Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ ẢNH HƯỞNG của đại DỊCH COVID 19 đến sự BIẾN ĐỘNG GIÁ cổ PHIẾU của các NGÂN HÀNG THƯƠNG mại NIÊM yết TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN SỰ
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng

ĐỒNG KHÁNH PHƯƠNG

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 ĐẾN SỰ
BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: ĐỒNG KHÁNH PHƯƠNG



Người hướng dẫn: TS LÊ PHƯƠNG LAN

Hà Nội - 2022


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của đại dịch COVID 19 đến
sự biến động giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường
chứng khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS Lê Phương Lan, không sao chép từ bất cứ nguồn thơng tin nào.
Bài viết có tham khảo một số nghiên cứu khoa học đáng tin cậy, được chú
thích và trích dẫn đầy đủ, rõ ràng.
Tơi xin đảm bảo tính trung thực, khách quan của các số liệu, kết quả nghiên
cứu được trình bày trong bài.
Nếu có bất kỳ vấn đề gì trong bài luận vi phạm quy định của nhà trường, tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm
2022
Học viên

Đồng Khánh Phương


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn

khoa học của tôi, Cô giáo, TS Lê Phương Lan. Những lời khuyên quý báu của Cô
về cách thức thực hiện nghiên cứu khoa học, cũng như những góp ý của Cơ về kiến
thức chun mơn đã giúp tơi hồn thành cơng trình nghiên cứu này. Đặc biệt, những
buổi sinh hoạt khoa học với Cơ đã giúp tơi có được cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn
về những diễn biến thực tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, tơi xin cảm ơn các Thầy, Cơ của Trường đại học Ngoại thương,
Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính - Ngân hàng và các khoa chuyên ngành khác đã
dẫn dắt và truyền dạy kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học vừa qua. Nhờ những
kiến thức và kỹ năng thu nhận được, tơi mới có thể đưa ra đề tài nghiên cứu, cơ sở
lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu cho bài luận này.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................................ viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN........................................................ ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI............................................................. 1
1.1. Đề tài nghiên cứu....................................................................................................................... 1
1.1.1. Vai trị của nhóm cổ phiếu NHTM niêm yết............................................................. 1
1.1.2. Bối cảnh đại dịch COVID-19......................................................................................... 1
1.1.3. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 3
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................6
2.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................................. 6

2.1.1. Giá trị thị trường của cổ phiếu....................................................................................... 6
2.1.2. Các học thuyết về giá cổ phiếu...................................................................................... 6
2.1.3. Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu........................................................................ 10
2.1.4. Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu ngân hàng.................................................. 11
2.1.5. Tác động của đại dịch đến sự biến động giá cổ phiếu........................................ 13
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................................... 13
2.2.1. Trên thế giới........................................................................................................................ 13
2.2.2. Tại Việt Nam...................................................................................................................... 15
2.3. Khoảng trống nghiên cứu.................................................................................................... 17
2.4. Giả thuyết.................................................................................................................................... 18
2.4.1. Các giả thuyết dựa trên các nghiên cứu trước đây............................................... 18
2.4.2. Các giả thuyết liên quan đến tác động của đại dịch COVID-19..................... 20
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 22


iv
3.1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 22
3.2. Các biến phụ thuộc và biến độc lập................................................................................ 24
3.2.1. Biến phụ thuộc................................................................................................................... 25
3.2.2. Biến độc lập........................................................................................................................ 28
3.3. Mơ hình nghiên cứu............................................................................................................... 35
3.3.1. Mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng trực tiếp của đại dịch COVID-19 trong
ngày đến giá cổ phiếu trên thị trường.................................................................................... 35
3.3.2. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng gián tiếp của đại dịch COVID-19 đến giá
cổ phiếu trên thị trường............................................................................................................... 38
3.3.3. Mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng gián tiếp của đại dịch COVID-19 đến mức
độ biến động giá cổ phiếu trên thị trường trong kỳ.......................................................... 43
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................. 47
4.1. Nghiên cứu sơ bộ về dữ liệu................................................................................................ 47
4.1.1. Mơ hình ảnh hưởng trực tiếp........................................................................................ 47

4.1.2. Mơ hình ảnh hưởng gián tiếp....................................................................................... 50
4.2. Nghiên cứu định lượng bằng mơ hình hồi quy......................................................... 53
4.2.1. Mơ hình ảnh hưởng trực tiếp........................................................................................ 53
4.2.2. Mơ hình ảnh hưởng gián tiếp....................................................................................... 56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................. 68
5.1. Luận giải kết quả nghiên cứu............................................................................................ 68
5.1.1. Mối quan hệ giữa thông tin dịch bệnh COVID-19 và sự biến động giá cổ
phiếu NHTM trên thị trường..................................................................................................... 68
5.1.2. Mối quan hệ giữa lãi suất và sự biến động giá cổ phiếu NHTM trên
thị trường.......................................................................................................................................... 70
5.1.3. Mối quan hệ giữa CPI và sự biến động giá cổ phiếu NHTM trên thị trường . 70

5.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và sự biến động giá cổ phiếu NHTM
trên thị trường................................................................................................................................. 71
5.1.5. Mối quan hệ giữa số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động và sự
biến động giá cổ phiếu NHTM trên thị trường.................................................................. 72
5.2. Kết luận chung.......................................................................................................................... 73


v
5.3. Khuyến nghị và hàm ý chính sách.................................................................................. 75
5.3.1. Cho nhà đầu tư................................................................................................................... 75
5.3.2. Cho các ngân hàng thương mại niêm yết................................................................ 78
5.3.3. Cho các nhà điều hành.................................................................................................... 79
5.4. Một số hạn chế, khó khăn.................................................................................................... 81
5.5. Định hướng nghiên cứu cho tương lai........................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAPM

