HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ CHO ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
KINH NGHIỆM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Trần Thị Lan Thu, Ngô Văn Đức, Bùi Thị Nga
Trung tâm Đào tạo trực tuyến, Trường Đại học Mở Hà Nội
Tóm tắt
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục, đặc biệt là đào tạo trực tuyến (ĐTTT) dựa trên công nghệ truyền thông,
mạng Internet được coi là một trong công cụ hữu hiệu để cung cấp cho mọi người cơ
hội học tập thường xuyên, học suốt đời. ĐTTT đòi hỏi nguồn học liệu khác với học liệu
truyền thống trên nhiều phương diện. Sự khác biệt đó đang trở thành đối tượng quan
tâm và có nhiều nghiên cứu về thiết kế, phát triển học liệu ĐTTT. Bài viết phân tích sự
cần thiết, vai trị của HLĐT và các vấn đề liên quan của HLĐT đối với phương thức
ĐTTT, đồng thời đề cập một số mơ hình giảng dạy và thiết kế bài giảng trực tuyến phổ
biến có thể vận dụng trong việc xây dựng HLĐT. Cùng với đó, nhóm tác giả chia sẻ kinh
nghiệm xây dựng HLĐT tại Trường Đại học Mở Hà Nội. Qua đó cho thấy việc triển
khai ĐTTT không chỉ là ứng dụng CNTT để chuyển lớp học trực tiếp gặp mặt lên lớp
học trực tuyến mà ĐTTT có kết hợp HLĐT sẽ đổi mới phương pháp dạy học, mang lại
nhiều lợi ích cho người học và nâng cao chất lượng đào tạo.
Từ khóa: Học liệu điện tử, Thiết kế học liệu, Đào tạo trực tuyến.
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, đến nay ĐTTT đã trở thành xu thế tất
yếu của thời đại và phổ biến ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. ĐTTT mang nhiều ưu
điểm, lợi ích vượt trội trong hoạt động giảng dạy bởi nó giúp người học có thể dễ dàng
tiếp cận với nội dung bài giảng và giảng viên mà không phải đến trường lớp hoặc gặp
mặt trực tiếp. Điều đó được khẳng định thêm khi đại dịch Covid-19 bắt đầu bùng phát
từ đầu năm 2020 và lây lan ở nhiều quốc gia trên thế giới khiến con người phải hạn chế
giao tiếp trực tiếp, sinh viên không thể đến trường. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
phương thức ĐTTT trên diện rộng từ học sinh cho đến sinh viên đại học để tổ chức các
lớp học qua mạng thay thế cho lớp học tập trung (gặp mặt trên lớp) đã khơng phát huy
vai trị của HLĐT trong ĐTTT. Trong khi nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng: ĐTTT
là hình thức học tập bằng truyền thông qua mạng Internet theo cách tương tác với nội
dung học tập và được thiết kế dựa trên nền tảng phương pháp dạy học; HLĐT là một
333
trong những yếu tố quan trọng nhất, cần chú ý nhiều và đủ thời gian để xây dựng và phát
triển chúng [6]. Các học giả, chuyên gia đã đưa ra nhiều dạng học liệu khác nhau và
những mơ hình, ý tưởng để thiết kế khóa học, học liệu ngày càng đáp ứng tốt hơn việc
dạy và học. Việc thiết kế bài giảng, học liệu thể hiện sự chuyển đổi từ một mơ hình học
tập thụ động sang mơ hình học tập tích cực [5]. Vậy HLĐT có vai trị thế nào, mơ hình
xây dựng, thiết kế HLĐT phổ biến hiện nay và với kinh nghiệm triển khai tại Trường
Đại học Mở Hà Nội, các nội dung của bài viết dưới đây sẽ chia sẻ và làm rõ.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đào tạo trực tuyến
Bước sang kỷ nguyên công nghệ, nền giáo dục trên tồn thế giới đã có những bước
chuyển mình mang tính lịch sử, ĐTTT ra đời đến nay đã trở thành xu thế tất yếu của
thời đại và phổ biến trên nhiều quốc gia trên thế giới. ĐTTT mang nhiều ưu điểm, lợi
ích vượt trội trong hoạt động giảng dạy bởi nó giúp người dạy và người học đạt được
những kỹ năng cần thiết cho công việc ở thế kỷ XXI. Belawati và Baggaley (2010) đã
nêu ra nguyên lý “giáo dục phải được mở cho tất cả mọi người”, nhấn mạnh sự linh hoạt
và mềm dẻo của hệ thống giáo dục - đào tạo trực tuyến, giảm thiểu các rào cản xuất phát
từ tuổi tác, vị trí địa lý, thời gian và tình trạng tài chính [4]. Một số chuyên gia cho rằng
việc sử dụng tài liệu dạy học được tiêu chuẩn hóa và chuẩn bị trước nhằm giúp đạt được
lợi ích kinh tế do quy mơ đem lại, điều đó làm nên sự phát triển của ĐTTT. Khi hệ thống
học liệu đa phương tiện được chuẩn bị sẵn thì người học có thể chủ động q trình học
tập cho phù hợp với thời gian và điều kiện tài chính của mình.
