Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận đề tài “nhân tố con người trong sự phát triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.45 KB, 14 trang )

Danh mục từ viết tắt
LLSX: lực lượng sản xuất
SXVC: sản xuất vật chất
GD- ĐT: giáo dục- đào tạo
CNH: công nghiệp hóa
HĐH: hiện đại hóa
VCKT: vật chất kỹ thuật
CNXH: chủ nghĩa xã hội
NNL: nguồn nhân lực
LĐ: lao động
SX: sản xuất
XH: xã hội
KT-XH: kĩ thuật-xã hội
XKLĐ: xuất khẩu lao động

1


Mục lục
Danh mục từ viết tắt

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của kinh tế tri thức; đòi hỏi mỗi con
người phải được đào tạo trình độ học vấn, năng lực; tu dưỡng rèn luyện nhân phẩm
đạo đức, ý thức lao động tốt hơn để có thể đáp ứng những yêu cầu của sự biến đổi
khoa học cơng nghệ hết sức nhanh chóng.
Trong sự nghiệp đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với những
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hiện nay con
người và nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự
phát triển nhanh hiệu quả và bền vững nền kinh tế nước ta. Đó là yếu tố hết sức


bức thiết và cần có tính cập nhật đáp ứng được yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực xét trong nước ta nói riêng và quốc tế nói chung. Chúng ta khẳng định
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời
phải là những con người có tri thức và đạo đức. Từ đây, mỗi con người dần dần về
đúng vị trí và là một chủ thể sáng tạo ra các giá trị bao gồm các giá trị tinh thần và
giá trị vật chất cho bản thân và cho xã hội.
Vì vậy vấn đề cốt lõi là ta phải thực hiện chiến lược giáo dục đào tạo nguồn
nhân lực phát triển con người một cách an toàn cả về thể lực lẫn trí lực. Nhiệm vụ
là con người đạt đến những giá trị phù hợp đặc và đặc điểm văn hóa và những yêu
cầu mới đặt ra đối với con người Việt Nam để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ q độ ở nước ta.
Để nghiên cứu kĩ hơn về vấn đề này, chúng em chọn đề tài “Nhân tố con
người trong sự phát triển lực lượng sản xuất và chiến lược đào tạo nguồn nhân lực
ở nước ta hiện nay” làm đề tài tiểu luận
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu: Làm sáng tỏ yếu tố con người trong lực lượng sản xuất và vai trò
của nguồn nhân lực chất lượng cao trong xu thế phát triển ở Việt Nam hiện nay. Đề
xuất các giải pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm
đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2


Nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, chất lượng
nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nghiên cứu thực trạng
chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta, làm rõ những điểm mạnh, chỉ ra điểm yếu
của chất lượng nguồn nhân lực, đưa ra những giải pháp khả thi nhằm khắc phục
những hạn chế về mặt chất lượng nguồn nhân lực, đề xuất một số phương hướng,

giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế, xã hội ở
Việt Nam.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Bài tiểu luận nghiên cứu những vấn đề của yếu tố con người trong lực lượng
sản xuất, lý luận nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Tập trung
nghiên cứu làm rõ thực trạng số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực để từ đó tìm ra các phương hướng và giải pháp cơ
bản để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội ở đất nước.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Bài tiểu luận dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, cùng các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các quan
điểm khoa học hiện đại về nguồn nhân lực.
Bài tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu: Phương pháp logic – lịch sử,
phương pháp thống kê, điều tra, khảo sát thực tiễn, phương pháp phân tích, so
sánh, đánh giá. Phương pháp kế thừa, nghiên cứu các tư liệu, tài liệu và kết
quả của các cơng trình khoa học.
5. Kết cấu của đề tài
Bài tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài
tiểu luận còn được chia thành các nội dung cụ thể như trong bài tiểu luận
Chương 1. Lực lượng sản xuất và vai trò nhân tố con người trong lực lượng sản
xuất.
Chương 2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GD - ĐT NGUỒN NHÂN LỰC ở
nước ta hiện nay


3


Phần nội dung
Chương 1. Lực lượng sản xuất và vai trò nhân tố con người trong lực lượng sản
xuất
1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất
1.1.1. Khái niệm về lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ của con người với tự nhiên trong
quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiến của con người
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao
động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động. Trong quá trình sản xuất, trước hết là cơng cụ lao động kết hợp với nhau tạo
thành lực lượng sản xuất
1.1.2.