: Capital Asset Pricing Model (Mơ hình định giá tài sản vốn)

CPI

: Consumer Pricing Index (Chỉ số giá tiêu dùng)

GDP

: Gross domestic product (Tổng sản phẩm quốc nội)

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TPHCM

: Thành phố Hố Chí Minh

WHO

: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)



vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách cổ phiếu ngân hàng niêm yết được sử dụng.................................. 26
Bảng 2.2. Cách thu thập và tính tốn dữ liệu........................................................................... 32
Bảng 4.1. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu mơ hình ảnh hưởng trực tiếp.................... 47
Bảng 4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu mô hình ảnh hưởng gián tiếp đến giá cổ
phiếu........................................................................................................................................................ 50
Bảng 4.3. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu mơ hình ảnh hưởng gián tiếp đến mức độ

biến động giá cổ phiếu trong kỳ.................................................................................................... 51
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mơ hình đơn biến.......................................................................... 53
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mơ hình đơn biến bằng phương pháp ước lượng NeweyWest......................................................................................................................................................... 55
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mơ hình đa biến ảnh hưởng đến giá cổ phiếu....................56
Bảng 4.7. Ma trận tương quan của mơ hình đa biến ảnh hưởng đến giá cổ phiếu....58
Bảng 4.8. Kiểm định VIF của mơ hình đa biến ảnh hưởng đến giá cổ phiếu..............59
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy mơ hình đa biến ảnh hưởng đến giá cổ phiếu sử dụng
phương pháp chuyển hóa sai phân bậc 1................................................................................... 60
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy mơ hình đa biến ảnh hưởng đến giá cổ phiếu sử dụng mơ

hình sai số chuẩn mạnh.................................................................................................................... 61
Bảng 4.11. Kết quả hồi quy mơ hình đa biến ảnh hưởng đến mức độ biến động giá cổ

phiếu trong kỳ...................................................................................................................................... 63
Bảng 4.12. Ma trận tương quan của mơ hình ảnh hưởng đến mức độ biến động giá cổ

phiếu trong kỳ...................................................................................................................................... 64
Bảng 4.13. Kiểm định VIF cho mô hình ảnh hưởng đến mức độ biến động giá cổ
phiếu trong kỳ...................................................................................................................................... 65
Bảng 4.14. Kết quả hồi quy mơ hình ảnh hưởng đến mức độ biến động giá cổ phiếu

sử dụng mơ hình sai số chuẩn mạnh............................................................................................ 66


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.4. Tăng trưởng GDP tại Việt Nam (%)..................................................................... 2
Biểu đồ 4.1. Đồ thị biến động giá cổ phiếu các NHTM niêm yết trên thị trường
chứng khoán theo ngày..................................................................................................................... 48
Biểu đồ 4.2. Đồ thị diễn biến số ca mắc mới COVID-19 theo ngày............................... 49
Biểu đồ 4.3. Đồ thị mức tăng trưởng GDP so với cùng kỳ năm trước...........................51
Biểu đồ 4.4. Đồ thị mức độ biến động giá cổ phiếu các NHTM niêm yết...................52
Biểu đồ 4.5. Đồ thị tương quan giữa số ca mắc trong ngày và sự biến động giá cổ
phiếu của các NHTM niêm yết...................................................................................................... 54


ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Bài viết nghiên cứu tác động của đại dịch COVID-19 đến sự biến động giá của
cổ phiếu các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường chứng khoán và đã đưa
ra được những kết luận quan trọng.
Thứ nhất, thông tin số ca mắc mới COVID-19 thống kê theo ngày có ảnh hưởng
tích cực và có ý nghĩa thống kê đến giá đóng cửa cuối ngày của cổ phiếu các NHTM
niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam trong hai năm 2020-2021.

Thứ hai, nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong bối
cảnh đại dịch COVID-19 cũng chỉ ra tác động ngược chiều có ý nghĩa lớn của lãi
suất điều hành đến giá cổ phiếu các ngân hàng trên thị trường. Trong khi đó, chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) lại có tác động cùng chiều.
Cuối cùng, tác giả nhận thấy các thông tin về đại dịch và các biến kinh tế vĩ

mô cộng gộp lại khơng có nhiều ý nghĩa trong việc giải thích sự biến động giá cổ
phiếu ngân hàng trên thị trường. Có lẽ sự thay đổi về giá cổ phiếu NHTM không
chịu nhiều ảnh hưởng từ đại dịch và nền kinh tế, nhưng tác giả cho rằng điều này,
xem xét cùng với các kết quả nêu trên, thực chất có thể phản ánh những ảnh hưởng
tiêu cực của đại dịch đến nhóm cổ phiếu này, cần được phân tích cẩn trọng.