Để xác định nội hàm ĐTTT, nhiều quan điểm đã đưa ra các nhận định dưới các
góc nhìn khác nhau nhưng nhìn chung xoay quanh quan điểm về lý thuyết phát triển
ĐTTT của Bates, A. W. (2005) và Moore và Anderson (2003): ĐTTT là việc sử dụng
các CNTT và máy tính nhằm tạo ra các trải nghiệm học tập; ĐTTT thiên về sự độc lập
và tự chủ trong học tập, với bốn thành tố cơ bản trong mọi tình huống giảng dạy và học
tập, đó là: người dạy, người học, hệ thống truyền tải kiến thức và nội dung học tập [2],
[9]. Ngồi yếu tố cơng nghệ thì cịn có một yếu tố nền tảng khác, đó chính là phương
pháp dạy học được sử dụng trong quá trình thiết kế và triển khai các hoạt động dạy học
qua ĐTTT (Resta và Patru, 2010) [10].
Lợi ích cũng như những hạn chế của ĐTTT được nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra
như: khả năng của người học tiếp cận các khóa học dễ dàng hơn do có sẵn thông qua
Internet nên phù hợp hơn so với cách học truyền thống; Nội dung học tập được chia sẻ
cho nhiều người, sinh viên có thể đến từ nhiều nơi khác nhau, chủ động về thời gian và
334
nội dung học lựa chọn thời gian theo học (Beatrice, 2011) [4]. Urdan và Weggen (2000)
thì gợi ý rằng ĐTTT có thể dẫn đến tỷ lệ duy trì cao hơn do các tài liệu được cá nhân
hóa và phản ánh các kiểu học khác nhau. Tuy nhiên sự phát triển của các công cụ học
tập trực tuyến đang tạo cơ hội cho các yếu tố này xuất hiện và ĐTTT đang phát triển
thành một lớp học, trường học ảo [3]. Thay vì chỉ đào tạo một nhóm nhỏ sinh viên, các
trường sẽ tổ chức theo một quy mô rộng lớn hơn, với khoảng cách lớn hơn, thậm chí
đào tạo theo số lượng lớn trên toàn thế giới. Theo Zhang (2003), sự phát triển của hình
thức ĐTTT trong các tổ chức giáo dục khơng chỉ là sự bổ sung cho hình thức đào tạo
truyền thống, mà nó cịn có thể dẫn đến sự thay thế hoàn toàn cho một số tổ chức hoặc
chương trình đào tạo bởi những ưu thế vượt trội của nó trong lĩnh vực giáo dục [12].
2.2. Học liệu điện tử
Học liệu được hiểu một cách chung nhất là các phương tiện vật chất lưu giữ hoặc
phản ánh nội dung tri thức, đóng vai trị phương tiện cho việc dạy và học. Học liệu bao
gồm 2 yếu tố: lưu trữ thơng tin và nội dung tri thức. Có nhiều cách phân loại học liệu
khác nhau dựa trên cách tiếp cận và tiêu chí: Phân loại theo tính chất nội dung gồm có
học liệu cơ bản, học liệu bổ trợ; Phân loại theo tính chất cơng nghệ: học liệu truyền
thống (in ấn), học liệu nghe nhìn truyền thống (băng, đĩa CD, VCD,…), học liệu điện tử
(là học liệu dùng trong ĐTTT). Với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền
thông, ngày nay việc học tập không chỉ thơng qua sách giáo khoa, giáo trình, các nội
dung đã được số hóa, điện tử hóa để đáp ứng việc học tập qua mạng internet và các thiết
bị điện tử. Do vậy, học liệu điện tử là một thành phần rất quan trọng trong ĐTTT. Thiết
kế và phát triển HLĐT là một trong 9 tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng ĐTTT (Belawati
và Baggaley, 2010) [3].
