết đều chƣa xác định rõ hoạt chất của từng chất. Vì vậy, những bài thuốc
sử dụng thảo dƣợc là đối tƣợng để cho các nhà khoa học nghiên cứu một cách
đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ thiên nhiên.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng về cơng dụng làm thuốc của các
cây cỏ hiện có ở nƣớc ta, tơi chọn một lồi cây có nhiều giá trị kinh tế, đặc
biệt làm thuốc, là cây chùm ngây trong họ chùm ngây để nghiên cứu.
Cây chùm ngây có tên khoa học là Moringa oleifera Lam, phân bố tại
nhiều quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới, đƣợc biết đến và sử dụng hàng ngàn
năm nay ở Hi Lạp, Ấn Độ, Ý… Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng,
chùm ngây vừa là một thực phẩm, vừa là một dƣợc liệu quý. Các bộ phận nhƣ
rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa của cây chùm ngây có hoạt tính kích thích sự hoạt
động của tim và hệ thần kinh, chống u bƣớu, chống oxi hóa, bảo vệ gan,
chống nám... Dầu chùm ngây giàu vitamin A, C và các chất béo khơng bão
hịa, có đặc tính khử trùng và chống viêm, giúp chữa lành các vết thƣơng
ngoài da nhƣ vết cắt, vết bầm tím, bỏng, vết cơn trùng cắn. Lá chùm ngây
đƣợc hai tổ chức thế giới WHO và FAO dùng nhƣ một giải pháp ƣu việt cho


2
các bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh dƣỡng, và là giải pháp lƣơng thực cho
thế giới thứ ba. Hiện nay có khoảng 80 quốc gia trên thế giới trồng chùm

ngây làm rau ăn.
Ở Việt Nam, trƣớc đây, cây chùm ngây đƣợc biết đến nhƣ một vị thuốc
nam dùng để điều trị một số bệnh thông thƣờng trong dân gian. Thế nhƣng
gần đây, nhờ phát hiện của y học, hoa, quả và đặc biệt là lá cây chùm ngây
cịn là món ăn bổ dƣỡng cho cơ thể nên nhiều địa phƣơng đã bắt đầu trồng,
kinh doanh loại rau này.
Với những tính năng đa dạng và phong phú nhƣ thế, nghiên cứu chiết
tách, xác định thành phần hóa học, ứng dụng các phƣơng pháp hiện đại để xác
định cấu trúc và nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất có trong
cây chùm ngây ở Việt Nam là một hƣớng nghiên cứu có nhiều triển vọng, có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Vì vậy tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết
tách, xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết của lá và hạt cây
chùm ngây ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm các điều kiện thích hợp chiết tách các chất trong lá và hạt chùm ngây.
- Định danh, xác định thành phần hóa học dịch chiết từ lá và hạt chùm
ngây.
- Thăm dò hoạt tính kháng sinh của một số dịch chiết từ lá và hạt chùm
ngây.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Lá, hạt chùm ngây đƣợc thu hái tại xã Tam Đàn, huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chiết.
- Xác định thành phần một số hợp chất trong dịch chiết từ lá và hạt chùm
ngây.


3
- Q trình thí nghiệm đƣợc tiến hành tại phịng thí nghiệm hóa học,
phịng thí nghiệm vi sinh, trƣờng Đại học Sƣ Phạm, Đại học Đà Nẵng.

4. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp tài liệu, tƣ liệu về nguồn nguyên liệu, phƣơng pháp
nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, thành phần hóa học và ứng dụng của cây
chùm ngây.
- Tổng hợp tài liệu về phƣơng pháp lấy mẫu, chiết tách và xác định thành
phần hóa học các chất từ thực vật.
- Tổng hợp tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học và
ứng dụng của cây chùm ngây.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phƣơng pháp lấy và xử lí mẫu.
- Phƣơng pháp trọng lƣợng xác định độ ẩm.
- Phƣơng pháp tro hóa mẫu xác định hàm lƣợng hữu cơ.
- Phƣơng pháp AAS xác định hàm lƣợng các kim loại nặng.
- Phƣơng pháp chiết: Chiết soxhlet bằng các dung môi: n-hexan,
diclometan, etyl axetat, etanol.
- Phƣơng pháp xác định thành phần hóa học, định danh, xác định cấu
trúc các cấu tử chính bằng phƣơng pháp sắc kí khí ghép khối phổ (GC-MS).
- Phƣơng pháp sinh học thăm dị hoạt tính kháng sinh của một số dịch
chiết.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu s góp phần cung cấp các thơng tin có ý nghĩa
khoa học về thành phần hố học và hoạt tính sinh học các chất chiết tách từ lá
và hạt cây chùm ngây, qua đó góp phần nâng cao giá trị ứng dụng của cây
chùm ngây trong ngành dƣợc liệu.