1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Đề tài nghiên cứu
1.1.1. Vai trị của nhóm cổ phiếu NHTM niêm yết
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Theo
Ủy ban chứng khốn Nhà nước, tính đến tháng 12 năm 2021, vốn hóa thị trường
chứng khốn Việt Nam đạt 9,309,889 tỷ đồng, tương ứng với 149.84% GDP (Ủy
ban chứng khốn Nhà nước 2021).
Trong đó, cổ phiếu ngành ngân hàng là một trong những nhóm cổ phiếu quan
trọng trong việc dẫn dắt thị trường. Trước hết, về vai trị của các NHTM, đặc biệt
các NHTM có quy mô lớn, là dẫn vốn cho nền kinh tế, tài trợ cho các doanh nghiệp,
tổ chức, tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó ngân hàng cịn là kênh
đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức, đồng thời là công cụ để thực hiện các
chính sách, chiến lược của Nhà nước. Có thể nói đây là nhóm ngành quan trọng
phản ánh sự phát triển của nền kinh tế.
Quan trọng hơn, trên thị trường chứng khốn, ngân hàng là nhóm có tỷ trọng
vốn hóa lớn, chiếm tỷ trọng cao trên thị trường chứng khoán. Cụ thể, tính đến thời
điểm 28/01/2022, giá trị vốn hóa của toàn ngành ngân hàng đạt hơn 2.07 triệu tỷ
đồng (Huy 2022). Tính đến thời điểm hiện tại, trong nhóm chỉ số VN30 (nhóm 30
mã cổ phiếu có vốn hóa lớn của các doanh nghiệp đầu ngành) nhóm cổ phiếu ngân
hàng chiếm số lượng áp đảo với 10 mã cổ phiếu (Phương Đơng 2022). Điều này
chứng tỏ nhóm cổ phiếu ngân hàng là nhóm ngành có tỷ trọng vốn hóa lớn, có tiềm
năng phát triển và có nhiều cơ hội đầu tư, từ đó có thể phản ánh các xu hướng đầu

tư trên thị trường chứng khốn. Do vậy, nhóm cổ phiếu này được giới đầu tư đánh
giá là nhóm dẫn dắt thị trường.
1.1.2. Bối cảnh đại dịch COVID-19
Trong năm 2020, Việt Nam được coi là một trong những nước chống dịch thành
công trên thế giới (Bộ Y tế 2020). Tuy nhiên, do diễn biến ngày càng phức tạp của đại
dịch COVID-19 cũng như khủng hoảng do dịch trên toàn thế giới, Việt Nam cũng chịu
những tác động tiêu cực. Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm 2020


2
và 2021 đã giảm đáng kể so với các năm trước, như được thể hiện trong Biểu đồ 1.4
dưới đây.

Biểu đồ 1.4. Tăng trưởng GDP tại Việt Nam (%)
Nguồn: Ngân Hà
2021
Như biểu đồ cho thấy, trong hai năm 2020 và 2021, mức tăng trưởng GDP đã trở
nên thấp hơn nhiều so với các năm trước. Tuy nhiên, trong năm 2022, mức tăng trưởng
GDP được dự đoán là sẽ phục hồi, trở về mức trước đại dịch (Ngân Hà 2021).
GDP sụt giảm đồng nghĩa với việc các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng trong nước bị đình trệ, nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam lại chứng kiến
những diễn biến đáng chú ý. Các doanh nghiệp đóng cửa, rút khỏi thị trường ngày càng
nhiều, nhưng số lượng tài khoản mở mới và dòng tiền đổ vào thị trường chứng khoán
lại tăng vượt bậc, phản ánh kỳ vọng sinh lời từ các nhà đầu tư mới khi các kênh đầu tư,
kinh doanh khác gặp nhiều khó khăn (Lực và cộng sự 2021). Điều này là dấu hiệu tăng
trưởng không lành mạnh, bởi sự kỳ vọng vào chứng khoán tăng cao trong khi tình hình
làm ăn của doanh nghiệp khơng hề hiệu quả. Đáng chú ý là nhóm cổ phiếu ngân hàng,
vốn được xem là nhóm vốn hóa lớn và ít biến động trên thị trường, lại chứng kiến
những giai đoạn tăng giảm mạnh mẽ. Tác giả nhận định, với các gói



3
hỗ trợ về lãi suất, giãn nợ của Chính phủ, các NHTM cũng được hưởng lợi bên cạnh
các doanh nghiệp, nhưng những hậu quả từ hoạt động kinh doanh không hiệu quả
của doanh nghiệp chưa được phản ánh vào lợi nhuận của NHTM, vì thế nhiều nhà
đầu tư mới kỳ vọng vào lợi nhuận trước mắt của ngành ngân hàng mà qn mất sự
khó khăn, đình trệ của nền kinh tế.
1.1.3. Tính cấp thiết của đề tài
Với ý nghĩa đặc biệt như vậy đối với thị trường chứng khoán, việc nghiên cứu
và dự đốn nhóm cổ phiếu ngân hàng là vô cùng quan trọng với nhiều bên liên quan
trên thị trường chứng khoán. Trước hết, trong những giai đoạn diễn biến phức tạp
của đại dịch, việc xem xét tác động tổng thể của đại dịch đến giá trị thị trường của
nhóm cổ phiếu này lại càng trở nên cần thiết đối với các nhà đầu tư để phân tích,
đánh giá và đưa ra các quyết định tham gia thị trường hay quản trị danh mục đúng
đắn. Bên cạnh đó, việc hiểu và đánh giá được tác động của đại dịch đến sự biến
động giá cổ phiếu trên thị trường cũng là điều cần thiết đối với các NHTM niêm yết
để đưa ra các quyết định về huy động vốn hay chính sách cổ tức trong bối cảnh đại
dịch COVID 19 vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp như hiện nay. Cuối cùng, đối với
Chính phủ và các cơ quan điều hành của Nhà nước, nghiên cứu và nhìn nhận mức
độ ảnh hưởng của đại dịch đến thị trường chứng khoán cũng đóng vai trị quan trọng
trong việc đưa ra các khuyến nghị phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trường và
chính sách điều tiết của Nhà nước.
Để có thể đặt vấn đề nghiên cứu một cách chuẩn xác và phù hợp với nhu cầu
thiết yếu nêu trên của các bên liên quan, tác giả đã khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu
từ những cơng trình nghiên cứu đi trước của các tác giả uy tín về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự biến động giá cổ phiếu các NHTM niêm yết, cùng với các nghiên cứu
về tác động của đại dịch đến thị trường chứng khốn nói riêng và nhóm cổ phiếu
ngân hàng nói chung.
Trong tình hình đại dịch COVID-19 ln có những diễn biến phức tạp từ
những ngày đầu cho đến nay, trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu

đề cập đến mức độ ảnh hưởng của đại dịch đến nền kinh tế nói chung, thị trường tài


4
chính nói riêng. Tuy vậy, đến nay chỉ có một số ít các bài nghiên cứu chuyên sâu tại
Việt Nam đặt mối quan tâm vào tác động của đại dịch đến nhóm cổ phiếu ngân hàng,
mặc dù đây là nhóm cổ phiếu được đánh giá là có tính dẫn dắt thị trường và thực tế
trong hai năm 2020 và 2021 vừa qua cũng đã nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà
đầu tư. Trong đó, một nghiên cứu về ảnh hưởng của mỗi giai đoạn cao điểm của đại
dịch đến nhóm cổ phiếu ngân hàng trong năm 2020 đã chỉ ra những phản ứng khác
nhau của các nhà đầu tư trong ba đợt phong tỏa lớn của năm (Phuong 2021). Trong khi
các nhà đầu tư có phản ứng khá tiêu cực với hai đợt phong tỏa đầu tiên, thì ở đợt thứ 3
lại có những phản ứng rất tích cực, cho thấy kỳ vọng cao vào tình hình kinh tế-xã hội
nói chung và thị trường tài chính nói riêng (Phuong 2021).

Đứng trước các yêu cầu cấp thiết của thị trường, đặt trong sự tham chiếu đến
các kết quả nghiên cứu đi trước, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong bài luận này
trước hết là liệu có tồn tại mối quan hệ giữa đại dịch COVID-19 và sự biến động giá
cổ phiếu các ngân hàng trên thị trường hay không? Tiếp theo, tác giả nghiên cứu về
các yếu tố kinh tế vĩ mơ, đã được kiểm nghiệm là có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
trên thị trường trong các cơng trình nghiên cứu đi trước, có mức độ tác động như thế
nào đến giá cổ phiếu các NHTM trong giai đoạn đại dịch COVID-19. Tác giả nhận
định rằng, đại dịch COVID-19 đã có những tác động khơng nhỏ đến các yếu tố kinh
tế vĩ mô, vậy trong bối cảnh đại dịch thì liệu đại dịch COVID-19 có tác động đến sự
biến động giá cổ phiếu các NHTM niêm yết gián tiếp thông qua các yếu tố vĩ mô
này hay khơng?
1.2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Bài luận đặt ra mục đích nghiên cứu là mối quan hệ giữa đại dịch COVID-19
và sự biến động giá cổ phiếu các NHTM niêm yết trên thị trường, để từ đó có thể
đưa ra các khuyến nghị có ý nghĩa cho các nhà đầu tư, các NHTM và các cơ quan

có thẩm quyền
Mục tiêu của nghiên cứu được đề ra là tìm hiểu và đo lường mức độ tương quan
trực tiếp giữa đại dịch COVID-19 và sự biến động giá cổ phiếu các NHTM niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Đồng thời, tác giả cũng đặt mục tiêu ước lượng mức độ


5
ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên sự biến động giá cổ phiếu các NHTM và
sự biến động giá nhóm cổ phiếu này trên thị trường chứng khoán trong hai năm diễn
ra đại dịch COVID-19.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự biến động giá của các cổ phiếu NHTM niêm yết
trên các sàn chứng khoán tại Việt Nam, trong hai năm 2020-2021. Như vậy phạm vi
nghiên cứu ở đây tương đối nhỏ, chỉ xem xét cổ phiếu nhóm ngành ngân hàng trên
thị trường chứng khoán ở tại một quốc gia là Việt Nam, bao gồm 16 mã NHTM
niêm yết và trong hai năm diễn ra đại dịch COVID-19.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài luận là phương pháp thống
kê mô tả và phương pháp định lượng, sử dụng các mơ hình hồi quy tuyến tính để
tìm cách đo lường mức độ ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp của đại dịch COVID-19
lên giá cổ phiếu các ngân hàng niêm yết trên các sàn HoSE, HNX trong hai năm
2020-2021. Từ đó, bài nghiên cứu này mong muốn đóng góp một cái nhìn tồn diện
vào sự tác động của đại dịch đến nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng trên thị trường
chứng khoán Việt Nam từ những ngày đầu của đại dịch đến thời điểm hiện tại.
Kết cấu của đề tài gồm có 05 chương. Từ Chương 1 giới thiệu chung về đề tài, tác
giả sẽ đưa ra cơ sở lý luận của bài viết và nhìn lại tổng quan tình hình nghiên cứu về sự
tác động của đại dịch đến thị trường tài chính nói chung, và nhóm cổ phiếu ngân hàng
nói riêng ở Chương 2. Chương 3 tập trung đi sâu vào phương pháp nghiên cứu và mơ
hình nghiên cứu của bài luận. Chương 4 sẽ trình bày và diễn giải kết quả nghiên cứu
mà tác giả đã đạt được. Cuối cùng, tác giả đưa ra những nhận định, kết luận chung ở

Chương 5, từ đó đề xuất một vài khuyến nghị đối với nhà đầu tư. Đồng thời, tác giả
cũng nhìn nhận một số thiếu sót của nghiên cứu trong định hướng nghiên cứu cũng như
phương pháp tiến hành, và đặt ra những định hướng nghiên cứu trong tương lai, khi tác
động của đại dịch vẫn diễn ra phức tạp trong thời gian tới.