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “học liệu điện tử”. Một số tác giả cho
rằng HLĐT là những đơn vị kiến thức, đơn vị học tập (Learning Objects) nhỏ nhất, từ
đó để xây dựng giáo trình hay bài giảng mơn học. Đồng thời, từ một đơn vị học liệu,
người ta có thể tái sử dụng (reusable) để xây dựng nhiều giáo trình, giáo án khác nhau.
Phần nhiều chuyên gia đưa ra cách hiểu đan xen “học liệu điện tử” có thể là những đơn
vị kiến thức/học tập và đồng thời bài giảng đã được xây dựng từ các đơn vị kiến thức/học
tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ nhằm
phục vụ việc dạy và học trên máy tính; dạng thức số hóa có thể là văn bản, slide, bảng
dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video số, các ứng dụng tương tác v.v… và cả tài liệu hỗn
hợp gồm các dạng thức nói trên; HLĐT bao gồm: sách/giáo trình, tài liệu tham khảo,
bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video,
bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo. Cịn theo quy định của Bộ Giáo
335
dục và Đào tạo Việt Nam, HLĐT là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học,
bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản
trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm
dạy học, thí nghiệm ảo... [1].
Có thể thấy là HLĐT bao gồm các dạng thức thiết kế nội dung và định dạng về
kỹ thuật. Với sự phát triển của CNTT, HLĐT có thể đáp ứng tính “mở” với phương pháp
thiết kế bài giảng và ứng dụng công nghệ đa dạng, phong phú hơn như các tình huống
dạy-học, phần mềm học và luyện tập thơng qua trị chơi, ứng dụng mơ phỏng, thí nghiệm
ảo, cơng nghệ trí tuệ nhân tạo… Từ đó, HLĐT có ưu điểm hỗ trợ người học trong quá
trình tự học, dễ dàng tiếp cận, thuận tiện sử dụng. Cơ sở đào tạo có thể dễ dàng cập nhật,
sử dụng HLĐT trên phạm vi rộng lớn. Tuy nhiên, việc xây dựng học liệu điện tử cần
đầu tư nhiều nguồn lực như đội ngũ giảng viên, kỹ thuật, phương pháp, thời gian, kinh
phí, và có liên quan một số vấn đề về quản lý như vấn đề bản quyền, yêu cầu đảm bảo
về chuyên môn, kỹ thuật-cơng nghệ xây dựng học liệu tương thích với các thiết bị sử
dụng,…; đồng thời về phía người học, để có thể mở sử dụng HLĐT, người học cần phải
có thiết bị hoặc cả mạng internet.
Hiện nay các HLĐT được các cơ sở giáo dục, các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
cho người học có nhiều loại hình rất đa dạng, nhìn chung có thể phân loại theo các cách
tiếp cận như sau:
- Phân loại theo tính chất nội dung: HLĐT cơ bản và HLĐT bổ trợ.
- Phân loại theo tính chất cơng nghệ sản xuất, đóng gói học liệu: HLĐT định dạng
text, video, audio, đa phương tiện, mô phỏng (simulation), ebook, multimedia book,
HLĐT ứng dụng gamification, HLĐT tương tác…
- Dựa vào khả năng tương tác: HLĐT tĩnh (là dạng học liệu đóng gói, người dùng
khơng thể tương tác trong quá trình sử dụng), HLĐT động (cho phép người dùng có thể
tương tác với học liệu như thay đổi thơng số, tìm kiếm thơng tin, đưa ra các u cầu và
có thơng tin phản hồi,…).
2.3. Vai trị của học liệu điện tử trong đào tạo trực tuyến
Học liệu điện tử là thành phần không thể thiếu trong đào tạo trực tuyến. Theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì HLĐT là điều kiện để triển khai đào tạo trực tuyến
[1]. Đặc biệt với đối tượng người học từ xa, khơng giới hạn về độ tuổi, trình độ, nhu
cầu, thậm chí cịn có những người học là người khuyết tật,...
336
Vai trò của HLĐT đối với ĐTTT được thể hiện bằng sự đóng góp về nội dung và
phương pháp dạy-học. Trong đào tạo truyền thống, nội dung kiến thức do giảng viên
trực tiếp giảng dạy, các tài liệu tham khảo và thông tin liên quan bị hạn chế do thời gian,
khả năng truyền tải, các khó khăn về mơi trường quan hệ, giao tiếp... Nhưng trong ĐTTT
với HLĐT, nội dung kiến thức được số hóa, các nguồn tài liệu học tập đã được số hóa,
các bài giảng của giảng viên được ghi lại và lưu trữ có thể xem lại nhiều lần, về phương
pháp dạy-học cũng có nhiều thay đổi. HLĐT là nguồn cung cấp kiến thức chủ yếu mà
học viên chủ động học tập, vai trò của giảng viên trong ĐTTT sẽ trở thành người hỗ trợ
quá trình nhận thức.
