Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Rào cản thương mại của mỹ đối với hàng dệt may việt nam trong giai đoạn 2015 2020 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.12 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 3
5. Kết cấu.................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ
KINH NGHIỆM VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HÀNG DỆT
MAY CỦA MỘT SỐ NƯỚC.....................................................................................4
1.1. Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế..........................4
1.1.1. Khái niệm rào cản thương mại quốc tế..................................................4
1.1.2. Sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế......................4
1.1.3. Phân loại các loại rào cản......................................................................7
1.1.4 Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại..................................7
1.2. Rào cản thương mại đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế..........8
1.2.1. Sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may.......................8
1.2.2. Đặc điểm của các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc
tế………………..............................................................................................9
1.3. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng hố nói chung
và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng.......................................................... 9
1.3.1. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng hố nói
chung ..............................................................................................................9
1.3.2. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may .10
1.4. Kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của một số
quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam......................12
1.4.1. Trung Quốc..........................................................................................12
1.4.2. Ấn Độ..................................................................................................15
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...............................................17




CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
GIAI ĐOẠN 2010-2020.......................................................................................... 20
2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường
Mỹ trong giai đoạn 2010-2020.......................................................................... 20
2.1.1. Đặc điểm tiêu dùng hàng dệt may của thị trường Mỹ..........................20
2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ
trong giai đoạn 2010-2020.............................................................................22
2.2. Các rào cản thương mại của thị trường Mỹ đối với hàng dệt may của Việt
Nam.................................................................................................................. 25
2.2.1. Rào cản thuế quan................................................................................25
2.2.2. Rào cản phi thuế quan..........................................................................31
2.3. Các biện pháp Việt Nam đã áp dụng để vượt qua các rào cản thương mại
của thị trường Mỹ đối với hàng dệt may của Việt Nam.................................... 44
2.3.1. Các biện pháp từ phía Chính phủ.........................................................44
2.3.2. Các biện pháp từ phía Hiệp hội dệt may..............................................48
2.3.3. Các biện pháp từ phía doanh nghiệp....................................................49
2.4. Đánh giá thực trạng trong việc vượt qua các rào của thương mại của Mỹ
đối với hàng dệt may Việt Nam......................................................................... 51
2.4.1. Những ưu điểm trong việc vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đối
với hàng dệt may Việt Nam...........................................................................53
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong việc vượt qua các rào cản thương mại của
Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam...............................................................54
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ...........56
3.1. Cơ hội và thách thức của việc Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường Mỹ......................................................................................................... 56
3.1.1. Cơ hội và thách thức khi Mỹ rút khỏi Hiệp định Đối tác Tiến bộ và

Tồn diện xun Thái Bình Dương CPTPP...................................................56
3.1.2. Cơ hội và thách thức khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung nổ ra....57
3.1.3. Cơ hội và thách thức khi đại dịch Covid-19 nổ ra...............................58
3.1.4. Cơ hội và thách thức trước sự bùng nổ của Cuộc Cách mạng Công
nghiệp 4.0......................................................................................................60


3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm vượt qua rào cản thương mại của hàng dệt may
Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ....................................................... 62
3.2.1. Đối với Chính Phủ...............................................................................62
3.2.2. Đối với Hiệp hội dệt may……………………………………………………………64
3.2.3. Đối với Doanh nghiệp…………………………………………………………….......66
KẾT LUẬN............................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt
Nam trong giai đoạn 2010-2020: Thực trạng và giải
pháp.


5

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ KINH NGHIỆM VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
HÀNG DỆT MAY CỦA MỘT SỐ NƯỚC
Trong chương này, tác giả trình bày khái niệm và các loại rào cản nói chung trong
thương mại quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả trình bày những rào cản cụ thể trong
ngành dệt may và tổng kết một số kinh nghiệm vượt qua các rào cản này của hai
quốc gia xuất khẩu dệt may lớn là Trung Quốc và Ấn Độ và rút ra bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam.
1.1. Một số vấn đề chung về rào cản trong thương mại quốc tế
1.1.1. Khái niệm rào cản thương mại quốc tế
Thuật ngữ rào cản đối với thương mại được đề cập lần đầu tiên và chính thức trong
Hiệp định về hàng rào và kỹ thuật trong thương mại (TBT) của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Tuy nhiên, trong Hiệp định TBT, thuật ngữ này cũng chưa
được định danh mà mới chỉ được thừa nhận như một thỏa thuận: “Không một nước
nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho chất lượng
hàng hóa xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con người,
động vật và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở
một mức độ nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này
không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiện
hoặc không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau hoặc
tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù
hợp với quy định của hiệp định này”. Như vậy, có thể hiểu rào cản trong thương mại
là bất kỳ biện pháp hay hành động nào gây cản trở đối với thương mại quốc tế.
Rào cản thương mại quốc tế đươc ̣phân chia làm hai loại: đó là hàng rào thuế quan
và phi thuế quan. Rào cản kỹ thuật là một trong những công cụ trong hệ thống hàng
rào phi thuế quan.
1.1.2. Sự hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế
Rào cản thương mại nằm trong hệ thống các chính sách thương mại của các quốc
gia, chính vì vậy, cũng như các biện pháp khác chúng có vai trò chủ yếu trong
việc tác