6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Giá trị thị trường của cổ phiếu
Trước khi đi sâu vào lý luận về sự biến động giá cổ phiếu, bài viết nêu lại định
nghĩa khái quát về cổ phiếu và giá cổ phiếu. Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Chứng
khoán 2019, cổ phiếu được định nghĩa như sau:
“Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ
do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó.” (Luật chứng khốn 2019)
Giá trị thị thường của một cổ phiếu, hay giá cổ phiếu, là mức giá của cổ phiếu
đó được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Giá cổ phiếu, do vậy, được quyết
định bởi lượng cung cầu của nó trên thị trường. Giá cổ phiếu biến động liên tục
trong một phiên giao dịch của thị trường, có thể chênh lệch so với giá trị thực của cổ
phiếu, và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như sự phát triển kinh tế, chính
sách của Nhà nước, tâm lý của nhà đầu tư.
2.1.2. Các học thuyết về giá cổ phiếu
2.1.2.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả
Sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khốn ln là một đề tài
nghiên cứu được các nhà khoa học quan tâm. Một trong những lý thuyết nổi tiếng
được coi là kinh điển về vấn đề này là lý thuyết thị trường hiệu quả, được đưa ra bởi
nhà kinh tế học Eugene F. Fama (Fama 1970). Mặc dù có nhiều ý kiến trái chiều
xoay quanh lý thuyết này, mức độ ảnh hưởng của nó đến các học thuyết sau này là

không thể phủ nhận.
Theo Fama, thị trường được coi là đạt trạng thái hiệu quả khi và chỉ khi giá cả
của tất cả các tài sản tài chính giao dịch trên thị trường đó phản ánh một cách kịp
thời và đầy đủ các thông tin về chúng (Fama 1970).


7
Trong bài nghiên cứu của mình, Fama đã đưa ra ba dạng kiểm định thị trường
hiệu quả: dạng yếu, dạng trung bình, và dạng mạnh, sử dụng ba tệp thơng tin (Fama
1970). Cụ thể, thị trường được coi là hiệu quả dạng yếu là khi giá của tài sản tài
chính phản ánh các thông tin về thị trường, lịch sử giá và lợi suất của tài sản trên thị
trường đó (Fama 1970). Kiểm định thị trường hiệu quả dạng trung bình mở rộng đề
cập đến các thơng tin cơng khai, đại chúng khác như việc doanh nghiệp phát hành
mới cổ phiếu, chia tách cổ phiếu (Fama 1970). Cuối cùng, kiểm định thị trường hiệu
quả dạng mạnh nghiên cứu sự thay đổi giá cổ phiếu theo tất cả các tệp thông tin, bao
gồm cả những thơng tin bí mật mà số ít các nhà đầu tư có thể tiếp cận (Fama 1970).
Từ đó, Fama đưa ra kết luận rằng thị trường hiệu quả ở dạng yếu và dạng trung
bình, và giả thuyết thị trường hiệu quả ở dạng mạnh được xem như tiêu chuẩn để
đánh giá sự độc quyền thông tin của một nhóm nhỏ trên thị trường, như các chuyên
gia trên các sàn giao dịch chứng khoán lớn hoặc các nhà điều hành doanh nghiệp
(Fama 1970).
Lý thuyết thị trường hiệu quả có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với và các
nhà đầu tư và bản thân các doanh nghiệp. Khi tất cả thông tin liên quan đều được
phản ánh hết vào giá cổ phiếu, thì cung cầu của chứng khốn ln ở trạng thái cân
bằng. Lợi suất kỳ vọng của giá cổ phiếu chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất là rủi ro,
khơng có lợi suất phụ trội. Giá của cổ phiếu trên thị trường sẽ bằng giá trị thực của
nó. Các nhà đầu tư sẽ khơng thể dựa vào phân tích kỹ thuật hay thơng tin bí mật để
đầu cơ, mua bán chênh lệch. Doanh nghiệp sẽ chỉ phát hành cổ phiếu khi thực sự
cần huy động vốn.
Vì ý nghĩa của nó, lý thuyết thị trường hiệu quả từ khi ra đời đã trở thành một

lý thuyết mang tính nền tảng trong kinh tế học, liên tục được kiểm định trên nhiều
thị trường chứng khoán bởi các nhà nghiên cứu, và cũng gặp phải những ý kiến
không thống nhất từ nhiều kinh tế học nổi tiếng, điển hình là Richard H. Thaler với
lý thuyết tài chính hành vi.
2.1.2.2. Lý thuyết tài chính hành vi
Lý thuyết tài chính hành vi của Richard H. Thaler được coi là đối trọng với lý
thuyết thị trường hiệu quả của Eugene F. Fama. Dựa trên nền tảng của học thuyết “Cú


8
hích” (Thaler và Sunstein 2008), Thaler đã đặt nền móng cho lý thuyết tài chính hành
vi khi kết hợp các hiểu biết về tâm lý học hành vi vào lĩnh vực kinh tế - tài chính. Bằng
việc đi sâu nghiên cứu khía cạnh tâm lý của các nhà đầu tư, Thaler đưa ra nhận định
rằng con người không phải lúc nào cũng lý trí, và chính sự chủ quan, khơng lý trí của
con người đã dẫn đến những quyết định sai lầm trong đầu tư tài chính (Thaler 2015).
Quan điểm thách thức lý thuyết thị trường hiệu quả của Thaler được phân tích