HLĐT đóng vai trị tạo mối tương tác giữa người dạy và nội dung học tập, giúp
sinh viên đạt được hiệu quả của khóa học. Bàn về các mối tương tác trong khóa học
ĐTTT, Moore và cộng sự cho rằng mối tương tác “học viên - nội dung học” là một trong
ba mối tương tác quan trọng mà khóa học ĐTTT cần tạo điều kiện để phát huy hiệu quả
và đạt được mong muốn của học viên một cách tốt nhất [9]. Với việc đóng gói những
nội dung, kiến thức dạy học dưới nhiều dạng thức và sử dụng siêu liên kết cung cấp các
tài nguyên và thông tin đa dạng giúp cho người học có nhiều trải nghiệm và tăng khả
năng học hiệu quả hơn, chỉ bằng một cú nhấp chuột. Việc thiết kế HLĐT tăng cường
tương tác, kết hợp đồ họa, hình ảnh động hoặc mơ phỏng giúp cho sinh viên dễ dàng
tiếp thu. Đồng thời HLĐT được thể hiện ở các định dạng khác nhau cho phép sinh viên
có thể tùy chọn đáp ứng tốt nhất việc học của họ.
Học liệu điện tử chứa đựng nội dung dạy-học, lượng kiến thức cần thiết, với
phương pháp sư phạm, truyền tải đến người tự học, có thể nói đóng vai trò như một
người thày dạy. Việc xây dựng HLĐT đáp ứng những yêu cầu về nội dung kiến thức, về
phương pháp sư phạm thiết kế bài giảng, phương pháp truyền tải có thể quyết định đến
sự thành cơng của loại hình đào tạo. Phương pháp sư phạm thiết kế bài giảng phù hợp
với người tự học, nguồn học liệu càng phong phú, dồi dào, dễ tiếp cận thì càng giúp
người học thuận tiện và dễ dàng lĩnh hội được kiến thức hiệu quả. Có thể nhận thấy với
vai trị của HLĐT trong ĐTTT, học tập sẽ là hoạt động chủ yếu, HLĐT và phương pháp
tổ chức quản lý khai thác học liệu sẽ là các yếu tố trọng tâm.
2.4. Xây dựng học liệu điện tử
Xây dựng HLĐT được xác định là quá trình thiết kế và tạo ra HLĐT trong đó hoạt
động cốt lõi đó là thiết kế giảng dạy. Theo Smith & Ragan (2005), thiết kế giảng dạy
(Instructional Design) là q trình mang tính hệ thống và suy nghĩ, một sự chuyển đổi
những nguyên lý giảng dạy và phương pháp học tập thành các kế hoạch cụ thể đối với
337
tài liệu dạy-học, hoạt động dạy-học, tài nguyên thông tin, đánh giá học tập [11]. Có thể
thấy rằng đây là q trình mang tính nghệ thuật và khoa học trong việc xây dựng môi
trường và những tài liệu dạy học, mang người học từ trạng thái khó có thể tiếp thu kiến
thức sang trạng thái có thể tiếp thu lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng. Hoạt động thiết
kế giảng dạy cũng là thực hiện mục tiêu lấy người học làm trung tâm trong ĐTTT.
Sản phẩm HLĐT là sự kết hợp của 3 yếu tố chính: kiến thức chuyên mơn, phương
pháp sư phạm và kỹ thuật cơng nghệ.
Hình 1: Mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia xây dựng học liệu điện tử [7]
Từ mối quan hệ giữa các yếu tố cho thấy:
● Nếu HLĐT thiếu kiến thức chun mơn thì đó là một bài giảng kém chất lượng.
● Nếu HLĐT không được thiết kế giảng dạy để phù hợp với ĐTTT thì bài giảng
đó thiếu sự tương tác, hấp dẫn và lôi cuốn.
● Nếu HLĐT thiếu kỹ thuật cơng nghệ thì sẽ rất khó để xây dựng, phát triển và
vận hành các khóa học.
