Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.44 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÁC 1
1. Nội dung hung vấn đề cơ bản của triết học. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của
các trường phái triết học.
2. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lê-nin
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin: Vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ
thực tại khách quan, được đem lại con người trong cảm giác (ý thức), được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm
giác.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã:
+ Giải quyết được 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên nền tảng duy vật biện
chứng một cách khoa học nhất.
+ Chống lại chủ nghĩa duy tâm, khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau.
+ Chống lại chủ nghĩa bất khả thi, khẳng định con người có thể nhận thức thế giới.
+ Khắc phục được những hiểu biết chưa đúng của chủ nghĩa ngây thơ và siêu hình
về vật chất. Hai hình thức này mắc lỗi quy chung về riêng, quy vật chất về với vật
thể.
+ Tạo niềm tin cho các nhà khoa học khám phá thế giới bao la, trong đó thế giới
chỉ có một đó là thế giới vật chất đang vận động trong khơng gian và thời gian.
Khơng có thiên đường hay địa ngục, nếu có đó là ngay trên mặt đất của chúng ta
và do con người tạo dựng.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu ý thức.
a. Nguồn gốc
Ý thức có 2 nguồn gốc: tự nhiên và xã hội
-

Trước hết là nguồn gốc tự nhiên, gồm:

+Ĩc người bình thường được gọi là chủ thể của nhận thức. Thế giới vật chất với tư
cách là đối tượng khách thể của nhận thức. Về ngun tắc thì khơng có chủ sẽ khơng
có khách và ngược lại.
+ Phản ánh là năng lực phổ biến, tồn tại ở mọi dạng vật chất từ hòn đá đến cỏ cây.


Năng lực này gần giống với cảm giác ý thức của con người nhưng không phải cảm
giác.
-

Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngơn ngữ

+ Vai trị của lao động: Lao động biến con vật thành con người, biến 2 chi trước của
con vật thành đôi tay khéo léo biết chế tạo công cụ. Lao động làm cho vật chất bộc lộ
các đặc điểm và con người nhận thức lấy để chinh phục thế giới. Trong lao động, con
người phát hiện ra lửa, lửa là yếu tố phân biệt con người với con vật, giúp con người
nấu chin thức ăn, làm con người văn minh hơn con vật.
1


+ Trong lao động, con người cảm thấy cần phải nói với nhau gì đó và thế là ngơn ngữ
ra đời. Ngơn ngữ gồm tiếng nói và chữ viết. Tiếng nói và chữ viết là phương tiện vật
chất để chở ý thức từ trong óc ra bên ngồi để làm cho con người hiểu nhau.
+Vai trị của ngơn ngữ: Ngơn ngữ có tác dụng truyền đạt kinh nghiệm sản xuất lại cho
đời sau, thể hiện sự tiếp nối ở mặt tinh thần giữa các thế hệ. vì vậy một người chỉ thực
sự chết khi khơng cịn ai nhắc đến họ nữa. Ngồi ra ngơn ngữ cịn giúp cho con người
trao đổi tình cảm với nhau, làm con người văn minh hơn con vật.
Trong 2 nguồn gốc thì nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức. Tách ra khỏi môi
trường xã hội, con người sẽ mất ý thức. Người nào mắc khiếm khuyết về ngơn ngữ thì
ý thức kém phát triển hơn. Học thức kém thì ý ý cũng kém phát triển.
b. Bản chất ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của con người về thế giới vật chất. Muốn phản ánh
đúng vật chất phải làm ý thức con người phù hợp với vật chất, không được bắt vật
chất phụ thuộc vào ý thức.
- Ý thức là cái vật chất được di chuyển vào óc người và được cải biến lại trong đó
theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực

- Ý thức là sự phản ánh chủ động và sang tạo về thế giới. Khi ta chủ động phản ánh
mới có hình ảnh của sự vật, nếu khơng thì khơng có.
c. Kết cấu ý thức
- Theo chiều ngang: Gồm có tình cảm, ý chí, niềm tin,.. nhưng quan trọng nhất là tri
thức. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất, thiếu tri thức thì mọi thứ đều là ý thức vô
hồn, ý thức trống rỗng. Tri thức quan trọng vì thiếu tri thức thì mọi lí tưởng của
con người đều là hão huyền, ước mơ vô vọng. Muốn có ý thức thì phải học
( trường học và trường đời)
- Theo chiều dọc( phần chìm của ý thức): Bao gồm:
+ Tự ý thức: Tự đánh giá về chính mình để thấy được mặt mạnh yếu, điều chỉnh
bản thân cho phù hợp với thế giới.
+ Tiềm thức:Là ý thức con người chìm ẩn dưới các tầng sâu của bộ não, Có lúc
xuất hiện bằng giấc mơ. Có giấc mơ phản ánh đúng, nhiều giấc mơ là sai, thậm trí
có giấc mơ là thiên tài. Giá trị của giấc mơ giải tỏa mong muốn con người theo
kiểu cầu được ước thấy.
+ Vô thức: Là những hành động bản năng, nằm ngoài sự chỉ đạo của ý thức, đây là
những hành động khơng thể tránh( đói-ăn, buồn ngủ-ngáp,…)
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và
phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a. Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: các mối liên hệ này nằm ngoài ý thức con người dù con người
có muốn hay khơng. Trên thế giới này khơng có sự vật nào tồn tại mà khơng liên
hệ với sự vật khác
2


-

-


Tính phổ biến:
+ Trong tự nhiên: Các lồi liên hệ với nhau theo luật cùng sống, cùng hịa bình,
lồi này là cơ sở cho loài kia tồn tại.
+ Trong xã hội: nước này phải liên hệ với nước kia, người này phải liên hệ với
người kia, đóng cửa là tự sát. Một số sự kiện ở nơi này có thể ảnh hưởng đến
những nơi khác.
+ Trong tư duy: có sự liên hệ giữa cái đúng và cái sai, giữa khổ và sướng, hạnh
phúc và đau khổ,…
Một số mối liên hệ phổ biến:
+MLH bên trong và bên ngoài
+MLH trực tiếp và gián tiếp
+ MLH tất nhiên và ngẫu nhiên
+MLH bản chất và không bản chất.
Sự phân biệt là tương đối, tùy điều kiện cụ thể mà ta xét thuộc một mối liên hệ nào
để tránh siêu hình máy móc.

Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật của thế giới, ta cần có 2 quan điểm: quan điểm tồn diện và
lịch sử cụ thể. Quan điểm toàn diện cho phép chống lại quan điểm phiến diện siêu
hình chỉ thấy một mặt mà khơng thấy tồn bộ sự vật. Quan điểm lịch sử cụ thể cho
thấy giá trị của mối liên hệ phổ biến trong đúng bối cảnh lịch sử đó.
+ Vì sự vật có q nhiều các mối liên hệ phổ biến mà con người dù đã cố gắng
nhưng không quán xuyến hết được nên cần ưu tiên các mối liên hệ trực tiếp, bên
trong, tất nhiên và bản chất. Vì đây là những mối liên hệ cho kết quả trực tiếp. Tuy
nhiên vẫn phải quy về những mối liên hệ khác để tránh quan điểm phiến diện, siêu
hình.
b. Phép biện chứng duy vật là khoa học về sự phát triển
- Tính khách quan: Nằm ngồi ý muốn con người, dù muốn hay khơng sự vật vẫn đi
lên
- Tính phổ biến:

+ Trong tự nhiên: Các loài tuân theo luật chọn lọc tự nhiên, đấu tranh sinh tồn,
mạnh được yếu thua, thích nghi thì tồn tại, khơng thích nghi thì diệt vong.
+ Trong xã hội: Xã hội sau thường phát triển hơn xã hội trước, người đời sau
thường phát triển hơn người đời trước cả về vật chất lẫn tinh thần.
+ Trong tư duy: Lớp thế hệ sau khá hơn thế hệ trước về âm nhạc, thời trang, tin
học, ngoại ngữ, khoa học,…
Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi xem xét sự vật của thế giới cần có 2 quan điểm
+ Quan điểm phát triển: cho cái nhìn lạc quan về thế giới( thế giới ln trong q
trình đi lên), quan điểm cho phép chống siêu hình máy móc. Quan điểm siêu hình
chỉ cho thấy sự phát triển về lượng, khơng cho thấy sự phát triển về chất.
3