Các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và kỹ năng lao động và tư liệu sản
xuất. Trong q trình sản xuất cơng cụ lao động tác động vào đối tượng lao động
để tạo ra của cải vật chất thì tư liệu lao động được hoàn thiện nhằm đạt được năng
suất lao động cao. Còn trong tư liệu lao động tức là tất cả các yếu tố vật chất mà
con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động thì cơng cụ lao động là yếu
tố quan trọng nhất linh hoạt nhất. Bởi vậy khi công cụ lao động đã đạt đến trình độ
tin học hố được tự động hố thì vai trị của nó lại càng quan trọng. Trong mọi thời
đại công cụ sản xuất luôn là yếu tố đông nhất của lực lượng sản xuất. Chính sự
chuyển đổi cải tiến và hồn thiện khơng ngừng của nó đã gây lên những biến đổi
sâu sắc trong toàn bộ tư liệu sản xuất. Trình độ phát triển cơng cụ lao động là thước
đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Có thể coi yếu tố quan trọng nhất

trong lực lượng sản xuất chính là con người. Trong thời đại ngày nay khoa học đã
phát triển tới mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong
sản xuất và đời sống nó đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Nó vừa là ngành
sản xuất riêng vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất đem lại
thay đổi về chất cho lực lượng sản xuất.
Khoa học và công nghệ hiện đại chính là đặc điểm thời đại của sản xuất nó
hồn tồn có thể coi là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
4


1.2. Vai trò của con người trong
1.2.1. Khái niệm về con người

lực lượng sản xuất

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện
chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. Tiền đề vật chất đầu tiên quy định
sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người chính là giới tự nhiên. Vì vậy,
bản tính tự nhiên là một trong những phương diện cơ bản của con người, loài
người. Do vậy, việc nghiên cứu, khám phá khoa học về cấu tạo tự nhiên và nguồn
gốc tự nhiên của con người là cơ sở khoa học quan trọng để con người hiểu biết về
chính bản thân mình, tiến đến làm chủ bản thân mình trong mọi hành vi và hoạt
động sáng tạo ra lịch sử của nó, tức lịch sử nhân loại.
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ hai giác độ sau đây:
Thứ nhất, con người là kết quả của q trình tiến hóa và phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn bộ
sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của
Đácuyn về sự tiến hóa của các lồi.
Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên
cũng "là thân thể vô cơ của con người". Do đó, những biến đổi của giới tự nhiên và

tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự
tồn tại của con người và xã hội lồi người, nó là mơi trường trao đổi vật chất giữa
con người và giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người, lồi
người ln ln tác động trở lại mơi trường tự nhiên, làm biến đổi mơi trường đó.
Đây chính là mối quan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người, loài người và
các tồn tại khác của giới tự nhiên.
Bản tính xã hội của con người được phân tích lừ các gíac độ sau đây:
Một là, xét từ giác độ nguồn gốc hình thành, lồi người khơng phải chỉ có
nguồn gốc từ sự tiến hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà cịn có nguồn gốc xã
hội của nó, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động
mà con người có khả năng vượt qua lồi động vật để tiến hóa và phát triển thành
người. Đó là một trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhờ đó có
thể hồn chỉnh học thuyết về nguồn gốc của loài người mà tất cả các học thuyết
trong lịch sử đều chưa có lời giải đáp đúng đắn và đầy đủ.
Hai là, xét từ giác độ tồn tại và phát triển, thì sự tồn tại của lồi người ln
ln bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì
mỗi con người cũng có sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá
5