động và điều chỉnh hoạt động thương mại theo hướng có lợi nhất, đáp ứng các mục
tiêu và yêu cầu xác định của mỗi quốc gia.
Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm nhiều loại khác nhau và mỗi loại rào cản
lại có vai trị nhất định riêng của nó. Ví dụ, cả rào cản thuế quan và rào cản phi thuế
quan đều có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế quan có ưu điểm là rõ ràng,

minh bạch, có thể dự đốn và là nguồn thu quan trọng cho Chính phủ nhưng thuế
quan lại dễ làm sai lệch các tín hiệu thị trường dẫn đến phân bổ các nguồn lực
không hợp lý, hơn nữa thuế quan khơng có tính bảo hộ cao như các biện pháp phi
thuế quan. Trong khi đó, các biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu, hạn
ngạch nhập khẩu, cấp giấy phép nhập khẩu có tác dụng hạn chế nhập khẩu nhanh
chóng. Một biện pháp phi thuế quan có thể được áp dụng cho nhiều mục đích khác
nhau.
Rào cản trong thương mại gắn liền với lợi ích của nước nhập khẩu. Cụ thể, sự hình
thành các rào cản trong thương mại quốc tế có thế xuất phát từ các nhóm chủ thể
sau:
- Từ phía Chính phủ
Thơng thường các biện pháp thương mại trong đó có các rào cản thương mại được
Chính phủ các quốc gia tiến hành là vì mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế hoặc
để đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Các loại thuế nhập khẩu và lệ phí hải
quan khơng chỉ đóng góp nguồn thu không nhỏ làm tăng ngân sách quốc gia, mà
việc xây dựng các rào cản còn nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, bảo
vệ sức khoẻ và cuộc sồng của con người và đông thực vật,...
Trong trường hợp này, Chính phủ sẽ phải cân nhắc đến lợi ích của từng nhóm thành
phần xã hội cũng như tổng thể đễ quyết định có nên thực thi rào cản đó hay khơng.
Q trình này khơng hề dễ dàng vì việc tính tốn lợi ích và thiệt hai là rất khó khăn
nhất là khi nó liên quan đến quyền lợi của các quốc gia là đối tác thương mại có liên
quan.
- Từ phía người lao động và người tiêu dùng
Bảo vệ người tiêu dùng là một trong những mục tiêu lớn nhất của việc tạo dựng và
thực thi các rào cản thương mại, đặc biệt là các rào cản kỹ thuật. Với lý do là bảo vệ
sức khoẻ của người tiêu dùng các quốc gia có thể đưa ra các qui định hay tiêu chuẩn


kỹ thuật ở mức rất cao và trở thành rào cản thương mại, mặc dù nguy cơ có thể chưa
được xác định dựa trên cơ sở khoa học.

Một lý do khác dẫn tới việc hình thành rào cản trong thương mại là để bảo vệ người
lao động. Thông qua các nghiệp đồn của mình, người lao động đã kiến nghị lên
Chính phủ u cầu có những biện pháp để đảm bảo công ăn việc làm và một mức
thu nhập ổn định cho họ. Và trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay, các rào
cản thương mại nhằm bảo hộ cho ngành sản xuất của họ ln được tính tới.
Thậm chí, vì mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền, đối với người lao động và
người tiêu dùng, việc đảm bảo lợi ích cho họ khơng chỉ là nhiệm vụ của các Chính
phủ mà cịn là biện pháp để xoa dịu và lấy được sự tín nhiệm của họ.
- Từ phía các doanh nghiệp
Dễ nhận thấy là các nhà sản xuất ở mỗi quốc gia đều cần được bảo hộ trước sự cạnh
tranh của hàng hố ngoại nhập. Chính vì vậy, các nhà sản xuất ở các quốc gia
thường liên hợp nhau lại tạo thành hiệp hội, từ đó yêu cầu hoặc thậm chí gây áp lực
đối với Chính phủ để thực thi các hàng rào thương mại có lợi cho mình. Các áp lực
từ phía các hiệp hội này thường có tổ chức và được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, từ vận động hành lang cho tới qun góp tài chính. Trong khi đó, đối với
Chính phủ, lợi ích của quốc gia gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp, đưa ra các lý
do như bảo vệ cho ngành công nghiệp non trẻ, ngành sản xuất dùng nhiều lao đông
hay bất kỳ một lý do nào để áp dụng các rào cản. Hơn nữa, trong rất nhiều trường
hợp sự phối hợp của Chính phủ và các doanh nghiệp là vì lợi ích của cả hai bên, ví
dụ tăng mức độ bảo hộ bằng thuế quan thì thu ngân sách của Chính phủ khi đó cũng
được lớn hơn.
Quốc gia có nhiều rào cản thương mại được xây dựng từ tác động của các doanh
nghiệp nhất là Hoa Kỳ. Thậm chí, trong Luật bồi thường về thương mại có một quy
định rằng lợi ích thu được từ các biện pháp bồi thường thương mại sẽ được chia sẻ
cho chính các doanh nghiệp tham gia khởi kiện. Quy định này như một sự cỗ vũ cho
các doanh nghiệp nước này tham gia vào việc xây dựng và thực thi các rào cản
thương mại.


1.1.3. Phân loại các loại rào cản

1.1.3.1. Hàng rào thuê quan.
Thuế quan là tên gọi chung chỉ các sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Thuế quan ra đời với 2 mục đích chính là: (i) Góp phần đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước; và (ii) Bảo hộ sản xuất trong nước. Bằng cách đánh thuế
cao vào hàng hóa nhập khẩu, nhà nước tạo áp lực tăng giá bán của hàng hóa nhập
khẩu, qua đó, giúp các nhà sản xuất trong nước có lợi thế trong cạnh tranh về giá
với hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, thuế quan chính là hàng rào mang tính chất kinh
tế đối với hàng hóa nhập khẩu.
Hiện nay, do loại hàng rào thuế quan có bản chất mâu thuẫn với tiến trình tự do hóa
thương mại, nên loại rào cản này có xu hướng ngày càng hạn chế trong quan hệ
thương mại. Vì vậy, tại các vịng đàm phán đa phương và song phương, chủ đề được
các quốc gia đặt lên hàng đầu và cũng là tiêu chí để các bên có thể thống nhất với
nhau là cắt, giảm dần và loại bỏ các loại rào cản thuế quan.
1.1.3.2. Hàng rào phi thuê quan
Bên cạnh hàng rào thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia này vào quốc gia
khác còn có thể phải đối mặt với các hàng rào phi thuế quan. Hàng rào phi thuế
quan được hiểu là các cách thức ngăn chặn hoặc gây trở ngại cho hàng hóa nhập
khẩu nhưng khơng phải là đánh thuế nhập khẩu.
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, chẳng hạn: Cấm nhập hoặc
cấm xuất, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch (quota), hạn chế xuất khẩu tự nguyện, tỷ
lệ nội địa hóa bắt buộc, rào cản kỹ thuật,… Ta thấy rằng hàng rào phi thuế quan
ngày càng đa daṇg và phức tap trong
đó hàng rào kỹ thuật chỉ là một trong những
̣
công cụ của hàng rào phi thuế quan. Và các rào cản này ngày càng được các quốc
gia áp duṇg môt
cách linh hoat, biến đổi.
1.1.4 Xu thế phát triển của các loại rào cản thương mại
Hiện nay, các chuyên gia kinh tế cho rằng các rào cản thương mại có xu hướng như
sau:

- Mở rộng từ lĩnh vực sản xuất và thương mại đến thương mại dịch vụ và đầu tư


- Xu hướng chuyển đổi từ các biện pháp tự nguyện sang nguyên tắc bắt buộc
- Mở rộng từ sản phẩm cụ thể đến tồn bộ q trình sản xuất và hoạt động
- Tăng sức ảnh hưởng và hiệu ứng khuếch tán
- Phát triển cùng với tiến bộ khoa học – kỹ thuật và mức sống
- Kết hợp rào cản kỹ thuật và vấn đề bằng sáng chế
- Các nước đang phát triển đẩy mạnh thực hiện TBT
- Tăng cường chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế
- Rào cản kỹ thuật về an toàn tiêu dùng ngày càng khắt khe
- Phối hợp các TBT, chống bán phá giá, biện pháp tự vệ và thuế quan
1.2. Rào cản thương mại đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế
1.2.1. Sự hình thành rào cản thương mại đối với hàng dệt may
- Trước 1974, chưa hình thành các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại
quốc tế.
- Sau 1974, các nước bắt đầu hạn chế nhập khẩu hàng dệt may bằng các biện pháp
thuế quan và phi thuế quan. Cùng với sự phát triển của xu hướng tự do hoá thương
mại quốc tế, thương mại hàng dệt may được điều chỉnh bởi các Hiệp định thương
mại song phương và đa phương. Trong đó, thương mại hàng dệt may giữa các nước
thành viên GATT trước đây (hiện nay là WTO) được điều chỉnh theo một số Hiệp
định sau qua các thời kỳ:
Từ 01/01/1974 đến 31/12/1994: Thương mại hàng dệt may được điều chỉnh
bởi Hiệp định đa sợi – MFA: cho phép các thành viên ký kết GATT đàm phán các
hiệp định song phương nhằm hạn chế về số lượng đối với hàng dệt và quần áo nhập
khẩu
Từ 01/01/1995 đến 31/12/2004: Các rào cản về hạn ngạch đối với hàng dệt
may được dỡ bỏ dần theo một lịch trình gồm ba giai đoạn của Hiệp định dệt may –
ATC.
Từ 01/01/2005: Thương mại hàng dệt may được điều chỉnh theo khung khổ

pháp lý chung của WTO về thương mại hàng hoá. Các nước thành viên WTO sẽ


không được phép áp đặt hạn ngạch hàng dệt may với nhau và hàng dệt may được
hưởng mức thuế MFN.
Ngoài ra, các rào cản phi thuế quan khác cũng được các quốc gia xây dựng dựa trên
một số Hiệp định của WTO như Hiệp định về định giá hải quan, Hiệp định về trợ
cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định về các rào cản kỹ thuật (TBT), Hiệp định
về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS),...
1.2.2. Đặc điểm của các rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế
Rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế cũng có đầy đủ các đặc
điểm của rào cản thương mại nói chung như: Ngày càng giảm bớt các rào cản thuế
quan và gia tăng các rào cản phi thuế quan, các rào cản phi thuế quan ngày càng đa
dạng và phức tạp, các nước đang phát triển ngày càng quan tâm hơn đến các rào cản
trong thương mại quốc tế,...
Ngoài ra, do dệt may là ngành truyền thống của hầu hết các nước và sử dụng nhiều
lao động nên rào cản đối với hàng dệt may trong thương mại quốc tế cũng có một số
đặc điểm riêng như:
- Các rào cản về thuế quan được dựng lên sớm và được loại bỏ chậm hơn
- Các rào cản phi thuế quan dưới dạng các tiêu chuẩn về môi trường, về trách nhiệm
xã hội,... thường cao quá mức cần thiết, khó tuân thủ đối với các nước đang phát
triển
- Ngoài các rào cản hàng dệt may phổ biến dựa trên các cam kết của WTO, một số
thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn như Mỹ, EU,... cịn có nhiều rào cản khác
dưới dạng các quy định riêng.
1.3. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng hoá nói chung
và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng
1.3.1. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng hố nói chung
Trong thời kỳ suy giảm kinh tế, nhiều nước coi rào cản thương mại chính là cơng cụ
để chặn hàng xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay, đã phát sinh nhiều tiêu chuẩn khác

mà doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải vượt qua như: tiêu chuẩn kiểm dịch
động thực vật an toàn vệ sinh thực phẩm SPS, đóng gói, duy trì ổn định chất lượng