+ Quan điểm lịch sử cụ thể: cho thấy giá trị của sự phát triển trong đúng bối cảnh
lịch sử đó và khơng được coi mọi cái là như nhau.
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
a. Nội dung
- Khái niệm mặt đối lập: Mỗi sự vật gồm các yếu tố, các bộ phận tạo ra và đó là các
mặt của sự vật. Chỉ khi nào các mặt đó phát triển thành hướng trái ngược nhau thì
bắt đầu hình thành nên các mặt đối lập. Cứ 2 mặt đối lập liên hệ với nhau trong 1
chỉnh thể sự vật thì tạo ra một mâu thuẫn. Ngồi chỉnh thể đó thì khơng phải mâu
thuẫn. Mâu thuẫn được coi là nguồn gốc động lực bên trong của sự vật.
+ Đặc điểm của mâu thuẫn:
Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngồi ý thức con người, khơng có sinh vật nào
tồn tại mà khơng có mâu thuẫn.
Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam
châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…
Trong tư duy có mâu thuẫn đúng sai, sướng khổ,..

- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: Được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Nghĩa 1: Là sự liên hệ, nương tựa, rang buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức
không có cái này sẽ khơng có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, caí này
xuất hiện cái kia xuất hiện theo( Ví dụ: khơng có sai thì khơng có đúng)
+ Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất
nhưng vẫn thống nhất với nhau.
- Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu
tranh được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiejn thì
chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt
đều biến thành thứ khác.
- Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng
đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với
quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn
ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn. Khi đó cái chết xảy ra đối với sinh vật, đối
với sự vật nói chung => khơng cịn lí do để tồn tại vì mất hết động lực.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này được coi là quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân
cơ bản của phép biện chứng duy vật, các quy luật và phạm trù khác chỉ là biểu
hiện cụ thể của quy luật này.
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển cho nên nhiệm vụ của khoa
học là tìm ra mâu thuẫn để giải quyết mâu thuẫn, khơng được che giấu, bưng bít
mâu thuẫn.
- Trong khi giải quyết mâu thuẫn cần tránh 2 cực siêu hình:
+Tả khuynh: Đối với mâu thuẫn khơng đối kháng trong nội bộ nhân dân lại dung
bạo lực để giải quyết.
4


+Hữu khuynh: Với mâu thuẫn đối kháng giữa địch và ta lại dung phương pháp hịa
bình để giải quyết.

6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng đổi dẫn đến chất
đổi
a. Nội dung
- Khái niệm:
+ Lượng là khái niệm chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, biểu thị
bằng con số các đại lượng, màu sắc đậm hay nhạt, tốc độ nhanh hay chậm,…
+ Chất là khái niệm chỉ tính quy định khách quan bên trong vốn có của sự vật nói
lên nó là cái gì, nó khác sự vật khác ở chỗ nào. Mỗi chất gồm nhiều thuộc tính,
mỗi thuộc tính có thể là một chất.. Chất của sinh vật chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ
bản thay đổi
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Lượng và chất là 2 mặt đối lập vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau. Lượng là
cái bên ngoài, thường xuyên biến đổi về quy mơ, tốc độ, thể trạng, tính chất, sắc
thái,… Chất là cái bên trong, ổn định, chậm biến đổi hơn. Lượng có khi biến đổi
nếu chưa vượt quá độ của sự vật thì sự vật vẫn là nó mà chưa biến đổi thành sự vật
khác. Độ nói lên sự thống nhất, đứng im tương đối của sự vật tại thời điểm đó nó
vẫn là nó mà chưa biến thành cái khác.Sau đó lượng lại tiếp tục biến đổi quá độ
đạt đến điểm nút , tại đây diễn ra sự nhảy vọt biến đổi về chất, đó là chiều thuận
của quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi. Khi chất mới ra đời lại quy định cho nó
lượng mới, người ta gọi đó là chiều ngược lại của quy luật( chất đổi dẫn đến lượng
đổi). Và đó là cách thức phát triển nói chung của mọi sự vật trên thế giới( lượng
đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại).
+ Tính chất quy mô của sự nhảy vọt về chất trên thế giới: Có thể chia thành bước
nhảy vọt lớn hay nhỏ. Bước nhảy vọt lớn biến đổi toàn bộ sự vật, bước nhảy vọt
nhỏ diễn ra từng bước trong cuộc đời con người. Bước nhảy vọt nhanh diễn ra với
tốc độ rất nhanh biến đổi tất cả sự vật. Bước nhảy vọt chậm có thể diễn ra trong
thời gian rất lâu. Trong tự nhiên, sự vật tích lũy dần về lượng thì dẫn đến biến đổi
về chất, có q trình do con người tác động.
b. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật này chỉ ra cách thức phát triển của mọi sự vật trên thế giới: lượng đổi dẫn