nhân lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Ngồi mối quan hệ xà hội thì mỗi
con người chỉ tồn tại với tư cách là một thực thể sinh vật thuần túy, không thể là
"con người" với đầy đủ ý nghĩa của nó.
Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất,
quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả
năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính nó.
Vì thế, nêu lý giải bản tính sáng tạo của con người đơn thuần chỉ từ giác độ bản
tính tự nhiên hoặc chỉ từ bản tính xã hội thì đều là phiến diện, khơng triệt để và
nhất định cuối cùng sẽ dẫn đến những kết luận sai lầm trong nhận thức và thực
tiễn.

1.2.2.

Con người là nhân tố trung tâm có tính quyết định LLSX

Trong các yếu tố của LLSX, “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân là người lao động”. Con người là nhân vật chính của lịch sử, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực để phát triển xã hội. nhân tố con người vừa là phương tiện sáng tạo
ra mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần, sáng tạo và hồn thiện ngay chính bản
thân mình đồng thời vừa là chủ nhân sử dụng có hiệu quả mọi tài sản vơ giá ấy.
Trên phương diện đó vai trị nhân tố con người lao động trong LLSX là yếu tố
động nhất sáng tạo nhất của quá trình sản xuất.
Nhân tố trung tâm của con người chính là sức lao động bao gồm thể lực và
trí lực. Khơng có người lao động nào trong quá trình sản xuất vật chất lại không
cần đến lao đông thể lực hay lao động cơ bắp. Chính những người lao động là chủ
thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động của mình, sử
dụng tư liệu lao động trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao
động để sản xuất ra của cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức
mạnh và kỹ năng lao động của con người không ngừng được tăng lên, đặc biệt là
trí tuệ của con người ngày càng phát triển. Trong q trình đó khơng những con
người sử dụng trí tuệ nội tại của mình mà còn được kế thừa những kinh nghiệm
qua học hỏi lẫn nhau giữa những người lao động cho nên có thể nói kinh nghiệm
cũng là một LLSX. Kinh nghiệm được tích luỹ dần trở thành kỹ năng và cao hơn
nữa nó có thể trở thành tri thức khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ. Vai trị con người
trong thời đại mới là cần hiểu sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định
của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và
văn hoá, mọi nền văn minh của các quốc gia….
Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới,
đồng thời là mục tiêu của CNXH. Hơn nữa, các nhân tố khác đều là sản phẩm của
6



người lao động. Chỉ có nhân tố con người mới có thể làm thay đổi được cơng cụ
sản xuất làm cho sản xuất ngày càng phát triển với năng suất và chất lượng cao,
thay đổi quan hệ sản xuất và các quan hệ xã hội khác. Công cụ lao động thô sơ hay
hiện đại, xấu hay tốt, phụ thuộc trực tiếp vào nhân tố con người. Giới tự nhiên nói
chung và đối tượng lao động nói riêng, chỉ là những vật vơ tri vơ giác mà thơi. Nó
chỉ có ý nghĩa khi trở thành sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Muốn vậy
tất yếu người lao động phải tác động vào tư liệu sản xuất để sản sinh ra nó. Như thế
q trình SXVC khơng thể thốt ly khỏi lao động của con người. Trong thời đại
mới, nhân tố con người có tri thức ngày càng đóng vai trị quyết định hơn trong
LLSX. Có thể khẳng định rằng nhân tố con người đóng vai trị quyết định q trình
lao động sản xuất ra của cải vật chất.