sâu hơn trong cuốn sách về tài chính hành vi của ông, “Advances in Behavioral
Finance, Volume II” (Thaler 2005). Cuốn sách tập trung vào các “bất thường” trên
thị trường tài chính, điển hình là việc các cổ phiếu giá trị có xu hướng đem lại lợi
suất cao hơn các cổ phiếu “ngôi sao”, hay cổ phiếu được ưa chuộng trên thị trường
(Thaler 2005, tr. 96).
Phân tích cụ thể về lý thuyết thị trường hiệu quả, Thaler cho rằng, lý thuyết thị
trường hiệu quả dựa trên một giả thiết khó xảy ra, đó là sự tồn tại của các nhà đầu tư
chênh lệch giá đa dạng hóa danh mục, và họ sẽ triệt tiêu ngay các cơ hội mua bán
chênh lệch xuất hiện trên thị trường (Thaler 2005, tr. 97). Thaler đưa ra cách tiếp cận
vấn đề bằng việc xem xét tâm lý nhà đầu tư và chi phí của việc đầu tư chênh lệch giá
(Thaler 2005, tr. 97). Thaler lập luận rằng các nhà đầu tư chênh lệch giá thường chỉ tập
trung vào một nhóm ngành nhất định, và lợi suất từ đầu tư chênh lệch giá ngắn hạn
thường biến động lớn khiến các nhà đầu tư có xu hướng né tránh (Thaler 2005, tr. 98).


Bên cạnh đó, theo Thaler, trong những tình huống cực đoan, việc các nhà đầu
tư chênh lệch giá cố gắng xóa bỏ sự định giá sai các cổ phiếu có thể khiến họ mất
tiền để thanh lý vị thế của họ (Thaler 2005, tr. 98). Cụ thể, Thaler dẫn chứng cổ
phiếu NHTM các năm 1990 và 1991. Các nhà đầu tư chênh lệch giá truyền thống đã
đầu tư mạnh vào các cổ phiếu này khi giá xuống, và họ mất phần lớn vốn khi giá
tiếp tục giảm mạnh. Cuối cùng, cổ phiếu ngân hàng đã có lợi suất rất cao, nhưng các
nhà đầu tư này đã phải thanh lý vị thế của mình, và không thể trụ vững đủ lâu để đạt
được mức lợi suất cao đó (Thaler 2005, tr. 98).
Một dẫn chứng khác cho việc thị trường không hiệu quả được Thaler đưa ra là
bong bóng Internet, hay cịn gọi là bong bóng dot-com vào những năm 1998-2000.
Cơng ty Palm Inc. đã thực hiện IPO vào thời điểm cuối của bong bóng này, với mức


9
giá cao hơn giá trị thực. Lý thuyết thị trường hiệu quả hàm ý rằng các nhà đầu tư
chênh lệch giá sẽ thực hiện bán khống để đẩy giá cổ phiếu trên thị trường xuống
mức cân bằng, tuy nhiên điều này đã khơng xảy ra. Theo Thaler, dù có nhiều nhà
đầu tư nhận định rằng cổ phiếu của Palm đang bị định giá cao, có rất ít nhà đầu tư
lựa chọn hình thức bán khống, do chi phí hoặc do các điều kiện khác, việc này thể
hiện sự không phản ánh đầy đủ và kịp thời thông tin vào giá cổ phiếu, tức thị trường
không hiệu quả (Thaler 2005, tr. 133-134).
Tuy vậy, khơng thể nói lý thuyết tài chính hành vi đối nghịch hoàn toàn với lý
thuyết thị trường hiệu quả. Điều này đã được giải thích bởi Thaler (Thaler 2016). Cụ
thể, trong một buổi tranh luận giữa Fama và Thaler được thực hiện bởi Chicago Booth
Review, “Are markets efficient?”, Thaler đã nói về vai trị của hướng tiếp cận hành

vi
đối với kinh tế học như một cầu nối giữa lý thuyết và ứng dụng trong thực
tiễn:

“It’s not going to be like the Copernican Revolution, where having the Earth in the
middle was clearly wrong, and having the Sun in the middle was right. It’s going to
be more like engineering. Physics, in its pure form with lots of assumptions, doesn’t
build good bridges. You need engineering. That’s what the behavioral approach to
economics is” (Thaler 2016).
2.1.2.3. Lý thuyết định giá cổ phiếu
Từ các lý thuyết nền tảng về giá cổ phiếu, tác giả tiếp tục đề cập đến lý thuyết
định giá cổ phiếu bằng mơ hình chiết khấu cổ tức. Theo đó, giá trị cổ phiếu bằng giá
trị hiện tại của dòng tiền mà cổ đông kỳ vọng nhận được khi nắm giữ cổ phiếu, và
tương đương với giá trị hiện tại của tất cả các dịng cổ tức trong tương lai.
Ta có cơng thức như sau:

Pt =
Trong đó:
P:

giá trị của cổ phiếu;

D: dòng tiền cổ tức;
k: tỷ suất chiếu khấu;


10
Dựa trên các dự báo về tốc độ tăng trưởng cổ tức trong tương lai, các nhà hoa
khoa học đã xây dựng mơ hình tăng trưởng cổ tức qua nhiều giai đoạn. Trong điều
kiện cổ tức tăng trưởng đều mãi mãi, ta có cơng thức định giá cổ phiếu như sau:
P=
Trong đó:
P:


giá trị của cổ phiếu;

D: dịng tiền cổ tức;
k: tỷ suất chiếu khấu;

g: tốc độ tăng trưởng của cổ tức.
Chúng ta có thể xác định tỷ suất chiếu khấu k dựa vào mơ hình định giá tài sản
vốn (CAPM):
k = E[r] = rf + β*(E[rm] – rf)
Trong đó:
E[r]: tỷ suất sinh lời kỳ vọng;
rf: lãi suất phi rủi ro (%/năm);
E[rm]: tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường;
β: hệ số beta của cổ phiếu.
Đây là mơ hình cơ bản để các nhà khoa học nghiên cứu về các yếu tố có thể
gây ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu trên thị trường.
2.1.3. Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu
Từ lý thuyết định giá, tác giả đi sâu tìm hiểu một số yếu tố vĩ mơ có thể tác
động đến giá cổ phiếu bằng các cơ sở lý luận đã được kiểm chứng. Bằng việc phân
tích phản ứng của các nhà đầu tư, các thông tin vĩ mô như mức tăng trưởng GDP, tỷ
lệ lạm phát, lãi suất được xem là có sự phản ánh vào giá cổ phiếu trên thị trường.