4
Luận văn gồm có:
Mở đầu

Chƣơng 1. Tổng quan
Chƣơng 2. Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận
Kết luận và Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CHÙM NGÂY
1.1.1. Phân loại khoa học
Chùm ngây hay còn gọi là chùm ngây cải ngựa, cây dùi trống, câu dầu bel
có tên khoa học là Moringa oleifera Lam, nằm trong hệ thống phân loại sau:
Giới Thực vật (Kingdom)

: Plantae

Ngành Ngọc lan (Division)

: Magnoliophyta

Lớp Ngọc Lan (Class)

: Magnoliopsida

Bộ Cải (Ordo)


: Brassicales

Họ Chùm ngây (Familia)

: Moringaceae

Chi Chùm ngây (Genus)

: Moringa

Lồi (Species)

: Moringa oleifera Lam

Hình 1.1. Cây chùm ngây
Chi chùm ngây (Moringa) là chi duy nhất trong họ chùm ngây
(Moringacese). Chi này có 13 lồi, tất cả trong số chúng là các cây thân gỗ sinh
sống trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Loài phổ biến nhất là chùm ngây
Moringa oleifera Lam. Loài cây này đƣợc trồng nhiều nơi trong khu vực nhiệt
đới, và lồi duy nhất của chi Moringa có mặt tại Việt Nam. [1],[2]


6
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Hình dáng: Chùm ngây là cây thân mộc cao cỡ trung bình, ở độ tuổi
trƣởng thành cây có thể cao hàng chục mét. Cây 1 năm tuổi nếu khơng cắt
ngọn cây có thể cao tới 5-6 m và có đƣờng kính 10 cm, 3-4 năm tuổi là cây ở
độ tuổi trƣởng thành. Thân cây óng chuốt, khơng có gai. [4],[5],[10]
Lá: Lá kép lơng chim dài 30–60 cm, màu xanh mốc; lá chét dài 1220 mm hình trứng, mọc đối có 6-9 đơi, lá kèm bao lấy chồi.
Hoa: Cây trổ hoa vào các tháng 1–2. Hoa trắng kem, có cuống, vểnh lên,

hình dạng giống hoa đậu, rộng khoảng 2.5 cm, mọc thành chùm ở nách lá, có
lơng tơ, nhiều mật. Bộ nhị gồm 5 nhị thụ xen với 5 nhị lép. Bầu noãn một
buồng do 3 lá nỗn, đính phơi trắc mơ. [4],[5]

Hình 1.2. Lá chùm ngây

Hình 1.3. Hoa chùm ngây

Quả: Quả dạng nang treo, dài 25–40 cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có
hạt hơi gồ lên, dọc theo quả có khía rãnh.
Hạt: Hạt chùm ngây màu đen, trịn có 3 cạnh, trịn dẹp, to khoảng 1 cm.

Hình 1.4. Quả chùm ngây

Hình 1.5. Hạt chùm ngây


7
1.1.3. Phân bố
Cây chùm ngây có nguồn gốc ở vùng phụ cận dãy Himalaya, tây bắc Ấn
Độ, có lịch sử phát hiện và sử dụng hơn 4000 năm, nhƣng ngày nay đƣợc
trồng rộng rãi ở Châu Phi, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Đơng Nam Á…
Ở Việt Nam, chùm ngây là lồi duy nhất của chi chùm ngây đƣợc phát
hiện mọc hoang từ lâu đời tại nhiều nơi nhƣ Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình
Thuận, vùng Bảy Núi ở An Giang, đảo Phú Quốc ... Tuy vậy, trƣớc đây cây ít
đƣợc chú ý, có nơi trồng chỉ để làm hàng rào, và chỉ trong vài chục năm trở
lại đây cây đƣợc trồng có chủ định và có nhiều nghiên cứu liên quan.
1.1.4. Trồng trọt
Chùm ngây là loài cây nhiệt đới và cận nhiệt đới, thích hợp với đất cát
khơ và có khả năng chịu hạn hán. Theo một số báo cáo thì chi chùm ngây chịu