đến chất đổi và ngược lại.
- Quy luật này yêu cầu con người phải tôn trọng và hành dộng đúng quy luật khách
quan. Nếu trái quy luật con người phải trả giá đắt cho hành vi của mình.
- Trong khi thực hiện quy luật cần tránh 2 cực siêu hình:
+ Tả khuynh: Tư tưởng nơn nóng, khơng chịu tích lũy về lượng.bắt sự vật nhảy
vọt, liên tục bắt sự vật mới ra đời sẽ chỉ tồn tại được thời gian ngắn và thất bại
+Hữu khuynh: Khi sự vật đã tích lũy đủ về lượng nhưng con người lại kìm hãm,
khơng cho nó nhảy vọt về chất sẽ làm thiệt hại nhiều hơn.
7. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ định
5


a. Nội dung
Khái niệm phủ định siêu hình: là khái niệm chỉ sự phủ định máy móc, do con
người gán ghép máy móc, phủ định sạch trơn, làm sự vật khơng cịn cơ hội phát
triển, cắt ngang sự phát triển tự nhiên của sự vật một cách khơng bình thường.
- Khái niệm phủ định biện chứng: Là phủ định chỉ sự thay thế cái cũ bằng cái mới,
cái mới được thay thế bằng cái mới hơn 1 cách hợp quy luật.
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng do nguyên nhân bên trong, do sự thống
nhất và mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, giữa cái tốt và cái xấu,
cái mới và cái cũ dẫn đến sinh vật tự phủ định nó mà khơng cần ngun nhân bên
ngồi.
+ Tính kế thừa: Là đặc điểm rất quan trọng của phủ địh biện chứng. Cái mới ra đời
trong long cái cũ, cái mới nối liền cái cũ một cách tự nhiên, hợp quy luật, không
đứt đoạn. Cái mới lấy những nét tích cực, tiến bộ đang phát triển của cái cũ để gia
nhập vào sự vật mới, đồng thười bỏ đi cái tiêu cực, lạc hậu của cái cũ. Đó là sự kế
thừa có chọn lọc, giữ cái tốt và bỏ cái xấu của sự vật cũ.
Trong khi kế thừa cần tránh: Bê nguyên xi cái cũ, không chọn lọc. Phủ định sạch
trơn cái cũ mà không biết giữ cái tốt của cái cũ.

- Chu trình của quy luật: Gọi A là cái khẳng định, qua bước phủ định thứ nhất tạo ra
B là cái đối lập với A, B trong khi phủ định A giữ lại những nét hợp lí của A trong
nó(B(a)). Qua bước phủ định thứ 2 nó tái lập khẳng định ban đầu ở trình độ cao
hơn A(A.b)
Kết luận: sau 2 lần phủ định, sự vật thực hiện được một chu trình của nó: Tái lập
tái khẳng định ở mức cao hơn. Như vậy phủ định của phủ định tạo thành khẳng
định.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này chỉ ra xu thế phát triển nói chung của của sự vật trên thế giới, xu thế
đó là cái mới thay cho cái cũ, cái tiến bộ thay cho cái lạc hậu và cứ như thế mãi
một cách hợp quy luật theo hướng xã hội ngày càng văn minh hơn, phát triển hơn.
Tạo sự lạc quan cho con người, niềm tin vào cái mới, cái tiến bộ.
- Hình ảnh mơ tả quy luật này là hình xoắn trơn ốc ngày càng rộng ra, mơ tả hình
ảnh phức tạp của sự vật, cái mới lặp lại cái cũ một cách cao hơn mà đường thẳng
khơng thấy được, vịng trịn chỉ thấy được sự lặp lại mà khơng thấy được sự phát
triển.
8. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
a. Cái chung và cái riêng
- Khái niệm
+ Cái chung là những đặc điểm được lặp lại ở nhiều sự vật riêng
+ Cái riêng là khái niệm chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình độc lập
+ Cái đơn nhất là cái chỉ có ở một cái rieengcura nó mà khơng lặp lại ở nơi khác.
Đây là nét độc đáo tạo ra bản sắc riêng của từng người làm cho không ai giống ai.
-