11
Cụ thể, mức tăng trưởng GDP tăng phản ánh sự phát triển của nền kinh tế,
hoạt động sản xuất thương mại tăng dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, nhờ
đó giá cổ phiếu trên thị trường cũng tăng theo. Ngược lại, khi nền kinh tế suy yếu,
môi trường kinh doanh khơng cịn thuận lợi và có nhiều doanh nghiệp phá sản, rút
lui khỏi thị trường, đồng thời dòng tiền đổ vào chứng khốn cũng giảm do kinh tế
khó khăn sẽ khiến giá cổ phiếu sụt giảm.

Ngược lại với yếu tố tăng trưởng GDP, CPI được nhận định là có ảnh hưởng
ngược chiều đến giá cổ phiếu trên thị trường. CPI thường được dùng như một chỉ số
đo lường mức độ lạm phát. Khi lạm phát tăng cao, lợi suất kì vọng từ cổ phiếu tăng
để bù đắp cho lạm phát, đồng thời việc các doanh nghiệp làm ăn khó khăn do chi
phí tăng sẽ khiến giá cổ phiếu trên thị trường suy giảm.
Yếu tố cuối cùng được bàn luận là lãi suất. Lãi suất có tác động ngược chiều
đến giá cổ phiếu khi khiến chi phí vay của doanh nghiệp tăng lên, khiến cổ phiếu
doanh nghiệp khơng cịn hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, dịng tiền
cũng rút khỏi thị trường chứng khốn khi lãi suất huy động của ngân hàng khiến
kênh tiết kiệm có lợi suất cao hơn trước.
2.1.4. Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu ngân hàng
Xét riêng về nhóm cổ phiếu ngân hàng, các nhân tố tác động đến giá trị thị
trường của nhóm cổ phiếu này cũng có những sự tương đồng nhất định, tuy nhiên
có thể có độ trễ trong diễn biến giá cổ phiếu trên thị trường, do hoạt động vay vốn
và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể mất một thời gian để phản ánh
vào lợi nhuận của các NHTM.
Đầu tiên, xét về các yếu tố kinh tế vĩ mô, tăng trưởng GDP là một yếu tố ảnh
hưởng cùng chiều với giá cổ phiếu của các NHTM niêm yết. Cụ thể, một nền kinh tế
khỏe mạnh và phát triển sẽ giúp hoạt động huy động vốn và cho vay sản xuất, tiêu dùng
được phong phú và sôi nổi, dẫn đến việc tăng lợi nhuận của ngân hàng. Doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả sẽ giảm nguy cơ nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng.
Đồng thời, thu nhập ngoài lãi của ngân hàng cũng được hưởng lợi khi nhu cầu thanh
toán trong nước và quốc tế của doanh nghiệp và người dân tăng lên. Do


12
vậy, mức tăng trưởng GDP sẽ có tác động tích cực đến giá trị cổ phiếu ngân hàng
trên thị trường.
Liên quan đến các yếu tố của nền kinh tế, tác giả bàn luận đến yếu tố các
doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Tác giả cho rằng mối tương quan giữa yếu tố

này và giá cổ phiếu ngân hàng là cùng chiều, bởi khi số doanh nghiệp giải thể,
ngừng hoạt động tăng lên sẽ khiến các NHTM có nguy cơ phải gánh chịu hậu quả
với các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Điều này sẽ khiến lợi nhuận của các NHTM
giảm và giá cổ phiếu NHTM theo đó cũng sẽ bị sụt giảm.
Xét đến yếu tố CPI, mối quan hệ với giá cổ phiếu NHTM được nhận định là
quan hệ ngược chiều. Khi CPI tăng cao, người dân gửi tiền vào NHTM đòi hỏi một
mức lãi suất cao hơn do đồng tiền mất giá, khiến cho các NHTM bị giảm lợi nhuận.
Các nhà đầu tư cũng sẽ yêu cầu một mức lợi suất cao từ cổ phiếu ngân hàng để bù
đắp cho lạm phát, khiến cho giá cổ phiếu giảm xuống. Ngồi ra, các chi phí sản
xuất, thương mại đều cao sẽ gây khó khăn cho hoạt động doanh nghiệp, về lâu dài
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tài sản của các NHTM. Như vậy, CPI được xem là có
ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu ngân hàng trên thị trường.
Cuối cùng, yếu tố lãi suất có thể xem là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và ngược
chiều đến giá cổ phiếu NHTM trên thị trường. Lãi suất vừa có thể là chi phí đi vay,
vừa có thể là giá của các dịch vụ, sản phẩm của NHTM. Khi lãi suất của NHNN
tăng, điều này sẽ khiến lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng. Bên cạnh
đó, lãi suất huy động của NHTM cũng sẽ tăng để thu hút huy động vốn, trong khi lãi
suất cho vay của NHTM lại phải duy trì ở mức cạnh tranh để tăng trưởng tín dụng,
như vậy có thể ảnh hưởng đến biên lợi nhuận của NHTM. Biên lợi nhuận bị thu
hẹp, cùng với việc kênh tiết kiệm trở nên hấp dẫn hơn so với kênh đầu tư chứng
khoán, sẽ khiến giá cổ phiếu NHTM trên thị trường giảm.
Về nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà nghiên
cứu nhận định tăng trưởng GDP có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa với giá cổ
phiếu các NHTM niêm yết; trong khi đó lãi suất có mối quan hệ ngược chiều