Theo các chuyên gia về thiết kế các khóa học trực tuyến thì hoạt động xây dựng
HLĐT được bao gồm các hoạt động cơ bản như: Phân tích đối tượng, mục tiêu; Thiết
kế giảng dạy; Phát triển nội dung; Ứng dụng và Đánh giá. Trong đó, hoạt động thiết kế
338
giảng dạy đóng vai trị cốt lõi và quan trọng nhất, được nhiều nghiên cứu đề cập. Ngày
nay, thiết kế giảng dạy được quan tâm nhiều hơn trong lĩnh vực ĐTTT với nhu cầu xây
dựng những ứng dụng ĐTTT ngày càng gia tăng. Đồng thời những nhà quản lý giáo dục
cũng nhận thức được rằng: đối với những ứng dụng như vậy, để cho việc học tập hiệu
quả thì khơng chỉ đơn giản là thực hiện “trực tuyến hóa” các bản sao chép các quy trình
dạy học trong lớp học truyền thống. Thay vào đó những bài giảng cần phải được thiết
kế một cách cẩn thận với sự hiểu biết sâu sắc về những đặc trưng, những phương pháp,
những mô hình được sử dụng trong ĐTTT (IHEP 2001) [7].
Quá trình nghiên cứu và phát triển thiết kế giảng dạy trên thế giới đã dẫn đến nhiều
mơ hình thiết kế giảng dạy được đề xuất.
- Mơ hình ADDIE (Gustafson&Branch, 2002) là một hướng dẫn để phát triển các
module thiết kế giảng dạy. Có 5 giai đoạn trong mơ hình: phân tích, thiết kế, phát triển,
thực hiện và đánh giá [5]. Đây là mơ hình được tiếp cận hướng hệ thống, đi sâu vào nhu
cầu, mục tiêu học tập và kết quả mong muốn để tạo ra các tài nguyên eLearning. Đây là
mơ hình mang tính tổng qt, hầu hết các mơ hình thiết kế giảng dạy khác đều phát triển
dựa trên ADDIE.
- Một mơ hình thiết kế hệ thống giảng dạy cũng rất phổ biến khác là ASSURE
(Heinich, Molenda, Russell, Smaldino, 1999). Mơ hình ASSURE là một hướng dẫn cho
việc lên kế hoạch và cung cấp những bài giảng được tích hợp dữ liệu đa phương tiện.
Mơ hình ASSURE bao gồm 6 bước chính:
● Analyze learners: phân tích người học
● State Objectives: xác định rõ mục tiêu và tiêu chuẩn
● Select methods, media, material: lựa chọn chiến lược, công nghệ, phương tiện
● Utilize technology, media, material: sử dụng công nghệ, phương tiện
● Require learner participation: yêu cầu học viên tham gia
● Evaluate: đánh giá và sửa đổi
Ngồi ra cịn nhiều mơ hình khác như các mơ hình của Seels và Glasgow (1998),
Gagné, Briggs và Wager (1992), Smith & Ragan (1993), Dick & Carey (2001), Kemp,
Morrison & Ross (2001).
Về các hoạt động thiết kế học liệu cụ thể, Horton (2012) đưa ra các mơ hình chi
tiết thiết kế giảng dạy gồm có thiết kế các hoạt động dạy học, hoạt động tương tác. Theo
đó, các hoạt động dạy học bao gồm hoạt động loại “hấp thụ”, “thực hiện”, “kết nối”, với
339
mỗi loại hoạt động được thiết kế với phương pháp giảng dạy phù hợp [6]. Hoạt động
tương tác trong giảng dạy theo Karla Gutierrez (2012) có 4 mức độ tương tác khác nhau:
1) Thụ động - không tương tác; 2) Tương tác hạn chế; 3) Tương tác ở mức độ trung
bình; 4) Mơ phỏng và học tập dựa trên trị chơi. Mục đích của các dạng tương tác trong
e-Learning là thúc đẩy học viên làm việc trong quá trình học. Nếu thiết kế được khóa
học có tính tương tác cao, học viên có thể trở nên năng động và tích cực tham gia vào
việc học cũng như nâng cao hiệu suất và thành tích. Nếu khơng có tương tác, học viên
sẽ cảm thấy chán và có thể dễ dàng rời khỏi khóa học [8].