6


-


-

Quan điểm duy vật biện chứng về cái chung và cái riêng:
+ Cho rằng cả cái chung và cái riêng đều có thật, trong đó cái chung chỉ tồn tại
trong từng cái riếng, khơng có cái chung nào nằm ngồi cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung. Khơng có cái riêng nào
tồn tại quá độc lập với cái riêng khác.
+ Cái riêng không gia nhập hết vào cái chung, cái chung không bao quát hết cái
riêng. Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung là cái bộ phận. Cái riêng phong phú hơn
cái chung, cái chung sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng là cái chung.
Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong từng cái riêng nên khi áp dụng cái chung vào cái
riêng cần tránh các sai lầm:
 Đề cao cái chung thì mắc bệnh sách vở, giáo điều, máy móc, lí thuyết suông.
 Đề cao cái riêng sẽ mắc bệnh cá nhân, địa phương, kinh nghiệm.
+ Lê-nin dạy: Trước khi bắt tay vào giải quyết việc riêng thì con người phải giải
quyết việc chung trước, nếu không chắc chắn sẽ thất bại.

-

-

-

b. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
Khái niệm
+ Nguyên nhân là sự tương tác giữa các mặt, các yếu tố bên trong sự vật và gây ra
một biến đổi nào đó.
+ Kết quả là biểu hiện của sự tương tác đó ra bên ngồi
Mối liên hệ giữa ngun nhân và kết quả:

+ Nguyên nhân là cái có trước, kết quả là cái có sau, nhưng khơng phải cái có
trước nào cũng là nguyên nhân, mà phải gắn với điều kiện, các có trước sản sinh ra
kết quả trong một điều kiện xác định. Thiếu điều kiện đó thì khơng thể xác định
cái nào là nguyên nhâ, cái nào là kết quả.
+ Nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả giống nhau
một cách tất yếu. Nhờ tính tất yếu này ta có thể dự kiến việc mình sắp làm trong
tương lai một cách khá chắc chắn để tránh bị động theo nguyên tắc “nhân nào quả
nấy”, “ gieo gió gặp bão”
+ 1 nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau. 1 kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân sinh ra.
+ Kết quả sau khi ra đời tác động tích cực trở lại tới ngun nhân, vì thế con người
cần tính tốn sự tác động này.
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nhiệm vụ của khoa học là phải tìm ra ngun nhân. Chỉ có một dấu hiệu để
phân biệt nguyên nhân là nguyên nhân có trước, kết quả có sau.
+ Muốn có một sự kiện sớm ra đời cần tạo ra nguyên nhân và điều kiện tương ứng.
Muốn nó khơng ra đời thì khơng tạo ra nguyên nhân và điều kiện tương ứng.
+ Đối với các hiện tượng xã hội thì ngồi ngun nhân khách quan cịn cần phải
có ngun nhân chủ quan cùng với điều kiện tương ứng thì kết quả mới ra đời.
7


c. Cặp phạm trù nội dung và hình thức
Khái niệm
+ Nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, bộ phận để tạo ra sự vật
+ Hình thức là phương thức liên kết các mặt, các yếu tố, bộ phận đó lại, làm cho
sự vật tồn tại và phát triển.
- Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức là 2 mặt đối lập để tạo nên 1 sự vật, trong mối quan hệ
này nội dung quyết định hình. Biểu hiện nội dung nào ứng với hình thức ấy, nội