đƣợc nhiệt độ từ 18.7 – 28.5oC và pH khoảng 4.5 – 8.
Cây chùm ngây rất dễ trồng, có thể trồng từ hạt, hom cành và trồng đƣợc
quanh năm. Cây đƣợc trồng nhiều ở những vùng đất khô hạn khắc
nghiệt nhiệt đới hoặc bán nhiệt đới. Cây chuộng đất ráo nƣớc, nhiều cát, dù là
đất xấu cũng dễ mọc, chịu đƣợc hạn hán, ƣa nắng, hầu nhƣ không bị sâu bệnh
hại, do đó chăm sóc cây khơng cần điều kiện gì đặc biệt về phân bón và nƣớc
tƣới. Tuy nhiên cây không chịu đƣợc úng ngập và dễ chết nếu khơng đƣợc
thốt nƣớc tốt.
Gỗ chùm ngây khá mềm, giòn nên thân cành dễ bị gãy trong mƣa bão.
Do đó nếu trồng cây để khai thác sử dụng ngƣời trồng thƣờng cắt ngọn cây
khi đạt độ cao nhất định, vừa tiện thu hái; vừa kích thích cây đâm tƣợc, nảy
cành theo cấp số nhân nhƣ tán dù; vừa hạn chế thiệt hại do gãy đổ.
1.2. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY CHÙM NGÂY
1.2.1. Giá trị dinh dƣỡng
Các bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, giàu chất đạm,


8
vitamin, beta-caroten, axit amin và nhiều hợp chất phenol. Cây chùm ngây
cung cấp một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất quý hiếm nhƣ zeatin, quercetin,
alpha-sitosterol, axit caffeoylquinic và kaempferol. Một số nguồn nghiên cứu
cho biết chùm ngây chứa hơn 90 chất dinh dƣỡng tổng hợp bao gồm 7 loại
vitamin, 6 loại khoáng chất, 18 loại axit amin, 46 chất chống oxi hóa, liều
lƣợng lớn các chất chống viêm nhiễm, các chất kháng sinh, kháng độc tố, các
chất giúp ngăn ngừa và điều trị ung thƣ, u xơ tiền liệt tuyến, giúp ổn định
huyết áp, hạ cholesterol, bảo vệ gan.
Lá chùm ngây còn chứa nhiều dƣỡng chất hơn cả quả và hoa, tính theo
trọng lƣợng, trong đó vitamin C hơn cam 7 lần, vitamin A hơn cà rốt 4 lần,
canxi gấp 4 lần sữa, sắt gấp 3 lần cải bó xơi, đạm nhiều gấp đôi sữa chua và
kali gấp 3 lần trái chuối. [13]

Trong ẩm thực, lá non và thậm chí cả lá già của chùm ngây đƣợc sử
dụng để nấu canh với thịt, tôm, nấm hoặc nấu suông, trộn salad, ăn sống, xào
thịt, trứng, xay nhuyễn thành nƣớc sinh tố. Lá chùm ngây phơi khơ tán bột có
thể để rất lâu mà không mất dinh dƣỡng, sử dụng cho nhiều món ăn nhƣ cháo,
bột trẻ em, nhào bột bánh, pha nƣớc uống. Trái non đƣợc dùng xào, nấu canh,
hầm xƣơng, ninh súp nhƣ đậu cô ve và cho hƣơng vị gần tƣơng tự măng tây.
Khi già, hạt chùm ngây có thể rang ăn nhƣ đậu phộng. Rễ non của cây ăn
sống hoặc làm gia vị nhƣ cải ngựa (mù tạt).
1.2.2. Giá trị về y học
Rễ chùm ngây
Rễ có vị đắng, đƣợc xem nhƣ một loại thuốc bổ cho cơ thể và phổi, điều
kinh, long đàm, lợi tiểu nhẹ. Dịch rễ đƣợc dùng ngoài để điều trị chứng mẫn
ngứa do dị ứng. Trong rễ và hạt cũng có chất kháng sinh pterygospermin.
Pakistan dùng vỏ rễ sắc lấy nƣớc trị đau răng, đau tai. Hay rễ tƣơi của
cây non dùng trị nóng sốt, phong thấp, gout, sung gan và lá lách. [15],[19]