7


Chương 2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GD - ĐT NGUỒN NHÂN LỰC ở nươc
ta hiện nay
2.1. Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH, HĐH của Việt Nam
2.1.1. Tính tất yếu khách quan nước ta
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện hoạt động kinh tế,
dịch vụ và quản lý từ trạng thái sử dụng sức lao động là chính sang trạng thái sử
dụng sức lao động kết hợp với kỹ thuật công nghệ hiện đại tạo ra năng suất lao
động ngày càng cao. CNH, HĐH là một tính quy luật để xây dựng cơ sở VCKT
cho CNXH. Việt Nam quá độ lên CHXH bỏ qua giai đoạn tư bản thiếu một tiền đề
VCKT mà chủ nghĩa tư bản để lại. Mặt khác Việt Nam là một nước có nền kinh tế
kém phát triển, chưa có nền sản xuất lớn dựa trên nền tảng công nghiệp lớn.
Do đó để xây dựng CNXH tất yếu nước ta phải CNH, HĐH. Thời đại ngày
nay cách mạng khoa học công nghệ là một đặc trưng, khoa học công nghệ trở

thành LLSX trực tiếp, nó vừa là nền tảng vừa là động lực của q trình CNH.
Đó là: Thúc đẩy LLSX phát triển cao dẫn đến năng suất lao động cũng cao.
Củng cố quan hệ sản xuất mới đảm bảo cho sự thắng lợi hồn tồn trong cơng cuộc
xây dựng CNXH nước ta. Tạo ra những điều kiện cho sự phát triển văn hoá giáo
dục. Tạo ra cơ sở cho việc phát triển kinh tế đối ngoại. Để xây dựng một nền kinh
tế độc lập tự chủ phải có một nền cơng nghiệp hiện đại tích luỹ từ nội bộ nền kinh
tế quốc dân, đảm bảo an toàn lương thực. Nó là cơ sở vật chất cho củng cố an ninh
quốc phòng, độc lập dân tộc và CNXH được bảo vệ vững chắc.
2.1.2. Nội dung CNH, HĐH nước ta
Thực chất CNH, HĐH là chuyển nền kinh tế từ lao động thủ cơng sang lao
động cơ khí hay nói cách khác là tiến hành trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh
tế quốc dân. Không tiến hành cách mạng kỹ thuật thì khơng thể biến một nước
nơng nghiệp lạc hậu thành một nước có nền sản xuất lớn. Nó sẽ làm thay đổi đến
tận gốc rễ LLSX của xã hội.
Ta phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, vùng kinh tế trong đó cơ cấu kinh tế ngành là quan trọng được cân đối về
quy mô, về tỉ trọng, phù hợp điều kiện của tự nhiên và xu hướng phân cơng hợp tác
lao động quốc tế. Trước hết, nó phải phù hợp với các quy luật khách quan và xu thế
8


phát triển của khoa học công nghệ đồng thời phát huy được lợi thế so sánh trong
nước. Để xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý phải chuyển dịch cơ cấu gắn liền với
phân công lại lao động xã hội theo một tính quy luật. Trong đó tỉ trọng lao động
trong ngành công nghiệp gia tăng, nông nghiệp giảm cịn dịch vụ tăng lên. Tuy
nhiên phải ln ln đảm bảo tỉ trọng hợp lý giữa chúng một cách tương đối so với
nhau. Mặt khác tỉ trọng lao động giản đơn, lao động cơ bắp giảm còn lao động
phức tạp tăng lên.
2.2. Chiến lược phát triển GD - ĐT nguồn nhân lực nước ta
2.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực

Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực như: tài nguyên
thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con người… Trong các nguồn lực đó thì
con người hay NNL là quan trọng nhất và có tính chất quyết định. Thực tế lịch sử
phát triển của mọi quốc gia trên thế giới từ trước đến nay đã chứng tỏ rằng, một
nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại
nhưng khơng có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn
lực đó, thì khó có khả năng đạt được sự phát triển như mong muốn
Nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Nguồn nhân lực bao
gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp: nguồn nhân lực
là khả năng LĐ của XH, là nguồn lực cho sự phát triển KT – XH, bao gồm các
nhóm dân cư trong độ tuổi LĐ, có khả năng tham gia vào LĐ, là tổng thể các yếu
tố về thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của họ được huy động vào q trình
LĐ.
Như vậy, có thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại
trong tồn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia. NNL là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay không thành công trong
phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Đối với một tổ chức, nguồn nhân lực vừa
là mục tiêu vừa là động lực, là yếu tố cơ bản cấu thành nên tổ chức, là điều kiện
cho tổ chức tồn tại và phát triển. Vì vậy một tổ chức được đánh giá mạnh hay yếu,
phát triển hay tụt hậu phụ thuộc phần lớn vào chất lượng nguồn nhân lực của tổ
chức đó. Đối với một doanh nghiệp, NNL là toàn bộ khả năng lao động mà doanh
nghiệp cần và huy động được cho việc thực hiện, hoàn thành những nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài. Khi xem xét đánh giá NNL của một tổ chức, thì ngồi việc
căn cứ vào quy mơ hay số lượng, cơ cấu, thì một tiêu chí khơng thể bỏ qua đó là
chất lượng nguồn nhân lực.

9



2.2.2. Vai trò và thực trạng nguồn nhân lực nước ta
Trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
khoa học công nghệ, nguồn lực con người thì nguồn lực con người là quyết định
nhất bởi lẽ những nguồn lực khác chỉ có thể khai thác có hiệu quả khi nguồn lực
con người được phát huy. Những nguồn lực khác ngày càng cạn kiệt, ngược lại
nguồn lực con người ngày càng đa dạng và phong phú.
Về số lượng nguồn lao động: Việt Nam hiện có một đội ngũ nhân lực khá
dồi dào so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay, nước ta có trên
49,2 triệu người trong độ tuổi lao động trên tổng số 85,79 triệu người (chiếm
57,3%), đứng thứ 3 ở Đơng Nam Á (sau In-đơ-nê-xi-a và Phi-líp-pin) và đứng thứ
13 trên thế giới về quy mô dân số. Số người trong độ tuổi từ 20 đến 39 khoảng 30
triệu người, chiếm 35% tổng dân số và chiếm 61% lực lượng lao động, đây là lực
lượng có thể tham gia xuất khẩu lao động. Sức trẻ là đặc điểm nổi trội, là tiềm
năng nguồn nhân lực Việt Nam, là yếu tố rất thuận cho việc tuyển chọn lao đông đi
làm việc ở nước ngoài.
Về chất lượng nguồn lao động: Trong tổng số 49,2 triệu người trong độ tuổi
lao động, chỉ có 7,3 triệu người đã được đào tạo, chiếm 14,9% lực lượng lao động.
Trong số những người đang theo học ở các trường chun nghiệp trên tồn quốc
thì tỷ lệ người đang theo học trình độ sơ cấp là 1,7%, trung cấp 20,5, cao đẳng
24,5% và Đại học trở lên là 53,3%. Tỷ trọng lao động đã qua đào tạo ở nước ta rất
thấp, cụ thể là 86,7% dân số trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo chuyên
môn, kỹ thuật, đáng chú ý hơn là khu vực nơng thơn, nơi phần lớn người lao động
có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngồi thì tỷ lệ lao động chưa được đào tạo
chiếm 92%. Như vậy, đội ngũ lao động của ta trẻ và dồi dào nhưng chưa được
trang bị chun mơn, kỹ thuật. Hiện cả nước có hơn 41,8 triệu lao động, chiếm
85,1% lực lượng lao động chưa được đào tạo để đạt một trình trình độ chun
mơn, kỹ thuật nào đó.
Về đặc trưng vùng, miền của người lao động tham gia xuất khẩu lao động:
Theo số liệu thống kê cho thấy số lượng lao động tham gia đi xuất khẩu lao động
của các tỉnh, thành phố khu vực niềm Bắc và miền Trung chiếm 95%, số lao động