2.5. Kinh nghiệm tại Trường Đại học Mở Hà Nội
Trường Đại học Mở Hà Nội đã có nhiều năm triển khai đào tạo trực tuyến (8 ngành
đào tạo) cấp bằng đại học hệ từ xa. Trường luôn coi trọng điều kiện đảm bảo chất lượng
về học liệu điện tử. Trong những năm qua, Trường đã tổ chức xây dựng gần 400 bộ học
liệu điện tử cho các ngành đào tạo. Mỗi bộ HLĐT gồm có: bài giảng điện tử đa phương
tiện chủ yếu xây dựng theo chuẩn SCORM; tài liệu hướng dẫn tự học; bộ câu hỏi trắc
nghiệm ơn tập sau mỗi bài học tích hợp trên bài giảng; bộ ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
tự ôn tập, đánh giá được sử dụng trên LMS. Với mỗi thành phần được quy định về cấu
trúc; thời lượng (đối với bài giảng điện tử), số lượng (đối với ngân hàng câu hỏi) theo
số tín chỉ của học phần; định dạng format,... Bộ HLĐT này được coi là học liệu chính
sử dụng cho đào tạo trực tuyến. HLĐT được xây dựng trên cơ sở sách, giáo trình mơn
học và được tổ chức nghiệm thu theo quy trình nhà trường về nội dung, kỹ thuật trước
khi cung cấp lên các lớp học trực tuyến. Bên cạnh bộ HLĐT chính, HLĐT bổ trợ gồm
có: tình huống thảo luận, chủ đề thảo luận mở, bài giảng chuyên đề bổ trợ, bài giảng trên
lớp học trực tuyến được ghi và biên tập lại, bài giảng audio, giáo trình điện tử.
Đội ngũ tham gia trực tiếp xây dựng HLĐT gồm giảng viên chuyên môn/chuyên
gia, cán bộ thiết kế giảng dạy, cán bộ kỹ thuật phối hợp theo quy trình thực hiện. Trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất HLĐT của nhà trường gồm 03 trường quay tiêu
chuẩn (do Dự án Koica - Hàn Quốc tài trợ). Các công cụ soạn thảo bài giảng điện tử;
các phần mềm phát triển đồ họa, hình ảnh; phần mềm phát triển âm thanh, phát triển
video, hoạt hình; các phần mềm đóng gói xuất bản học liệu được sử dụng cho tất cả các
HLĐT.
Trường Đại học Mở Hà Nội liên tục nâng cấp, cập nhật về nội dung và kỹ thuật để
đảm bảo chuyên môn giảng dạy, sự phát triển không ngừng của CNTT, tạo thuận lợi và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của người học. Mơ hình xây dựng HLĐT được áp dụng
340
tại Trường Đại học Mở Hà Nội dựa trên tham khảo các mơ hình, phương pháp xây dựng
HLĐT cho ĐTTT nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng học liệu (hình 2).
Hình 2: Mơ hình xây dựng HLĐT (Nguồn: Trường Đại học Mở Hà Nội)
Mơ hình xây dựng HLĐT tiếp cận quy trình và sản phẩm, đảm bảo các yêu cầu:
Mục tiêu đào tạo; Gợi ý cách thức thiết kế giảng dạy, trong đó hiểu rằng việc học tập là
một quy trình vận động và tri thức cần phải được khám phá và tri thức có thể thay đổi
cập nhật; Tạo thuận lợi cho việc học tập cho các nhóm người học, khuyến khích sự phát
triển các kỹ năng học tập, nghiên cứu và quản lý tri thức có hiệu quả; Khuyến khích việc
học tập linh hoạt, chủ động của người học, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của người
học; Sự kết nối giữa việc tạo ra tri thức và truyền đạt tri thức; Tính linh hoạt trong vận
dụng mơ hình.
- Các yếu tố định hướng quy trình gồm 6 bước: Lập kế hoạch và xác định nguồn
tài nguyên; Phân tích; Thiết kế; Phát triển; Nghiệm thu-thực hiện; Đánh giá.
- Các yếu tố định hướng sản phẩm gồm 10 yếu tố: Phù hợp mục tiêu đào tạo; Nội
dung chính xác, cập nhật; Phương pháp dạy học tích cực, phát huy chủ động, sáng tạo
của người học; Khả năng truy cập dễ dàng, dễ sử dụng; Khả năng tương tác; Tính đa
dạng; Khả năng thích ứng; Tính hỗ trợ; Khả năng tái sử dụng; Tính bền vững.