13
đáng kể và có ý nghĩa với giá cổ phiếu (Kiều và Nhiên 2020). Những kết quả trên
phù hợp với cơ sở lý thuyết đã đặt ra.
2.1.5. Tác động của đại dịch đến sự biến động giá cổ phiếu

Tác giả dự đốn đại dịch COVID-19 sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến sự biến
động giá cổ phiếu các NHTM niêm yết trên thị trường. Cụ thể, khi số ca mắc mới
tăng cao, các hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ, các chuỗi cung ứng bị
đứt gãy sẽ dẫn đến bất ổn trong nền kinh tế. Hoạt động của thị trường vốn nói chung
và hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng sẽ chịu ảnh hưởng từ những
khó khăn của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đứng trước những tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế xã hội nói chung
và sức khỏe của thị trường tài chính nói riêng, việc nghiên cứu và đánh giá tác động
của đại dịch đến thị trường chứng khốn là vơ cùng cần thiết. Trong đó, nhóm
ngành ngân hàng là một nhóm cổ phiếu nên được quan tâm và nghiên cứu sâu rộng
dưới ảnh hưởng của đại dịch khơng chỉ bởi vai trị dẫn dắt thị trường của nó, mà cịn
vì đây là nhóm ngành chịu ảnh hưởng mạnh từ những hậu quả của đại dịch đối với
nền kinh tế. Trong phần này, bài luận sẽ đưa ra một số các nghiên cứu trên thế giới
và tại Việt Nam, liên quan đến tác động của đại dịch đối với thị trường chứng khốn
nói chung, và nhóm cổ phiếu ngân hàng nói riêng.
2.2.1. Trên thế giới
Sự tác động của đại dịch COVID-19 đến thị trường tài chính tồn cầu đã được
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn đầu năm 2020
khi những thông tin mới về đại dịch gây ra sự bất ổn trong tâm lý các nhà đầu tư và
sự khơng chắc chắn trên thị trường tài chính. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu chỉ ra
sự phân hóa lớn về khả năng sinh lời, mức độ biến động giá cũng như biện pháp
ứng phó đối với đại dịch của các cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán.
Trong một nghiên cứu về sự sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Mỹ trong tháng 3 năm 2020 do đại dịch COVID-19, các nhà nghiên cứu đã xem xét
các mã cổ phiếu thuộc nhóm chỉ số S&P1500 (Dang và cộng sự 2021). Các nhà


14
nghiên cứu nhận thấy các cổ phiếu ngành khí, thực phẩm, y tế và phần mềm đều có

tỷ suất sinh lời cao vượt trội, trong khi các cổ phiếu thuộc nhóm xăng dầu, bất động
sản, giải trí và dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng lại sụt giảm nghiêm trọng, mất đến 70%
giá trị vốn hóa trên thị trường (Dang và cộng sự 2021). Bên cạnh đó, sự biến động
giá của các cổ phiếu có mức sụt giảm mạnh nhất trong ngày được đánh giá là rất
lớn, và có mối quan hệ ngược chiều với lợi suất của cổ phiếu trong tháng (Dang và
cộng sự 2021). Ngoài ra, các tác giả còn chỉ ra sự khác biệt trong biện pháp ứng phó
với đại dịch giữa các cổ phiếu có mức giảm mạnh nhất trong ngày (Dang và cộng sự
2021).
Một nghiên cứu khác xem xét đến mối quan hệ giữa niềm tin và sự biến động
giá cổ phiếu trên thị trường lại chỉ ra những kết quả thú vị. Bằng việc sử dụng mẫu
dữ liệu 47 thị trường chứng khoán của các quốc gia trên toàn thế giới, các tác giả
nhận định mức độ biến động giá trên thị trường chứng khoán có mối tương quan lớn
đối với niềm tin của người dân vào chính phủ (Engelhardt và cộng sự 2021). Cụ thể,
các tác giả đã chỉ ra mức độ biến động của giá cổ phiếu ở các quốc gia mà các nhà
đầu tư có niềm tin lớn vào người dân và chính phủ của đất nước mình thì thị trường
chứng khốn sẽ có phản ứng đối với các thơng báo số ca mắc của đại dịch COVID19 yếu hơn đáng kể so với các quốc gia còn lại (Engelhardt và cộng sự 2021).
Bên cạnh các bài nghiên cứu về ảnh hưởng của đại dịch đến thị trường chứng
khoán, nhiều tác giả cũng quan tâm đến hậu quả của nó đến hoạt động kinh doanh của
nhóm ngành ngân hàng, cũng như tác động của các yếu tố vĩ mơ đến nhóm này trong
thời kỳ diễn ra đại dịch. Chang và cộng sự (2021) cho rằng đại dịch COVID-19 có tác
động mạnh đến tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) nhóm ngân hàng ở các quốc gia đang
phát triển ở châu Á (Chang và cộng sự 2021). Bên cạnh đó, trong thời điểm diễn ra đại
dịch, các yếu tố như GDP và quy mơ ngân hàng có mối tương quan yếu hơn đến chỉ số
ROA, so với trước khi đại dịch xảy ra (Chang và cộng sự 2021).
Nghiên cứu sâu hơn về hậu quả của việc rút vốn theo hạn mức tín dụng đối với các
ngân hàng trong đại dịch COVID-19, nhóm tác giả Acharya và cộng sự (2021) cho rằng
các ngân hàng cung cấp các hạn mức tín dụng lớn sẽ có giá cổ phiếu giảm mạnh hơn
(Acharya và cộng sự 2021). Các tác giả nhận định khi đại dịch bắt đầu diễn ra, các doanh



×