này chủ yếu sống ở nông thôn, trung du và miền núi. Đây là lực lượng lao động “4
không” - không nghề, không ngoại ngữ, không tác phong công nghiệp và khơng có
kinh tế. Các lĩnh vực khoc học khác nhau có thể hiểu nguồn lực theo những cách
khác nhau, nhưng chung nhất nguồn lực là một hệ thống các nhân tố mà mỗi nhân
tố đó có vai trị riêng nhưng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau tạo nên sự phát triển
của một sự vật, hiện tượng nào đó. Từ cách hiểu như vậy, nguồn lực con người là
những yếu tố có thể huy động, sử dụng để thúc đẩy nền kinh tế đất nước và sự phát
10


triển xã hội. Khi chúng ta nói tới nguồn lực con người là nói tới con người với tư
cách là chủ thể của quá trình sáng tạo tham gia cải tạo tự nhiên, làm biến đổi xã
hội.
2.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển GDĐT nguồn nhân lực nước ta
Phát triển toàn diện con người cần đạt tới những giá trị xã hội sau đây : Con
người có bản lĩnh, lý tưởng, niềm tin và quyết tâm thực hiện sứ mệnh CNH, HĐH,
có tác phong cơng nghiệp. Có tinh thần công dân sống và làm việc theo pháp luật,
thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Ngồi ra ta cần chú ý đến sự công
bằng trong giáo dục, chú ý đến vai trò của người thầy. Cần đổi mới nền giáo dục
nước ta, vừa phù hợp hoàn cảnh riêng của nước ta, vừa thống nhất chung với văn
hoá và văn minh nhân loại.
Để nhân tài có thể phát triển được thì phải có điều kiện:
Thứ nhất nhân tài trước hết phải được đào tạo rất cẩn thận, tu dưỡng, rèn
luyện, tự tích luỹ kinh nghiệm và kiến thức trong một môi trường thuận lợi thúc
đẩy con người luôn sáng tạo và hành động.
Thứ hai, phải có các nguồn lực và dành cho mỗi người một khả năng lựa
chọn và huy động tổ chức các nguồn lực thực hiện có hiệu quả mục đích đã đề ra.
Tóm lại, điều kiện nảy sinh và phát triển nhân tài là phải có một nền giáo dục tiên
tiến có sự kết hợp hài hoà giữa ba yếu tố nhà trường - gia đình - xã hội cùng quan
tâm đến thế hệ trẻ và giáo dục. Ngoài việc bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người

lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngồi theo quy định thì đào tạo nghề,
ngoại ngữ, huấn luyện tác phong lao động công nghiệp cho người lao động có tầm
quan trọng ngày càng tăng đối với việc duy trì, phát triển và tạo khả năng cạnh
tranh cho lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế.
2.4. Một số giải pháp
Trong khi nguồn nhân lực của nước ta chủ yếu là lao động giản đơn, thiếu
hụt nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho xuất khẩu lao động dẫn đến kìm
hãm sự ổn kịnh và phát triển thị trường của lao động ngoài. Vấn đề này cần phải
được giải quyết nhanh chóng, nên chúng ta sẽ đề ra một số giải pháp như sau:
Một là, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo nghề và ngoại ngữ phù
hợp với yêu cầu về kỹ năng nghề, ngoại ngữ của của đối tác nước ngoài. Nội dung
đào tạo tập trung huấn luyện kỹ năng nghề cho người lao động và an toàn vệ sinh
lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn xảy ra trong quá trình tác nghiệp. Hướng dẫn cơ
sở đào tạo căn cứ đặc điểm thị trường tiếp nhận lao động để rèn luyện tác phong
lao động cơng nghiệp cho người lao động. Ví dụ: đối với lao động đi tu nghiệp tại
11


