Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo xã phúc xuân, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG NGỌC THÁI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA
CÁC HỘ NGHÈO XÃ PHÚC XUÂN, TP THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2017 – 2021

Thái Nguyên - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG NGỌC THÁI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
CỦA CÁC HỘ NGHÈO XÃ PHÚC XUÂN, TP THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Lớp

: 49KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2017 – 2021

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai

Thái Nguyên - năm 2021


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em luôn nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình từ thầy cơ giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn cùng với sự giúp đỡ của bạn bè và người thân.
Lời đầu tiên em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn và các Thầy, Cơ giáo trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Ths. Đồn Thị
Mai, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ và lãnh đạo
UBND xã Phúc Xuân, các cô, các chú, các bác đang sống và công tác tại xã Phúc
Xuân, Tp Thái Nguyên tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Năm 2021
Sinh viên

Nông Ngọc Thái


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Lãi suất cho vay đối với từng đối tượng của NHCSXH ................ 15
Bảng 4.1: tình hình sử dụng đất xã Phúc Xuân năm 2020 ............................. 21
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã giai
đoạn 2018-2020 ................................................................................ 23
Bảng 4.3: Tình hình chăn ni của xã trong giai đoạn 2018-2020 ................ 24
Bảng 4.4: Cơ cấu kinh tế của xã trong giai đoạn 2018-2020 ......................... 25
Bảng 4.5: Kết quả vay vốn thông qua các tổ chức ......................................... 30
tại xã Phúc Xuân năm 2020 ............................................................................ 30
Bảng 4.6: Mục đích vay vốn của các hội viên ................................................ 31
Bảng 4.7: Thông tin chung của các hộ điều tra .............................................. 32
Bảng 4.8: Hiện trạng sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2020 ................... 33
Bảng 4.9: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra (2020) .................. 34
Bảng 4.10: Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra ........................................... 35
Bảng 4.11: Mục đích vay vốn của các hộ có nhu cầu .................................... 36
Bảng 4.12: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn ....................... 37
Bảng 4.13: Tình trạng thốt nghèo của hộ nghèo sau vay vốn....................... 38
Bảng 4.14: Tình hình trả nợ vốn của hộ ......................................................... 39


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2016 ....................... 22
Hình 4.2. Số vốn vay thơng qua các tổ chức hội tại xã Phúc Xuân năm 2021 ...... 30
Hình 4.3. Mục đích vay vốn của hội viên ....................................................... 31
Hình 4.4. Biểu đồ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn vay ..................... 41


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BAAC


: Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác tín dụng

Baht

: (THB) Đơn vị tiền tệ Thái Lan

BPM

: (Business Process Managerment) Quy trình quản lý kinh
doanh

GB

: Ngân hàng Grameen

HDND

: Hội đồng nhân dân

NĐ- CP

: Nghị định Chính phủ

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM


:Ngân hàng thương mại

QĐ- HĐQT

: Quyết định Hội đồng quản trị

QĐLĐTBXH

: Quyết định Lao động thương binh xã hội

QĐ- TTg

: Quyết định Thủ tướng

TCTD

: Tài chính tín dụng

TTLĐTBXH

: Thơng tư Bộ Lao động thương binh xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo



v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ......................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học.................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................... 3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài................................................................... 3
1.5. Bố cục khoá luận.......................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 4
2.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói ......................................................... 4
2.1.2. Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo: ..................................... 6
2.1.3. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo: ................................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 11
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về việc cho vay đối với người nghèo .... 11
2.3. Ngân hàng Chính sách xã hội .................................................................... 13
2.3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội ........................................... 13
2.3.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội ........................... 14
2.3.3. Đối tượng phục vụ .................................................................................. 15