sản phẩm, chỉ thị REACH - quy định hoá chất không được sử dụng trong sản phẩm
thực phẩm, hàng dệt may có khả năng gây ung thư; tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn châu Âu của các loại đồ chơi đảm bảo sức khoẻ cho trẻ em... Đặc
biệt, những sản phẩm dệt may, giày dép phải đáp ứng tiêu chuẩn sinh thái, an toàn
về sức khoẻ đối với người sử dụng và không gây ô nhiễm môi trường trong sản
xuất... Những rào cản này khiến cho các nước xuất khẩu ở châu Á, trong đó có Việt
Nam phải lao đao. Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với khơng ít
thách thức từ rào cản thương mại, trong khi đó, nhiều doanh nghiệp chưa nắm rõ về
vấn đề này. Rất nhiều doanh nghiệp bỡ ngỡ trong việc tiếp cận thông tin pháp luật
thương mại của các nước mà Việt Nam tham gia ký kết. Việc làm rõ khái niệm rào
cản thương mại và các tiêu chuẩn kỹ thuật mà phía đối tác đưa ra, và việc minh
bạch trong việc cơng bố xuất xứ hàng hóa xuất khẩu vẫn là một thách thức không
nhỏ đối với doanh nghiệp Việt Nam. Đó có thể coi là bài học nằm lòng dành cho tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam trước khi đưa hàng ra nước ngoài.
Gần đây, một số nước đặc biệt là các nước phát triển đang cố gắng tạo ra những rào
cản đối với thương mại quốc tế. Đó là các biện pháp gắn với mơi trường và tiêu
chuẩn lao động để hạn chế nhập khẩu. Nếu bị áp dụng các biện pháp này, các sản
phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ rất khó thâm nhập thị trường các quốc gia này.
1.3.2. Sự cần thiết phải vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may
Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may là ngành có kim
ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm
2018 chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là lần đầu tiên Việt
Nam đứng thứ hai thế giới về quy mô xuất khẩu hàng dệt may, chỉ sau Trung Quốc
và đứng thứ tư về quy mơ sản xuất hàng dệt may tồn cầu. Sau hơn mười năm gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam tăng lên hơn bốn lần, trong đó giá trị nội địa hóa của sản phẩm dệt may xuất

khẩu tăng trên sáu lần. Bên cạnh đó, ngành dệt may hiện sử dụng khoảng ba triệu
lao động công nghiệp, chiếm tỷ trọng trên 10% so với lao động công nghiệp cả
nước. Như vậy, có thể thấy rằng, ngành dệt may đóng một vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam (theo Tạp chí cộng sản).


Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam là đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
vào thị trường Thế giới nói chung và thị trường Mỹ nói riêng có vai trị vơ cùng
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
cũng như trong tương lai. Mặt khác, mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng
xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn thu ngoại tệ to lớn cho nền kinh tế quốc dân và hội
nhập kinh tế quốc tế, giúp cân bằng cán cân thanh toán thương mại, giải quyết công
ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành sản xuất khác trong nước
phát triển… góp phần quan trọng trong việc tạo sự phát triển và ổn định kinh tế chính trị - xã hội.
Trong những năm qua, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trường Mỹ đã có mức tăng trưởng cao, hiện nay Mỹ đã trở thành thị trường xuất
khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Do đó, để đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng dêt may sang thị trường Mỹ, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
tìm hiểu, nghiên cứu về thị trường Mỹ trong đó đăc ̣biêt cần chú ý đến các rào cản
kỹ thuật mà Mỹ áp dụng với các mặt hàng dệt may khi muốn thâm nhập vào thị
trường này.
Các nước đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển, một mặt ln đi đầu trong
việc địi hỏi phải mở cửa thị trường và thúc đẩy tự do hóa thương mại theo xu
hướng quốc tế hóa – khu vưc ̣hóa, mặt khác họ lại ln tìm kiếm các rào cản tinh vi
và phức tạp hơn thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật và biện pháp hành chính nhằm
bảo hộ sản xuất trong nước. Những rào cản thương mại nói chung và rào cản phi
thuế quan nói riêng đang gây trở ngại rất lớn đối với hoạt động xuất khẩu của các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Khó khăn lại càng bị nhân lên do các
rào cản thương mại và tiêu chuẩn kỹ thuật này được cho là nhằm bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng. Do đó, muốn đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ra

thị trường thế giới nói chung và vào thị trường Mỹ nói riêng thì địi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải có sự nhìn nhận đúng đắn về các rào cản thương mại này.


1.4. Kinh nghiệm vượt qua rào cản thương mại đối với hàng dệt may của một số
quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.4.1. Trung Quốc
Trung Quốc là nước xuất khẩu hàng hoá tới nhiều nước nhất trên thế giới, trong đó
hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chính, vì giá thành thấp mà nó
sức cạnh tranh rất lớn trên thị trường quốc tế. Điều này dẫn đến nguy cơ thị trường
trong nước bị bao phủ bằng hàng Trung Quốc xuất khẩu, do đó các nước trên thế
giới tìm mọi cách hạn chế hàng dệt may Trung Quốc để bảo hộ ngành dệt may trong
nước. Theo đánh giá của Bộ Thương mại Trung Quốc, các doanh nghiệp dệt may
Trung Quốc thường gặp phải rất nhiều rào cản trong xuất khẩu. Kể từ khi nhập khẩu
quần áo và dệt may từ Trung Quốc tăng mạnh sau khi Trung Quốc gia nhập WTO,
Hoa Kỳ viện dẫn một điều khoản tự vệ bao gồm trong việc gia nhập WTO của
Trung Quốc, theo đó Hoa Kỳ có thể áp đặt hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ
Trung Quốc nếu giá trị gia tăng các lô hàng từ Trung Quốc gây ra sự gián đoạn thị
trường ở Hoa Kỳ. Liên minh các nhà sản xuất hàng dệt may Hoa Kỳ liên tục đưa ra
bằng chứng và kiến nghị, trong khi chính phủ nước này tăng cường áp dụng hạn
ngạch lên rất nhiều mặt hàng (10 danh mục trong năm 2005 lên 22 hạn ngạch trong
năm 2006).
Bên cạnh đó, Hoa Kỳ đã xây dựng một loạt các luật, quy định liên quan đến tiêu
chuẩn môi trường và biện pháp kiểm dịch nghiêm ngặt đối với hàng dệt may nhập
khẩu. Trong đó tiêu chuẩn dệt may sinh thái 100 (Oeko-Tex 100) có ảnh hưởng
nhất, được sử dụng rộng rãi, có thẩm quyền và nghiêm ngặt nhất. Tiêu chuẩn này
được xây dựng và ban hành trên cơ sở nghiên cứu sinh thái học về dệt may của
Hiệp hội Dệt may Quốc tế, được thiết kế để kiểm tra sự hiện diện của hóa chất tồn
dư có hại trong hàng dệt may. Các đối tượng thử nghiệm của các tiêu chuẩn liên
quan đến dư lượng formaldehyde tự do, độ kiềm polychlorinated biphenyls (PCB),

dư lượng thuốc trừ sâu kim loại nặng hịa tan, chất bảo quản.
Trước tình trạng dệt may trong nước gặp nhiều khó khăn khi vượt qua với rào cản
này, Trung Quốc đã đề ra các đối sách sau:
- Các biện pháp vượt rào cản kỹ thuật được chính phủ Trung Quốc thơng qua:


(i) Tăng cường đàm phán giữa các quốc gia để giảm rào cản kỹ thuật. Chính phủ
Trung Quốc đã tham gia tích cực vào đàm phán quốc tế song phương và đa phương
và tăng cường đối ngoại với chính phủ của các quốc gia phát triển để đạt được biên
bản ghi nhớ giữa các quốc gia và giảm rào cản kỹ thuật nhiều nhất có thể. Thơng
qua củng cố hoạt động đối ngoại, trao đổi và xây dựng lòng tin với các đối tác quốc
tế, các ngành liên quan, người tiêu dùng, nhóm xã hội, tổ chức kinh tế & chính trị
và các cá nhân, chính phủ Trung Quốc cố gắng loại bỏ những nghi ngại, tạo lòng tin
trong cộng đồng quốc tế về chất lượng an toàn tiêu dùng của hàng dệt may Trung
Quốc, qua đó mà giảm bớt rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu của
nước này.
(ii) Hình thành cơ chế thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh nhất: Bộ Thương
mại Trung Quốc đã xây dựng và ban hành quy chế về thu nhập và xử lý thơng tin,
trong đó giao rõ nhiệm vụ cụ thể cho các đại diện thương mại ở nước ngồi có trách
nhiệm cung cấp thơng tin cho Bộ Thương mại nói chung và bộ phận chuyên trách
rào cản kỹ thuật nói riêng.
(iii) Thúc đẩy áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, đưa ra nhiều quy tắc và tiêu chuẩn kỹ
thuật trong nước phù hợp với các thị trường trên thế giới.
Đối mặt với yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt hơn của rào cản kỹ thuật nước ngoài,
Trung Quốc đưa ra và hoàn thiện các quy định kỹ thuật về sản phẩm may mặc, sức
khoẻ và bảo vệ mơi trường. Trung Quốc bổ sung và hồn thiện các biện pháp hiện
tại về kiểm tra sản phẩm may mặc, nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của các
biện pháp kiểm tra, tăng cường tiêu chuẩn bắt buộc và các quy định kỹ thuật và thúc
đẩy hệ thống “nhãn mác bảo vệ môi trường”.
(iv) Thành lập cơ quan đặc biệt và thực hiện nghiên cứu nghiêm túc về thoả

thuận TBT.
Các ban ngành liên quan của Trung Quốc thành lập các cơ quan đặc biệt, tổ chức
cho các chuyên gia tham gia vào quy định các tiêu chuẩn quốc tế và phản ánh một
số quan điểm và yêu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Trung
Quốc về các tiêu chuẩn quốc tế. Chính phủ thành lập và hoàn thiện cơ chế phản ứng
nhanh và cảnh báo sớm bằng cách tham khảo cơ chế cảnh báo sớm của EU được
chia thành bốn cấp


độ từ thấp đến cao bao gồm xanh, vàng, cam và đỏ. Khi xuất khẩu tăng mạnh, chính
phủ có thể điều chỉnh cấp độ cảnh báo sớm để nhắc nhở các doanh nghiệp nội địa
về sự thay đổi. Do vậy, cơ chế cảnh báo sớm có thể tạo điều kiện cho sản phẩm may
mặc Trung Quốc xâm nhập thị trường quốc tế.
(v) Tăng cường bồi dưỡng nhân tài.
Ở phạm vi nào đó, cạnh tranh thị trường là cạnh tranh nhân tài. Để có thể xử lý vấn
đề đối phó với các rào cản kỹ thuật một cách có hiệu quả và phù hợp với thông lệ
quốc tế, Trung Quốc rất coi trọng việc đào tạo một đội ngũ cán bộ chun trách có
trình độ cao, đồng thời những cán bộ này sẽ thường xuyên tuyên truyền thông tin tới
các doanh nghiệp những kiến thức về các quy định chung của WTO, cũng như quy
định riêng của từng nước.
- Các biện pháp vượt rào cản kỹ thuật của các doanh nghiệp dệt may Trung Quốc
(i) Các doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc đã chủ động áp dụng các biện pháp
vượt rào cản kỹ thuật như: đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải thiện chất lượng
sản phẩm và kết cấu sản phẩm xuất khẩu, bồi dưỡng nhân tài kỹ thuật, xây dựng
thương hiệu dệt may của Trung Quốc.
Chất lượng sản phẩm là chìa khố cho sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp Trung Quốc phải đầu tư nhiều hơn vào khoa học và công
nghệ, cải thiện phần kỹ thuật của sản phẩm, quảng bá các sản phẩm mới trên thị
trường quốc tế hay thực hiện đổi mới kỹ thuật để làm cho kết cấu sản phẩm xuất
khẩu thoả mãn yêu cầu của nhiều người tiêu dùng khác nhau, đặc biệt là người tiêu

dùng của các quốc gia phát triển. Đối với rào cản kỹ thuật ở thị trường EU, Mỹ và
Nhật Bản, các doanh nghiệp điều chỉnh lại kết cấu sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ
thuật được thay đổi nhằm giúp các sản phẩm thâm nhập các thị trường lớn.
Một mặt, chính phủ Trung Quốc đã bồi dưỡng nhân tài. Mặt khác, các doanh nghiệp
Trung Quốc cũng bồi dưỡng nhân tài và chuyên gia xuất khẩu tại các phòng kiểm
tra chất lượng và các phịng quản lý tài chính, nghiệp vụ kỹ thuật chun mơn của
chính các doanh nghiệp. Việc bồi dưỡng nhân tài thông qua luyện tập để thay đổi
quan niệm