Nhật Bản thì cơ sở đào tạo phải rèn cho người lao động bỏ thói quen ngủ trưa, đi
làm việc đúng giờ, tác nghiệp phải chính xác, tu nghiệp sinh chỉ được thực hiện
công việc khi đã hiểu rõ yêu cầu của người quản lý…
Hai là, Thí điểm đặt hàng đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo cơ chế đặt hàng giai đoạn 2008-2010, nội dung chủ yếu của đề án
là nhà nước hỗ trợ 70% chi phí học nghề cho người lao động, doanh nghiệp hoặc 1
người lao động chịu chi phí 30% cịn lại, nếu người lao động đạt trình độ nghề theo
quy định và được đối tác nước ngoài tiếp nhận. Mục tiêu của đề án là khuyến khích
người lao động học nghề trước khi đi làm việc ở nước ngoài nhằm tăng tỷ lệ lao
động có nghề đi làm việc ở nước ngoài, tạo khả năng cạnh tranh và từng bước xây
dựng thương hiệu lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế đối với các
nghề: nghề Hàn trình độ 3G và 6G, các nghề trong ngành xây dựng, điều dưỡng

viên, nhân viên phục vụ khách sạn, nhà hàng. Sau thí điểm sẽ tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm và nhân rộng mơ hình.
Ba là, Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
thực hành để chủ động đào tạo nguồn lao động đáp ứng kịp thời yêu cầu về số
lượng và chất lượng lao động của chủ sử dụng lao động ngoài nước.
Bốn là, Nhà nước đầu tư xây dựng số Trung tâm đào tạo lao động xuất khẩu
đặt tại các vùng, miền ... Nhà nước kêu gọi các nước có nhu câu tiếp nhận lao động
có nghề của Việt Nam đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, giáo trình, tài
liệu giảng dạy và học tập, đào tạo chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy. Về lâu dài, Nhà
nước quy định tiêu chuẩn nghề theo từng thị trường và kiểm định chất lượng lao
động có nghề trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Xây dựng hệ thống đánh giá chất
lượng đào tạo nghề, ngoại ngữ cho lao động xuất khẩu giữa các cơ sở đào, doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thực hiện được sáu biện pháp trên sẽ
thực hiện được giải pháp về đào tạo nhằm tăng tỷ lệ lao động có nghề đi làm việc ở
nước ngoài cũng như tạo tiếng vang trong việc cung ứng nhân sự.

12


Phần kết luận
Ngày nay, với cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ hiện đại, đã dần dần đi
đến khẳng định sự phát triển con người là yếu tố quyết định của mọi sự phát triển.
Trong sự phát triển con người đặc biệt nhấn mạnh vai trị của trí tuệ và đi liền với
nó là vai trị của giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực con người
Đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta phải có nhân tố con
người là nhân tố quyết định, từ đó phải nâng cao dân trí cũng như chuẩn bị tốt
nguồn nhân lực có đủ trí tuệ và nghị lực, tay nghề và công nghệ, ý thức và tâm hồn
thấm đượm sâu bản sắc dân tộc, khoa học và ý chí,thực hiện sự chuyển mình từ
một xã hội nơng nghiệp thành một xã hội công nghiệp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Các cuộc đại thắng của dân đã đi vào lịch sử suy cho cùng là thắng lợi của

chính con người Việt Nam. Bài học đó cịn ngun giá trị cho đến ngày nay cho
thấy chiến lược giáo dục đào tạo đúng đắn và khoa học của Đảng về trí tuệ và
phẩm chất con người Việt Nam, chúng ta sẽ thực hiện thắng lợi sự nghiệp đất nước
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

13


Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giaso trình những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, Xnb Chính trị
quốc gia, Hà Nội,2012.
2.Nguồn chiến lược phát triển kinh tế , xã hội 2001-2010, Khoa giáo Trung ương,
Hà Nội,2000
3. Ngơ Đình Giao(chủ biên), Suy nghĩ về cơng nghiệp hóa, hiện địa hóa ở nước ta,
Nxb Chính trị Quốc gia,1996
4,Phạm Minh Hạc, nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Nxb chính trị quốc gia, 2001.

14



×