Với việc triển khai mơ hình này, HLĐT cho một học phần/mơn học bao gồm đa
dạng các thành phần (được mô tả trong phụ lục). Các yếu tố định hướng sản phẩm được
chú trọng hơn, đặc biệt là yếu tố về phương pháp dạy học tích cực, phát huy chủ động,
341
sáng tạo của người học. Ngoài ra, yếu tố về tính đa dạng được thể hiện với tài nguyên
học tập có nhiều định dạng khác nhau hoặc các định dạng kết hợp. Khả năng truy cập
HLĐT đáp ứng dễ dàng với các thiết bị như máy tính, các thiết bị thơng minh di động
và trên các trình duyệt thơng dụng ở mọi nơi, mọi lúc. Khả năng tương tác của HLĐT
thể hiện thơng qua các thao tác có thể thực hiện trên bài giảng và các tình huống, gợi ý
giải quyết vấn đề. HLĐT được xây dựng hoàn chỉnh sau khi nghiệm thu được cung cấp
trên hệ thống quản lý học tập (LMS) để sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Với HLĐT
được cung cấp trên hệ thống, giảng viên có thể áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược
(Flipped classroom) giúp người học chủ động học tập, tự nghiên cứu, đồng thời giảm
thời gian học thụ động trên lớp mà tập trung vào các hoạt động tương tác, lấy người học
làm trung tâm.
3. Kết luận
Sự phát triển của CNTT và truyền thông tạo ra xu thế phát triển của ĐTTT và
ĐTTT đã thể hiện những thế mạnh trong giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch
Covid-19. Cho dù triển khai ĐTTT theo hình thức hay mức độ nào thì HLĐT vẫn đóng
vai trị rất quan trọng đối với hoạt động ĐTTT để hướng tới các yếu tố đảm bảo chất
lượng cho việc học tập từ xa và mô hình lấy người học làm trung tâm, mang lại nhiều
thuận lợi cho người học.
Để xây dựng HLĐT, các cơ sở đào tạo cần xác định mơ hình xây dựng HLĐT
phù hợp với mơ hình ĐTTT và các nguồn lực cho hoạt động này, trong đó khơng thể
thiếu được nguồn lực về con người, về cơ sở vật chất trang thiết bị, phần mềm và kinh
phí đầu tư cho cơng tác này một cách thích đáng. Việc xác định các yêu cầu đối với đội
ngũ giảng viên/chuyên gia và đặc biệt là đội ngũ kỹ thuật rất quan trọng để đảm bảo đội
ngũ có đủ năng lực xây dựng, phát triển, nâng cấp HLĐT. Đồng thời cần chú trọng công
tác bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ xây dựng HLĐT đặc biệt về phương pháp, kỹ thuật
thiết kế, ứng dụng công nghệ mới, thích ứng với sự phát triển của CNTT và truyền thơng.
Bên cạnh đó, việc xác định mơ hình xây dựng HLĐT và các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với
HLĐT, xây dựng quy trình phối hợp giữa các thành viên tham gia cũng là yếu tố quan
trọng để cơ sở đào tạo triển khai xây dựng HLĐT phù hợp với khả năng nguồn lực của
mình.
Việc xây dựng HLĐT cho ĐTTT có thể mang lại nhiều lợi ích cho người học và
chất lượng hoạt động đào tạo. HLĐT có thể sử dụng cho tất cả các hình thức đào tạo,
đặc biệt đóng vai trị cốt lõi thể hiện tính ưu việt của ĐTTT. Ở góc độ vĩ mơ, với hoạt
342
động xây dựng HLĐT, các cơ sở đào tạo có thể tạo nên một nguồn tài nguyên dạy và
học lớn phục vụ giáo dục và đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT quy định ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng, ngày 22 tháng 4 năm
2016.
2. Bates, A. W. (2005) Technology, e-learning and distance education (2nd Ed). New
York: Rouledge Falmer Studies in Distance Education.
3. Belawati, T and Baggaley, J. (2010), “Policy and Practice in Asian Distance
Education”, Sage Publications, International Development Research Centre, Canada.
4. Beatrice Ghirardini (2011), “E-learning methodologies: A guide for designing and
developing e-learning courses”, Food and Agriculture Organization of the United
Nations.
5. Gustafson, K. L., Branch, R.M. (2002) What is instructional design? In Reiser, R,
A. and Dempsey, J. and Technology. Columbus: OH, Merrill Prentice Hall.
6. Horton, W. (2012). E-Learning Design. SF: Jossey-Bass/Pfeiffer.
7. IHEP - Institute for Higher Education Policy (2001), Quality on the line:
Benchmarks for success in Internet-based distance education, [Online].
/>8. Karla Gutierrez, Levels of Interactivity in eLearning: Which one do you need?