dung biến đổi hình thức biến đổi theo, nội dung mất đi hình thức mất theo, nội
dung mới ra đời kéo theo hình thức mới ra đời.
+ Nội dung và hình thức có sự thống nhất mật thiết với nhau. Nơi dung nào cũng
được chchuwstrong hình thức nào đó, hình thức nào cũng chứa đựng nội dung nào
đó, khơng có hình thức trống rỗng cũng như khơng có hình thức chết.
+ Nội dung là cái bên trong, cái thường xuyên biến đổi. Hình thức là cái bên
ngồi, chậm biến đổi hơn. Do mâu thuẫn này dẫn đến 1 nội dung có thể được chứa
trong nhiều hình thức, vì vậy để phục vụ cho nội dung phát triển, ta cần sử dụng
linh hoạt nhiều hình thức khác nhau.
+ 1 hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Để phục vụ cho sự vật phát triển cần tạo nên sự thống nhất hài hòa giữa nội
dung và hình thức, nếu đề cao một trong hai mặt đó sẽ mắc lỗi siêu hình máy móc.
Đề cao hình thức sẽ mắc bệnh hình thức qua loa đại khái, làm cho có, đặc biệt là
người của cơng chúng, người làm việc nghiêm túc phải chú ý hài hòa nội dung và
hình thức, nói đi đơi với làm, phải làm gương cho người khác noi theo.
+ Nếu đề cao nội dung mà qn mất hình thức thì hiệu quả cơng việc rất kém, mặc
dù nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức cũng tác động tích cực trở lại
với nội dung làm tăng ưu điểm, giảm bớt nhược điểm của nội dung.
9. Bản chất của nhận thức. Quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí
tính.( Tự đọc sách)
10. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là tồn bộ các hoạt động mang tính vật chất khách
quan của con người nhằm tác động đến đối tượng để thỏa mãn nhu cầu con người.
- Các hình thức của thực tiễn: có 3 hình thức
+ Lao động sản xuất: Là hình thức cơ bản nhất của thực tiễn vì từ đây nảy sinh ra
các hình thức khác, có thực mới vực được đạo, điều đó đã được Mác nói: “ Trước
khi làm chính trị, làm pháp luật, làm đạo đức thì con người phải làm ra cái ăn,
mặc, ở, phương tiện đi lại. Muốn có thì phải lao động sản xuất. Đó là chân lí đơn
giản để tạo ra xã hội. Khơng có xã hội nào được xây dựng mà khơng có sản xuất.

+ Hoạt động chính trị- xã hội: Đây được coi là hình thức cao nhất của thực tiễn vì
nó có thể biến đổi từ hình thức xã hội này sang hình thức xã hội khác.
-

8


+ Thực nghiệm khoa học: Đây là hình thức đặc biệt của thực tiễn với mục đích rút
ngắn khoảng thời gian chinh phục thế giới.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, mọi hoạt động của con người đều
xuất phát từ thực tiễn. Thực tiễn đề ra nhiệm vụ, yêu cầu, phương hướng để nhận
thức khoa học. Khi thực tiễn có nhu cầu, nó thúc đẩy khoa học phát triển nhanh
hơn hang nghìn trường đại học.
+ Theo Ang-ghen, ngay cả Toán học cũng ra đời từ nhu cầu thực tiễn( cân, đo,
đong, đếm). Khi thực tiễn có nhu cầu thì bằng cách nào đó con người cũng đáp
ứng được nhu cầu. điều đó cho thấy trí tuệ con người là cao siêu và tri thức có 1
tính chất đặc biệt là lấy không bao giờ hết. Ngày nay tri thức trở thành nguồn
nguyên liệu đặc biệt của nền kinh tế mới ( nền kinh tế tri thức)
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Mọi hoạt động của con người đều hướng
đến thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu, mục đích con người. Vì con người hành động
theo lợi ích, ở đâu có lợi ích thì ở đó có con người. Thực tiễn trở thành điểm đến
và mục đích để con người hoạt động.
+ Thực tiễn là điểm cuối cùng làm nhiệm vụ kiểm tra nhận thức của con người là
đúng hay sai. Nếu đúng nó là chân lí, niềm tin; nếu sai nó buộc con người phải
nhận thức lại từ đầu. Tuy nhiên không phải thực tiễn nào cũng đủ sức kiểm tra
chân lí. Thực tiễn đang hoạt động mới có khả năng kiểm tra chân lí.
11. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất vật chất( tham khảo)
12. Nội dung và ý nghĩa của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của
lực lượng sản xuất.