vi
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 16
3.2. Câu hỏi và nội dung nghiên cứu ................................................................ 16
3.2.1. Nội dung nghiên cứu............................................................................... 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16
3.3.1. Điều tra toàn bộ....................................................................................... 16
3.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin .............................................................. 17
3.3.3. Phương pháp phân tích ........................................................................... 18
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 18
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ................................. 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 20
4.1.2. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 23
4.2. Thực trạng và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo........ 30
4.2.1. Tình hình chung ...................................................................................... 30
4.2.2. Mục đích vay vốn của các tổ chức.......................................................... 31
4.2.3. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ...................................................... 32
4.2.4. Tình hình vay vốn của các hộ nghèo trên địa bàn xã thông qua các hộ điều
tra ...................................................................................................................... 34
4.2.5. Nhu cầu vay vốn của hộ.......................................................................... 35
4.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn xã Phúc Xuân .... 37
4.2.7. Tình hình trả nợ vốn của hộ .................................................................... 39
4.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên
địa bàn xã .......................................................................................................... 40
4.2.9. Đánh giá chung tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nghèo
từ NHCSXH ...................................................................................................... 41



vii
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo ....... 43
4.3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu ..................................................... 43
4.3.2 Các giải pháp để vay vốn, sử dụng vốn hiệu quả .................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 47
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương ..................................................... 48
5.2.1. Đối với Ngân hàng .................................................................................. 49
5.2.2. Đối với hộ nghèo vay vốn và các tổ chức hội - đoàn thể ....................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 51


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo đã trở thành một vấn đề xã hội mang tính tồn cầu khơng phải
từ những năm gần đây mà xun suốt từ khi hình thành Nhà nước đầu tiên. Hiện
nay, mặc dù nền kinh tế có nhiều bước tiến triển theo chiều hướng tích cực,
nhưng một phần dân cư, đặc biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, …
vẫn đang phải chịu cảnh nghèo đói, cuộc sống còn nhiều thiếu thốn và phải sống
trong những điều kiện hết sức khó khăn. Hiện nay, cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo của Đảng và Nhà nước đang là một trong những ưu tiên hàng đầu để giảm
tỷ lệ chênh lệch giàu nghèo và nhằm phát triển kinh tế của Đất nước.
Có rất nhiều ngun nhân dẫn tới tình trạng đói nghèo hiện nay, một trong
những nguyên nhân đó là việc thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Do đó, Ngân hàng
chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập năm 2002 theo quyết định số
131/2002/ QĐ- TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 nhằm phục vụ vì người

nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu
hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam
kết về xóa đói giảm nghèo.
Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là một chặng đường dài với những khó khăn
và phức tạp địi hỏi sự quan tâm hỗ trợ của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện
được mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội vẫn đang còn một
chặng đường dài để đi, với nhiệm vụ ngày càng khó khăn, phức tạp: Hiện nay,
vấn đề tín dụng cho các hộ dân nghèo đang diễn ra những mặt hạn chế như: Quy
mô tín dụng chưa lớn, hoạt động của NHCSXH chưa thật sự hiệu quả, … Do đó,
cần phải tiến hành nghiên cứu, thực nghiệm các mơ hình tín dụng để đem lại
hiệu quả cao nhất để giải quyết vấn đề nghèo đói của Việt Nam nói chung và
các hộ nghèo nói riêng. Địi hỏi, phải có sự quan tâm và giúp đỡ đặc biệt của
Nhà nước cũng như toàn thể xã hội. Trong quá trình vay vốn hộ nghèo hiện nay


2
nổi lên một số vấn đề cần phải đưa ra giải quyết, đó là vấn đề hiệu quả vốn tín
dụng cịn thấp đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người nghèo.
Vì thế, làm thế nào để người nghèo vay được vốn và sử dụng đồng vốn đó một
cách hiệu quả, nâng cao được chất lượng tín dụng, đảm bảo cho sự phát triển
bền vững là vấn đề cần phải đem ra giải quyết.
Xã Phúc Xuân là một xã thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc, nằm ở
phía Tây của thành phố Thái Nguyên. Tuy vậy, trong xã vẫn còn những hộ dân
nghèo đang thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, cần được hỗ trợ để thốt nghèo,
tăng thu nhập. Tiến tới mục tiêu xã khơng cịn hộ nghèo, 100% hộ dân thốt
nghèo.
Từ những thực tế đã nêu, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo xã
Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
của các hộ nghèo thông qua NHCSXH tại xã Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên. Theo đó, đưa ra một số giải pháp giúp người nghèo vay được
vốn ưu đãi cũng như sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, giúp phát triển kinh
tế và thoát nghèo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của các hộ