cũ, đổi mới kiến thức, cải thiện chất lượng của chính doanh nghiệp để đương đầu
với cạnh tranh quốc tế khốc liệt.
Xây dựng những thương hiệu của chính Trung Quốc. Thương hiệu được tạo ra
thơng qua q trình rèn luyện lâu dài trên thị trường. Một thương hiệu quốc tế danh
tiếng biểu tượng cho các sản phẩm chất lượng cao, người tiêu dùng tin cậy và trung
thành. Các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc luôn cố gắng xây
dựng thương hiệu của chính mình và hình thành quan niệm sản phẩm đáng tin cậy,
chú trọng xúc tiến, quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm dệt may Trung Quốc ở
thị trường nước ngoài.
(ii) Tuân theo luật pháp, quy định và quản lý kinh doanh đáng tin cậy.
Thương mại quốc tế nhấn mạnh hiệu quả và sự tin cậy. Bất kể nước nào vi phạm
luật pháp thương mại quốc tế sẽ phải bị trừng phạt bởi các quy định. Tiêu chuẩn
trách nhiệm xã hội và tiêu chuẩn môi trường sinh thái đã trở thành rào cản kỹ thuật
chính đối với hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc Trung Quốc. Do vậy, ngành
may mặc Trung Quốc trước hết thực hiện quy định lao động nghiêm ngặt, bám vào
ý tưởng định hướng con người và duy trì quyền của người lao động; thứ hai, các
doanh nghiệp Trung Quốc thiết lập cơ chế phản ứng nhanh; thứ ba, các doanh
nghiệp Trung Quốc thiết lập cơ chế giám sát chất lượng nghiêm ngặt, nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp Trung Quốc thực hiện theo các quy định
bảo vệ mơi trường trong tồn bộ q trình sản phẩm từ ngun liệu thơ, sản xuất,

thiết kế, đóng gói và thải loại sau khi sử dụng các sản phẩm may mặc, thúc đẩy xác
thực bảo vệ môi trường sinh thái theo tiêu chuẩn quốc tế; thứ tư, các doanh nghiệp
Trung Quốc thiết lập cơ chế dịch vụ tin cậy.
1.4.2. Ấn Độ
Ấn Độ cũng có một số lợi thế riêng của mình so với Trung Quốc. Trước tiên, Ấn Độ
hiện là nước sản xuất chỉ lớn nhất thế giới, chiếm 25% thị phần thế giới, đồng thời
cũng là nhà sản xuất sợi cotton hàng đầu. Với lực lượng lao động có tay nghề dồi
dào, Ấn Độ hiện là nước có lợi thế cạnh tranh hơn Trung Quốc đối với hai mặt hàng
vải bơng xù, vải bơng chéo. Ấn Độ có nguồn nguyên liệu ổn định, phong phú cung
cấp


cho các nhà máy, thậm chí một số nhà máy còn bán nguyên liệu cho thị trường
Trung Quốc.
Ấn Độ cũng vượt trội so với Trung Quốc trên thị trường cao cấp: họ có thể cung cấp
những lơ hàng có số lượng ít may mặc và đồ dùng gia đình như ga giường, khăn
tắm, thảm, mền chăn có màu sắc, cách dệt và thêu theo yêu cầu của khách hàng.
Những nhà bán lẻ ln tìm đến Ấn Độ do họ khơng muốn bị phụ thuộc hoàn toàn
vào Trung Quốc.
Tuy vậy, xuất khẩu dệt may của Ấn Độ cũng gặp rất nhiều khó khăn khi xâm nhập
vào các thị trường lớn như Mỹ, EU do vấp phải các rào cản kỹ thuật. Để giảm bớt
ảnh hưởng của các rào cản kỹ thuật đó, Ấn Độ đã thực hiện một số biện pháp như:
- Đối với Chính Phủ:
(i) Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong q trình kiểm tra lơ hàng và
cơ chế cấp giấy chứng nhận. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã bị đối xử bất công từ
nước nhập khẩu trong các trường hợp liên quan đến kiểm tra và chứng nhận các tiêu
chuẩn. Chính phủ Ấn Độ cử ít nhất một cơ quan được nước ngồi cơng nhận đạt
chuẩn kiểm tra và xác nhận để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp xuất khẩu.
(ii) Chính phủ còn áp dụng các biện pháp mà các nước đã sử dụng với mình như
kiện bán phá giá mặt hàng khác. Ấn Độ cũng sử dụng một loạt các biện pháp thuế

quan và phi thuế với các mặt hàng của các nước xuất sang Ấn Độ để thực hiện mục
đích làm cho các nước giảm các rào cản kỹ thuật với hàng dệt may.
- Đối với các doanh nghiệp dệt may của Ấn Độ:
(i) Lựa chọn một thế hệ các nhà quản lý mới trong ngành dệt may với chủ trương
quan tâm đến hoạt động sáp nhập nhằm nâng cao chất lượng và tiết kiệm chi phí.
Với việc sáp nhập các doanh nghiệp dệt may vừa và nhỏ, dệt may Ấn Độ có thể
hình thành các doanh nghiệp với quy mơ lớn, đủ vốn để đầu tư cải thiện cơ sở hạ
tầng và máy móc, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các yêu cầu về sinh thái
và bảo vệ người lao động.
(ii) Tiếp cận, liên kết với doanh nghiệp của các nước liên quan để giảm bớt chi phí,
hạ thấp các rào cản khi xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường lớn: Các doanh


nghiệp dệt may Ấn Độ đã chủ động liên kết, hợp tác với các nhà xuất khẩu dệt may
các nước vùng Andes là Ecuador, Colombia, Peru để tận dụng cơ hội từ hiệp định
thương mại song phương mà Mỹ, EU đã ký với các nước này. Một điều khoản trong
hiệp định cho phép 3 nước trên được xuất khẩu vào thị trường Mỹ, EU các sản
phẩm dệt làm bằng nguyên liệu từ nước thứ ba. Nếu thiết lập được các liên doanh,
các doanh nghiệp Ấn Độ vừa tiết kiệm được chi phí vận tải, vừa dễ dàng vào được
thị trường lớn. Khó có thể cạnh tranh về giá cả với Trung Quốc, các doanh nghiệp
Ấn Độ tìm cách hướng sang chất lượng và mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng
hóa quan hệ thương mại để vượt rào cản kỹ thuật.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan là những nước có nhiều điểm tương đồng với Việt
Nam và các nước này có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới. Qua
nghiên cứu kinh nghiệm của các nước này về vượt rào cản thương mại đối với hàng
dệt may xuất khẩu, cho phép rút ra một số bài học hữu ích sau đây:
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
(i) Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, tuyên truyền, phổ biến cho doanh nghiệp
về các quy định, chính sách thương mại của các nước nhập khẩu đối với hàng dệt

may. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy để đối phó với rào cản kỹ thuật hàng
dệt may, vấn đề thu thập thông tin cho doanh nghiệp có vị trí và vai trị hết sức quan
trọng. Đây là công việc và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp
hội, các cơ quan tư vấn và đào tạo. Để các doanh nghiệp dệt may chủ động chuẩn bị
các điều kiện nhằm vượt rào cản trong xuất khẩu hàng vào thị trường lớn trên thế
giới, các nước trong đó có Trung Quốc, rất coi trọng công tác tuyên truyền và phổ
biến pháp luật cũng như chính sách thương mại của những nước nhập khẩu. Việc
này được thực hiện bởi các tổ chức Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các cơ
quan thơng tin, tư vấn pháp luật... Nhờ có sự chuẩn bị chu đáo nên các doanh
nghiệp có khả năng vượt rào cản tương đối thuận lợi.
(ii) Đổi mới quản lý nhà nước, nâng cao năng lực đàm phán, giải quyết tranh chấp
thương mại của Nhà nước: Đây là biện pháp rất quan trọng đã giúp Trung Quốc
thành công trong vượt rào cản kỹ thuật, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may. Việc gia
nhập WTO địi hỏi Trung Quốc khơng những phải tăng nhanh cải cách thể chế pháp
lý theo


hướng kinh tế thị trường, mà cịn địi hỏi Chính phủ Trung Quốc phải dựa vào các
quy luật kinh tế thị trường để quản lý và điều tiết nền kinh tế đất nước, tách rời quản
lý nhà nước và doanh nghiệp, các chính sách của nhà nước phải được minh bạch
hoá, quy phạm pháp luật phải được thể chế hoá và Trung Quốc phải chú trọng đến
việc nghiên cứu và đưa ra các chính sách hợp lý. Mặc dù đã có các quy định của
WTO về các nguyên tắc và các biện pháp có thể được áp dụng khi ban hành các
chính sách thương mại và các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật có tính chất như rào
cản thương mại để thực hiện mà không vi phạm quy định về đối xử quốc gia. Tuy
nhiên, trong thực tế quan hệ thương mại, các hàng hóa khơng đáp ứng tiêu chuẩn
nhưng vẫn xuất khẩu và do đó bị đối tác nhập khẩu gây ách tắc và trả đũa.
- Bài học cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam:
(i) Chủ động và sẵn sàng đối phó với các rào cản thương mại của các nước nhập
khẩu Kinh nghiệm của các nước cho thấy, cần phải xác định rõ việc đối phó và tìm

cách vượt cách vượt rào cản thương mại đối với hàng dệt may là tất yếu và các
doanh nghiệp dệt may cần chủ động. Các doanh nghiệp dệt may vừa chủ động tìm
hiểu, nghiên cứu về các quy định, tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu, đặc biệt là
các thị trường lớn vừa đề nghị các cơ quan Nhà nước hỗ trợ. Chủ động nâng cao
năng lực nội tại để đáp ứng với rào cản kỹ thuật như đầu tư đổi mới trang thiết bị để
nâng cao chất lượng sản phẩm và an tồn cho sử dụng; tích cực chuyển hướng sản
xuất gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội. Các doanh nghiệp của
cả Trung Quốc và Ấn Độ đều tích cực đưa ra và áp dụng những biện pháp để có thể
cải tạo cơ sở sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường, trách nhiệm xã hội
giúp hàng dệt may có thể dễ dàng vượt qua các rào cản kỹ thuật mới của các thị
trường nhập khẩu.
(ii) Có biện pháp phịng ngừa để giảm rủi ro thông qua các hoạt động đầu tư, liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài trong các liên minh thương mại có
sự tham gia của các nước nhập khẩu chính để giảm bớt chi phí, hạ thấp các rào cản
khi xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường lớn, nâng cao năng lực vượt rào.
Kinh nghiệm này của Ấn Độ rất đáng học hỏi vì đó là một cách tiếp cận thị trường
hiệu quả, tránh được các tác động lớn của rào cản thương mại.
Tuy nhiên, để vận dụng thành công các bài học kinh nghiệm ở trên thì Việt Nam cần
có sự gắn kết chặt chẽ giữa các cơ quan, Bộ ngành từ Trung Ương đến địa phương,


cam kết chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp của cộng đồng doanh nghiệp, sự
ổn định của mơi trường kinh tễ vĩ mơ và có lộ trình áp dụng rõ ràng. Đồng thời, Việt
Nam cần chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện được các chương trình, dự án nhằm
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho hàng dệt may.
Tiểu kêt chương 1
Chương 1 đã trình bày những vấn đề khái quát về rào cản trong thương mại quốc tế
nói chung và rào cản đối với hàng dệt may nói riêng, sự hình thành nên rào cản
thương mại và đặc điểm của rào cản thương mại trong lĩnh vực dệt may. Dựa trên
kinh nghiệm vượt rào cản về dệt may của hai nước xuất khẩu lớn là Trung Quốc và