- Các khái niệm
+ Lực lượng sản xuất là lực lượng mà xã hội dùng để tác động đến đối tượng thỏa
mãn nhu cầu con người.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất, được biểu
hiện ở 3 quan hệ:
 QH trong việc sở hữu tư liệu sản xuất
 QH tổ chức phân công lao động
 QH phân phối sản xuất
a. Nội dung
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt đối lập vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn nhau. Quan hệ sản xuất được ví như hình thức, lực lượng sản xuất được ví
như nội dung. Vì vậy lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Lực lượng
sản xuất nào quan hệ sản xuất ấy, lực lượng sản xuất mất đi thì quan hệ sản xuất
mất theo, Lực lượng sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất mới cũng ra đời theo.
- Quan hệ sản xuất chỉ phù hợp với trình độ của một lực lượng sản xuất nhất định.
Khi có sự phù hợp nó tạo ra 1 phương thức sản xuất của xã hội, lực lượng sản xuất
đại diện cho giai cấp lao động, quan hệ sản xuất đại diện cho giai cấp bóc lột. Lực
lượng sản xuất là mặt năng động, biến đổi thường xuyên, quan hệ sản xuất chậm
9


biến đổi hơn. Mâu thuẫn trên chính là mâu thuẫn giai cấp, muốn giải quyết được
phải đấu tranh giai cấp, đỉnh cao là cách mạng xã hội. Cuộc cách mạng xóa bỏ
quan hệ, phương thức sản xuất cũ để mở đường cho xã hội đi lên.
- Tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: theo 2 hướng
+ Khi QHSX phù hợp với trình độ sản xuất của lực lượng lao đơng thì nó thúc đẩy
xã hội phát triển
+ Khi QHSX không phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm xã hội
b. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật này là biểu hiện của quy luật mâu thuẫn trong xã hội, nó chỉ ra nguồn gốc

động lực bên trong của sự phát triển loài người. Dưới sự tác động của quy luật này
loài người đi qua 5 phương thức sản xuất ứng với 5 hình thái kinh tế xã hội:
nguyên thủy – chiếm hữu nô lệ - phong kiến – tư bản chủ nghĩa – xã hội chủ nghĩa
như 1 quá trình lịch sử tự nhiên
13. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Khái niệm
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành 1 cơ cấu kinh tế của 1
xã hội nhất định. Cấu trúc gồm 3 quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất thống trị,
quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới tồn tại dưới hình thái mầm mống,
đại biểu cho sự phát triển của xã hội tương lai.
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các hiện tương bên trên của xã hội bao gồm:
các tư tưởng xã hội, các thể chế tương ứng, các quan hệ giữa các bộ phận trong
kiến trúc thượng tầng được dựng lên trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định.
- Quan hệ giữa CSHT và KTTT
+ CSHT quyết định KTTT, CSHT nào KTTT ấy, CSHT cũ mất đi thì KTTT cũ
cũng mất theo, CSHT mới xuất hiện thì KTTT mới cũng xuất hiện theo. Nếu
CSHT có mâu thuẫn, nó phản ánh lên KTTT và KTTT phải tìm cách giải quyết để
tránh mất ổn định xã hội.
+ Tác động trở lại của KTTT đến CSHT theo 2 hướng: Nếu các cách từ trung
ương đưa xuống phản ánh đúng quy luật khách quan có lợi cho dân từ đó thúc đẩy
xã hội. Ngược lại chính sách đó trái quy luật, khơng có lợi cho dân sẽ kìm hãm sự
phát triển của xã hội, thậm chí kéo lùi lịch sử.
- CSHT ở Việt Nam hiện nay: Chủ trương giải phóng sức lao động, khuyến khích
làm giàu đúng pháp luật, tạo sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế để giải
phóng năng lực sản xuất.
- KTTT: Lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển kinh
tế thành mục tiêu dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta
thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trị của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính trị,

pháp lí.