9
Vỏ thân chùm ngây
Vỏ cây đƣợc dùng điều trị chứng thiếu vitamin C, đôi khi dùng trị tiêu
chảy.
Ở Ấn Độ, ngƣời ta hay dùng vỏ thân chùm ngây để trị nóng sốt, đau bao
tử, đau bụng khi có kinh, sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc, chữa đau cổ họng
(dùng chung với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen), trị tiểu ra máu, trị thổ tả.
Nhựa cây có cơng dụng giảm đau, chống sƣng tấy.
Lá chùm ngây
Lá dùng để uống điều trị chứng hạ huyết áp và vò xát vào vùng thái
dƣơng để trị chứng đau đầu.
Lá còn đƣợc dùng để điều trị các vết cắt ở da, vết trầy xƣớt, sƣng tấy, nổi
mẩn ngứa hay các dấu hiệu lão hóa da. Dịch chiết lá có tác dụng chống nhiễm

trùng da. Dùng lá giã nát đắp lên vết thƣơng bị sƣng, nhọt, trộn với mật ong
để đắp bên ngoài mắt trị sƣng mắt đỏ. [12]
Bột làm từ lá tƣơi có khả năng cung cấp năng lƣợng cho cơ thể. Lá cũng
đƣợc dùng chữa sốt, viêm phế quản, viêm nhiễm mắt và tai, viêm màng cơ,
diệt giun sán và làm thuốc tẩy xổ. Sản phụ ăn lá s làm tăng tiết sữa. Lá đƣợc
chỉ định dùng chống thiếu máu, do chứa lƣợng sắt cao. [19]
Hoa chùm ngây
Hoa chùm ngây có giá trị y học cao nhƣ một chất kích thích, kích dục,
tác nhân gây sẩy thai, thơng mật, dùng để chữa viêm, những bệnh về cơ, hội
chứng rối loạn phân ly, khối u, sự phình to của lách. Làm giảm cholesterol
huyết thanh, phospholipid, trigliceride trong máu, tỉ lệ VLDL, LDL
cholesterol thành phospholipid và làm giảm chỉ số xơ vữa động mạch, giảm
thành phần lipid ở gan, tim và động mạch chủ trong bệnh cao cholesterol máu
ở thỏ và giảm sự thải ra các cặn cholesterol. [18]
Quả, hạt chùm ngây


10
Quả dùng trị bệnh đau gan và tỳ, đau khớp, uốn ván.
Hạt điều trị viêm dạ dày. Dầu hạt đƣợc dùng để điều trị nấm da. Nhiều
nơi trên thế giới dùng bột nghiền từ hạt để khử trùng, làm trong nƣớc. [18]
1.3. MỘT SỐ CHẤT CÓ TRONG CÂY CHÙM NGÂY
1.3.1. Vitamin E
Vitamin E là tên gọi chung để chỉ hai lớp các phân tử (bao gồm các
tocopherol và các tocotrienol). Vitamin E là một chất chống oxi hóa tốt do
cản trở phản ứng xấu của các gốc tự do trên các tế bào của cơ thể.
HO

O


Hình 1.6. Cơng thức cấu tạo của vitamin E
Vai trị:
- Ngăn ngừa lão hóa: do phản ứng chống oxi bằng cách ngăn chặn các
gốc tự do mà vitamin E có vai trị quan trọng trong việc chống lão hóa.
- Ngăn ngừa ung thƣ: kết hợp vitamin C tạo thành nhân tố quan trọng
làm chậm sự phát sinh của một số bệnh ung thƣ.
- Ngăn ngừa tim mạch: vitamin E làm giảm các cholesterol xấu và làm
tăng sự tuần hoàn máu nên làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
- Hệ thống miễn dịch: kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động bình
thƣờng bằng việc bảo vệ các tế bào,… [7]
1.3.2. Axit oleic
Axit oleic là một axit béo có một nối đơi omega-9 đƣợc tìm thấy trong
nhiều động vật và thực vật. Theo IUPAC, tên của axit oleic là axit cisoctadec-9-enoin