Ấn Độ để đưa ra những bài học cho cơ quan quản lý nhà nước cơ quan quản lý nhà
nước và doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Trên cơ sở đó, chương 2 sẽ nghiên cứu cụ
thể hơn về rào cản đối với hàng dệt may trên thị trường Mỹ, những điểm chung và
đặc trưng riêng có; Việt Nam đã có những biện pháp gì để vượt qua những rào cản
đó và đánh giá hiệu quả của các biện pháp.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI
VỚI HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ GIAI ĐOẠN 2010-2020
Sau khi đã nghiên cứu các loại rào cản trong thương mại quốc tế, một số rào cản cụ
thể trong thương mại hàng dệt may ở chương 1, chương này sẽ đề cập đến các rào
cản đối với hàng dệt may vào thị trường Mỹ một cách cụ thể, tình hình nhập khẩu
của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam, ảnh hưởng của các rào cản đến việc hàng
dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ và các biện pháp vượt qua rào cản
hàng dệt may của Mỹ mà Việt Nam đã áp dụng. Trên cơ sở đó đánh giá những ưu
điểm, những tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong việc vượt qua rào cản
thương mại đối với hàng dệt may của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ thời
gian qua.
2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường
Mỹ trong giai đoạn 2010-2020
2.1.1. Đặc điểm tiêu dùng hàng dệt may của thị trường Mỹ
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đi đầu trong ngành thiết kế thời trang, cùng
với Pháp, Ý, Anh, Đức và Nhật Bản. Ngồi trang phục cơng sở chuyên nghiệp, thời
trang Hoa Kỳ mang tính chiết trung và chủ yếu là trang phục bình dân. Trong khi
nguồn gốc văn hóa đa dạng của người Mỹ được phản ánh trong quần áo của họ, đặc
biệt là của những người nhập cư, thì gần đây mũ cao bồi, giày ống, quần jean và áo
khoác da là biểu tượng của phong cách Mỹ
Trung bình mỗi năm Hoa Kỳ nhập khẩu khoảng 80 tỷ USD quần áo và các loại
trang phục khác vào nước này.

Hoa Kỳ là một trong những thị trường tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất trên thế giới,
sản phẩm may mặc (apparel products) chiếm 75,3% tổng nhập khẩu hàng dệt may
của Hoa Kỳ trong năm 2019, tiếp theo là hàng dệt may 17,9% ( textiles), vải 5,6%
(fabrics) và sợi 1,2% (yarns) (Biểu đồ 2.1). Cơ cấu này vẫn khá ổn định trong thập
kỷ qua.


Biểu đồ 2.1: Giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ năm 1990 đến
năm 2019

(Nguồn: Văn phòng dệt may Mỹ OTEXA) Mỹ nhập khẩu hàng may mặc từ hơn 150 quốc gia trong năm 2019. Một số
nghiên cứu gần đây cho thấy các thương hiệu thời trang và nhà bán lẻ của Mỹ tiếp
tục đa dạng hóa cơ sở tìm nguồn cung ứng dần dần nhằm giảm sự phụ thuộc vào
nguồn cung ứng từ Trung Quốc.


Biểu đồ 2.2: Giá trị hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ từ ba nhà cung cấp lớn
nhất

(Nguồn: Văn phòng dệt may Mỹ OTEXA) Ba nhà xuất khẩu hàng may mặc hàng đầu vào thị trường Mỹ là Trung
Quốc, Việt Nam và Bangladesh (Biểu đồ 2.2). Trong khi sản lượng đến từ Trung
Quốc có dấu hiệu giảm trong những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc chiến
thương mại Mỹ-Trung, thì Việt Nam vẫn giữ vững vị thế là một trong những nhà
cung cấp quan trọng cho thị trường này với tổng giá trị xuất khẩu ngày một tăng,
đạt 13,564 tỉ USD vào năm 2019, chiếm tới 14,7% thị phần hàng may mặc nhập
khẩu tại Mỹ vào năm 2018.
2.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ trong giai
đoạn 2010-2020
Từ năm 2009, sau rất nhiều thách thức và rào cản mà phía Hoa Kỳ đưa ra đối với
hàng dệt may Việt Nam, với sự nỗ lực của toàn Ngành, đến nay, Hoa Kỳ vẫn là thị



trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với tốc độ kim ngạch xuất
khẩu ngày một tăng trưởng rõ rệt.
Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ đã duy trì đà tăng trưởng
ổn định trong giai đoạn từ 2015 – 2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân
7,93%/năm. Năm 2015 đạt 10,9 tỷ USD, năm 2019 đạt 14,84 tỷ USD. Riêng năm
2020, do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu đạt 13,2 tỷ
USD, giảm 11,1%. Mức giảm này vẫn thấp hơn nhiều thị trường cung cấp khác, đặc
biệt trong bối cảnh tổng cầu dệt may thế giới giảm 25%. (Trung Tâm Thông Tin
Công nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương - VITIC).
Việt Nam đang làm tốt trong bài toán thị phần tại thị trường Mỹ. Nếu như năm 2015
Việt Nam chỉ chiếm 12,4% trong tổng giá trị hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ, thì
đến năm 2020 con số này đã là 20%, chỉ còn cách Trung Quốc 3,4%. Tốc độ tăng
thị phần của Việt Nam đồng đều và ổn định qua các năm. Sự biến động thị phần
được thể hiện cụ thể trong biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.3: Thị phần của các nhà xuất khẩu hàng dệt may chính tại thị trường
Mỹ, tính theo giá trị từ năm 2015 đến năm 2020

(Nguồn: Văn phòng dệt may Mỹ - OTEXA)


Biểu đồ 2.4: Xuất khẩu dệt may của Việt Nam giành thị phần từ Trung Quốc
tại Mỹ

Nguồn: Công ty Cổ phần Chứng khốn VNDIRECT, Văn phịng dệt may Mỹ - OTEXA
Xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã giành được thị phần từ các đối thủ cạnh tranh
Trung Quốc tại thị trường Mỹ trong vài năm gần đây. Tỷ trọng xuất khẩu dệt may
của Việt Nam tại thị trường Mỹ đã tăng lên 11,6% vào năm 2018 từ mức 6,7% vào
năm 2010, trong khi Trung Quốc mất dần thị phần xuống 36,5% từ mức 41,2% trong

cùng kỳ. Nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này bao gồm: (1) Sự tái cấu trúc của
nền kinh tế Trung Quốc và (2) Quan điểm chính trị của Tổng Thống Donald Trump
đã châm ngịi cho căng thẳng thương mại kể từ khi ông đắc cử vào năm 2016 (một
phần khiến cho xuất khẩu dệt may của Trung Quốc sang Mỹ giảm trong cùng năm).


×