10


+ Tuyệt đối hóa vai trị của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố
đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra
chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đơi
với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính
trị.
Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và
KTTT xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã
khái quát.
14. Mối quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Khái niệm
+ Tồn tại xã hội dung để chỉ phương tiện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
+ Ý thức xã hội dung để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh
từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
+
Tồn
tại

hội
quyết
định
ý

thức

hội
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiển: tồn tại xã hội
sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội; tồn tại xã
hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy; mối khi tồn tại xã hội biến đổi, nhất
là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật v.v.. sớm
muộn
thay
đổi
theo.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội,
nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn
học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của
thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách
này hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì ý thức xã hội trong sự phát
triển của mình có tính độc lập tương đối.
+ Tính độc lập tương đối và vai trị của ý thức xã hội
Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới
đây:
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội. Đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa
học.
Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn
nhau
trọng
sự
phát
triển

chung.
+ Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện quan
trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung vai trò
của
ý
thức

hội
đối
với
tồn
tại

hội.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xã hội đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào
11


tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất
định; phụ thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp giương cao ngọn cờ tư tưởng đó;
phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó đối với các nhu cầu
phát triển của xã hội, phụ thuộc vào mức độ xâm nhập của tư tưởng đó vào quần
chúng đơng đảo.
15. Thế nào là cá nhân và xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã
hội?
- Khái niệm
+ Cá nhân - cá thể người với tư cách là sản phẩm của sự phát triển xã hội, là chủ
thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và nhận thức. Phạm trù cá nhân đặc
trưng cho con người hoàn chỉnh trong sự thống nhất giữa khả năng riêng có của
người đó với chức năng xã hội do con người đó thực hiện.

+ Xã hội là sản phẩm của mối quan hệ giữa người với người. Theo nghĩa rộng, đó
là xã hội lồi người (tồn nhân loại). Theo nghĩa hẹp là những hệ thống xã hội như
quốc
gia,
dân
tộc,
giai
cấp,
chủng
tộc.v.v…
- Mối quan hệ giữa cá nhân và con người là mối quan hệ biện chứng, mang tính
tất yếu khách quan, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội và cá nhân. Cơ sở mối quan hệ ấy là quan hệ lợi ích.
Như vậy, cá nhân vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của xã hội. Sự phát triển của cá
nhân góp phần thúc đẩy xã hội tiến bộ, phát triển. Xã hội càng phát triển thì mỗi cá
nhân lại tiếp nhận được ngày càng nhiều những giá trị vật chất tinh thần do xã hội
ấy đáp ứng. Thỏa mãn nhu cầu chính đáng của cá nhân là động lực liên kết mọi
thành viên xã hội và là mục đích của sự liên kết đó. Do đó, cơ sở của mối quan hệ

nhân

hội

mối
quan
hệ
lợi
ích.
-+ Xã hội khơng phải chỉ là tổng số các cá nhân độc lập tách rời nhau mà là sản
phẩm của các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau. Sự tồn tại và phát triển của

con người phải nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với người khác, những mối quan
hệ xã hội. Do đó cá nhân là sản phẩm của xã hội.
-+Xã hội là môi trường, điều kiện và phương tiện để cá nhân phát triển. Hoàn cảnh
xã hội, quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người. Tuy nhiên con người luôn chủ
động trước sự tác động của hồn cảnh và tiếp nhận nó một cách có ý thức. Do đó
con người có thể tác động lại hồn cảnh, cải biến nó phù hợp với nhu cầu của con
người. Vì thế cá nhân có vai trò thúc đẩy xã hội phát triển.
-+ Vai trò của cá nhân ảnh hưởng tới xã hội tùy thuộc vào trình độ phát triển của
nhân cách. Những cá nhân có nhân cách lớn, tài năng và có trách nhiệm cao đối
với xã hội có tác dụng tích cực đến xã hội và ngược lại sẽ là gánh nặng cho xã hội.
16. Quan hệ biện chứng giữa lãnh tụ và nhân dân?

12



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×