11
O

OH

Hình 1.7. Cơng thức cấu tạo của axit oleic
Vai trị:
- Axit oleic có tác dụng đáng kể trong việc ngăn ngừa sự hoạt hóa màng
trong tế bào, giảm bớt sự phân hủy của q trình oxi hóa trên các tế bào màng
và ngăn sự sản sinh các hợp chất gây viêm trong cơ thể.
- Axit oleic cịn góp phần ngăn chặn các tế bào bạch cầu thâm nhập vào
thành mạch máu (ngun nhân chính dẫn đến q trình hoạt hóa màng trong
tế bào).
- Axit oleic cũng có tác dụng giảm tốc độ phát triển của các vệt chất béo
bằng cách loại bỏ các chất béo bão hòa khỏi màng tế bào.

1.3.3. Axit n-hexadecanoic
Axit n-hexadecanoic (còn gọi là axit palmitic) là một axit béo bão hịa
thƣờng đƣợc tìm thấy ở cả động vật và thực vật. Nó là một thành phần chính
trong các loại dầu từ cây cọ và dầu dừa.
O

OH

Hình 1.8. Cơng thức cấu tạo của axit n-hexadecanoic
Vai trị:
- Axit n-hexadecanoic đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một chất bôi trơn và là
một phụ gia trong chế phẩm công nghiệp.
- Ngƣời ta sử dụng axit n-hexadecanoic trong dƣợc phẩm, xà phịng, mỹ
phẩm và đóng gói thực phẩm. [7]


12
1.3.4. Stigmasterol
Stigmasterol là một sterol thực vật đƣợc tìm thấy trong các loại dầu,
nhiều loại rau, hạt và trong một số dƣợc liệu.

H
H

H

H

HO


Hình 1.9. Cơng thức cấu tạo của stigmasterol
Vai trò:
- Stigmasterol đƣợc xem nhƣ một chất trung gian trong quá trình tổng
hợp các nội tiết tố androgen, estrogen và corticoid . Nó cũng đƣợc sử dụng
nhƣ là tiền thân của vitamin D3.
- Stigmasterol có tác dụng hạ đƣờng huyết, phòng trị ung thƣ, bao gồm
cả ung thƣ buồng trứng, ung thƣ tuyến tiền liệt, ung thƣ vú và ung thƣ ruột
kết. Stigmasterol đã đƣợc chứng minh rằng có thể ức chế sự suy thối viêm
xƣơng khớp do thối hóa sụn và là chất chống oxi hóa mạnh. [7]
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÙM NGÂY
1.4.1. Trên thế giới
Chùm ngây đƣợc xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc gia
nghèo, vì vậy nó đƣợc nghiên cứu rất nhiều về trồng trọt, thu hái, cũng nhƣ
nghiên cứu về các hoạt tính y dƣợc, giá trị dinh dƣỡng… đa số các nghiên cứu
đƣợc thực hiện ở Ấn Độ, Philippines và Châu Phi. Theo nghiên cứu tại Đại
học Nông nghiệp Falsalabad – Pakistan: Moringa oleifera vừa là nguồn dƣợc
liệu vừa là nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phân của cây chứa nhiều khoáng


13
chất quan trọng và là nguồn gốc cung cấp chất đạm, vitamin, beta-caroten,
axit amin và nhiều hợp chất phenol…
Nghiên cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academica, Đài
Bắc: dịch chiết từ lá và hạt chùm ngây có các hoạt tính diệt nấm gây bệnh loại
Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophyltes…, dầu trích từ lá chùm
ngây có đến 44 hóa chất.
* Nghiên cứu về chống tăng huyết áp, lợi tiểu và giảm cholesterol
Các hợp chất trong cây chùm ngây rất có giá trị trong việc điều trị tim
mạch vì chúng có khả năng trị bệnh tăng huyết áp và giảm mỡ trong máu,
ngoài ra cịn có tác dụng lợi tiểu. Dịch chiết từ lá chùm ngây có tác dụng ổn