nghèo trên địa bàn xã Phúc Xuân.
- Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả vốn tín dụng ưu đãi góp phần XĐGN

nâng cao đời sống kinh tế - xã hội tại xã Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài được thực hiện giúp cho sinh viên vận dụng các kiến thức lý thuyết
có được trên giảng đường vào thực tế. cải thiện các kỹ năng của cá nhân, giúp
cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho cơng việc sau này.
Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho địa phương và các sinh viên khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được tầm quan trọng của vốn vay đối với công cuộc XĐGN, nhằm
tăng thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế hộ. Đồng thời tìm ra những tồn
tại, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của người dân nghèo, cũng như việc
sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả nhất. Để đề ra những biện pháp cụ thể
nhằm điều chỉnh từ khâu huy động vốn, cho vay và thu hồi vốn vay sao cho hiệu

quả. Sau khi đề tài được hồn thành nó sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho cán
bộ NHCSXH, các hộ dân.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
- Thấy được hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi đến phát triển kinh tế
và tình trạng thốt nghèo của hộ trước, sau vay vốn.
- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn của việc sử dụng vốn vay của hộ
nghèo từ đó đề xuất giải pháp phù hợp, mang lại hiệu quả.
- Xác định những tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp
cho quá trình vay vốn.
1.5. Bố cục khố luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, bố cục khoá luận gồm:
-

Phần 1: Mở đầu

-

Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn

-

Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

-

Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

-

Phần 5: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ nghèo



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Nghèo đói và chuẩn mực nghèo đói
2.1.1.1, Khái niệm về nghèo đói
Đói nghèo là khái niệm đa chiều và thường được mô tả là tình trạng mà
những cá nhân, hộ gia đình và cộng động thiếu các nguồn lực để tạo ra thu nhập
có thể duy trì mức sống. Khơng đáp ứng đủ các nhu cầu cơ bản cho cuộc sống
hàng ngày.
Tại Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP (The United Nations Economic and Social Commission for Asia and
Pacific) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa
chung về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
ấy phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
Nghèo được nhận diện qua hai khía cạnh đói nghèo tuyệt đối và đói nghèo
tương đối:
- Nghèo tuyệt đối

Nghèo tuyệt đối là tình trạng một người, một hộ gia đình khơng được hưởng
hoặc thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc
sức khỏe, được giáo dục cơ bản, …) những nhu cầu đó được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội ở các nước khác nhau.
- Nghèo tương đối

Nghèo tương đối là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực của các cá nhân

hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội
theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất định. [1]
2.1.1.2. Tiêu chí đánh giá đói nghèo


5
a, Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình điều

tra, rà sốt hộ nghèo hàng năm.
- Căn cứ theo Quyết định 59/2015/ QĐ- TTg về việc ban hành chuẩn

nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
b, Những tiêu chí đánh giá hộ nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều
theo Quyết định 59/2015/QĐ- TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015.
Thứ nhất, tiêu chí về thu nhập:
- Chuẩn nghèo 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
Thứ hai, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:
- Các dịch vụ cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, tiếp cận thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm
y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người; nguồn nước
sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản
phục vụ tiếp cận thông tin.
Theo điều 2 Quyết định 59/ 2015/ QĐ- TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho

giai đoạn 2016- 2020. [8]
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;


6
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng. [9]
2.1.2. Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo:
2.1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo:
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc lẫn

lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận rõ ràng trong hợp
đồng vay mượn giữa người đi vay và người cho vay. Nói cách khác, tín dụng là
việc cá nhân hay tổ chức nhượng quyền sử dụng một số lượng giá trị bằng hiện
vật cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng với thời hạn hoàn trả cùng với một
mức lãi suất được quy định.