SHIFTelearning, June, 2012.
9. Michael Grahame Moore, William G. Anderson (Eds.) (2003), Handbook of
Distance Education, Routledge Publisher.
10. Resta, P. and Patru, M. (Eds) (2010), Teacher Development in an E-learning Age:
A Policy and Planning Guide, Paris, UNESCO.
11. Smith, P. L., Ragan, T. J. (1993) Instructional Design, Second Edition, Upper
Sadle River, New Jersey: Prentice Hall Inc., Wiley Publishers.
12. Zhang Y.U. (2003), “Analyzing service quality via QFD and SERVQUAL
applications in accommodation services and distance learning”, A thesis submitted for
the degree of Master of Engineering, National University of Singapore.
343
PHỤ LỤC
Các thành phần học liệu điện tử phục vụ dạy-học tại Trường Đại học Mở Hà Nội
STT
Loại học liệu
Mô tả
1
Hướng dẫn tự học
Gồm thông tin về môn học, hướng dẫn các nội dung học
tập theo từng tuần và nhiệm vụ học tập, các yêu cầu kiểm
tra đánh giá; các tài liệu tham khảo và học liệu bổ trợ.
2
Bài giảng điện tử đa Gồm video, audio, slide, bài tập được tích hợp và xây dựng
phương tiện
theo cấu trúc và kịch bản thiết kế giảng dạy
3
Ngân hàng câu hỏi Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm sử dụng đánh giá tự động
ôn tập, đánh giá quá trên hệ thống LMS
trình
4
Bài giảng dạng Text Là bài giảng thể hiện nội dung tương tự như bài giảng đa
phương tiện được trình bày chi tiết hơn dưới dạng văn bản.
Bài giảng hỗ trợ cho sinh viên khiếm thính học tập.
5
Bài giảng Audio
6
Giáo trình/Tài liệu Giáo trình dạng số, có mục lục để sinh viên dễ dàng tra
online (e-book)
cứu online
7
Giáo
trình
đa Bài giảng được thiết kế và biên soạn gồm tổ hợp văn bản,
phương tiện (M- audio, hình ảnh, hoạt hình, video, và những nội dung mang
book)
tính tương tác cao, được đóng gói dạng quyển sách giúp
sinh viên có thể học online, có thể đóng gói nội dung dùng
trên các ứng dụng
8
Bài giảng chuyên Các video bài giảng theo chuyên đề (không trùng lặp với
Là bài giảng thể hiện nội dung tương tự như bài giảng đa
phương tiện được thu âm. Bài giảng Audio được dùng để
cung cấp trên sóng phát thanh của Đài tiếng nói Việt Nam
(VOV). Bài giảng còn sử dụng để hỗ trợ cho sinh viên
khiếm thị học tập.
344
đề (video)
bài giảng điện tử) bổ sung kiến thức thực tiễn cho sinh viên
tham khảo, học bổ trợ
9
Bài giảng Vclass Bài giảng Vclass được lựa chọn và biên tập lại để tạo sự
ghi lại
đa dạng cho học liệu và tài liệu tham khảo cho sinh viên
sử dụng
10
Tình huống dạy- Kiến thức được dẫn dắt, minh họa và truyền tải dưới hình
học
thức vận dụng tình huống thực tế, được mơ tả và giải
quyết. Tình huống được xây dựng như một bài giảng điện
tử.
11
Tình huống thảo Kiến thức được dẫn dắt, minh họa và truyền tải dưới hình
luận
thức vận dụng tình huống thực tế. Các tình huống thực tế
được đặt ra để sinh viên nghiên cứu, phân tích và tìm cách
giải quyết, dưới sự dẫn dắt, hỗ trợ của giảng viên theo kịch
bản đã xác định trước.
12
Chủ đề thảo luận Kiến thức xoay quanh một chủ đề thảo luận mở để sinh
mở
viên, giảng viên trao đổi, phân tích, thảo luận
13
Bài tập, luyện tập Ứng dụng/game/phần mềm miễn phí/phần mềm mã nguồn
thơng qua trò chơi mở sử dụng kết hợp với phần bài tập để hỗ trợ cho sinh
viên luyện tập, thực hành.
14
Câu hỏi thường gặp Các câu hỏi thường gặp được tập hợp trong q trình giảng
viên giải đáp, ơn tập; được biên tập lại, đóng gói trên ứng
dụng thuận tiện giúp sinh viên học tập qua câu hỏi và giải
đáp (FAQ)
345