định áp suất trong máu (Tạp chí sức khỏe Ấn Độ, 1962; Dahot, 1988). Các
hợp chất nitrile, glycoside thiocarbamate đƣợc phân lập từ lá chùm ngây có
tác dụng hạ huyết áp (Faizi và cộng sự, 1995) và hầu hết các hợp chất này rất
hiếm trong tự nhiên. Một nghiên cứu khác các phân đoạn trên cao EtOH của
quả chùm ngây, trích ly đƣợc các glycoside thiocarbamate và isothiocyanate
có tác dụng hạ huyết áp (Faizi và cộng sự, 1995). [14]
* Nghiên cứu về chống co thắt, chống loét và bảo vệ gan
Gilani cùng cộng sự (1992, 1994) cơng bố lá chùm ngây có nhiều tác
dụng dƣợc lý, hợp chất 4-[α-(L-rhamnosyloxy) benzyl]-O-methylthiocyanate
trích từ dịch chiết EtOH cịn là thành phần trong thuốc chống co thắt với
nguyên nhân tắc ngh n là các hạt sỏi của các hợp chất canxi. Pal và cộng sự
(1995) công bố cao EtOH của lá chùm ngây có tác dụng chống lở loét và có
chức năng bảo vệ gan trên chuột, dịch chiết nƣớc lá chùm ngây cũng có khả
năng chống lở loét. Ruckmani và cộng sự (1998) cũng nghiên cứu cho thấy rễ
chùm ngây có chức năng bảo vệ gan. Ngồi ra, dịch chiết EtOH trong nƣớc
của hoa chùm ngây cũng có tác dụng trị các bệnh lý về gan do chúng có chứa
Quercetin, một flavonoid có hoạt tính sinh học mạnh. [14]


14
* Nghiên cứu về trị khối u và chống ung thư
Makonnen cùng cộng sự (1997) đã công bố lá chùm ngây chứa nhiều
thành phần có khả năng trị khối u. Đó là các hợp chất O-ethyl-4-(α-Lrhamnosyloxy)benzyl carbamate, 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate,
Niazimicin, 3-O-(6'-O-oleoyl-β-D-glucopyranosyl)-β-sitosterol đã đƣợc thử
nghiệm in vitro cho kết quả là chúng có khả năng ức chế đáng kể virut kháng
nguyên sớm Epstein Barr. Song song đó, Guevara cùng cộng sự (1999) cũng
đã đề xuất Niazimicin là một chất có khả năng phịng ngừa ung thƣ hiệu quả.
Bharali cùng cộng sự (2003) đã nghiên cứu dịch chiết hạt chùm ngây cho thấy
khả năng chuyển hóa enzyme chống ung thƣ gan, chống oxi hóa và chống ung
thƣ da ở chuột. [14]

S. Sreelatha & P. R. Padma đã thử nghiệm hoạt tính chống oxi hóa và xác
định tổng hàm lƣợng poliphenol và tổng hàm lƣợng flavonoid từ dịch chiết
nƣớc của lá cây chùm ngây. Hàm lƣợng poliphenol trong lá già và lá non tƣơng
ứng là 45.81 mg/g và 36.02 mg/g trong dịch chiết nƣớc và hàm lƣợng
flavonoid tổng trong lá già và lá non tƣơng ứng là 27 mg/g, 15 mg/g. [20]
Kawo, A.H. cùng cộng sự xác định hạt chùm ngây chứa 18.63% protein,
322.9 mg/100 g tanin, 8.24 mg/100 g alkaloid, 9.13% saponin. Kawo, A.H.
cùng cộng sự xác định hạt Chùm ngây chứa 18,63% protein, 322,9 mg/100 g
tanin, 8,24 mg/100 g alkaloid, 9,13% saponin [16]
* Nghiên cứu về khả năng lọc nƣớc
Nghiên cứu tại đại học Jiwaji, Gwalior (Ấn Độ) cho thấy rằng: Hạt chùm
ngây có chứa một hợp chất “đa điện giải” (polyetronlytes) tự nhiên có thể
dùng làm chất kết tủa để làm trong nƣớc. Kết quả lọc nƣớc: Nƣớc đục (độ đục
15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml-1) dùng hạt chùm ngây làm
chất tạo trầm lắng và kết tụ, đƣa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU,


×