7
2.1.2.2. Khái niệm tín dụng đối với hộ nghèo:
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau
chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hịa nhập cùng cộng đồng.
2.1.2.3. Đặc điểm tín dụng đối với hộ nghèo:
Tín dụng với hộ nghèo hoạt động theo các nguyên tắc, mục tiêu và điều
kiện riêng, khác hoàn toàn so với nguyên tắc mục tiêu và điều kiện cho vay của
NHTM:
* Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào đối tượng là
người nghèo thiếu vốn để họ có vốn sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
để tạo thu nhập và nâng cao đời sống. Tín dụng đối với hộ nghèo hoạt động vì
mục tiêu XDGN, khơng vì mục đích lợi nhuận. [14]
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay những hộ nghèo có sức lao động nhưng
thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Đối tượng vay vốn phải là hộ nghèo được xác
định theo chuẩn mực nghèo đói được cơng bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho
vay có hoàn trả (cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận. [14]
* Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương
khác nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một
trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là: Khi vay
vốn không phải thế chấp tài sản. [14]

* Về phương thức cho vay:
- Cho vay trực tiếp.
- Cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị - xã hội. [14]
2.1.2.4. Vai trị của tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội đối với hộ nghèo:
Trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, thì ngun nhân thiếu vốn
và thiếu kiến thức là 2 nguyên nhân cơ bản nhất. Thiếu vốn và thiếu kiến thức


8
thì người dân khó có thể thốt nghèo được. Do đó, người dân khơng thể sản xuất
cũng như tạo ra thu nhập, dễ rơi vào lòng luẩn quẩn của nghèo đói, họ phải đi
làm thuê, cầm cố tài sản, vay nặng lãi.
Thêm vào đó do thiếu kiến thức làm ăn nên họ vẫn sử dụng phương
thức làm ăn truyền thống, sản phẩm tạo ra kém, thu nhập không tăng lên được.
Việc thiếu kiến thức và kỹ thuật như vậy là lực cản vơ hình đến việc tăng thu
nhập của người dân.
* Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Bản chất của người nơng dân Việt Nam là chịu thương, chịu khó, cần cù,
… Nhưng do già, yếu, ốm đau, thiếu đất sản xuất, thiếu vốn mà rơi vào cảnh
nghèo khó. Vì vậy, u cầu đặt ra là làm thế nào để người dân có vốn để sản
xuất, để kinh doanh sản xuất, giúp họ thốt nghèo. Khi có vốn trong tay với bản
chất của họ thì khả năng tăng thu nhập, cải thiện đời sống sẽ cao hơn.
* Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, hiệu quả hoạt
động kinh tế được nâng cao.
Những người nghèo do hồn cảnh bắt buộc đã do khơng có tài sản thế chấp,
nên đã chấp nhận vay nặng lãi với lãi suất rất cao. Chính vì thế, khi nguồn vốn
tín dụng của NHCSXH với lãi suất thấp dễ dàng tiếp cận thì người dân nghèo
khơng phải vay nặng lãi và rơi vào vịng quay của nghèo đói.
* Giúp người nghèo nâng cao với kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

Với mục tiêu cho người dân nghèo vay vốn để sản xuất kinh doanh để
XĐGN thông qua NHCSXH đã buộc người dân có những tính tốn để nâng cao
hiệu quả kinh tế. Buộc họ phải tìm hiểu làm thế nào để sử dụng hiệu quả số vốn
đã vay đó, cũng như làm sao để nâng cao được thu nhập khi có vốn trong tay.
* Góp phần trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện lại phân công lao động trên xã hội.


9
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, yêu cầu đối với tất cả mọi doanh
nghiệp, hộ sản xuất và cả người nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni, tìm và đưa vào sản xuất
các giống cây trồng và vật nuôi đem lại năng suất cao. Những điều này địi hỏi
cần phải có một lượng lớn vốn thực hiện được khuyến nông, khuyến ngư. Như
vậy, thông qua cơng tác tín dụng đầu tư cho người nghèo, đã trực tiếp góp phần
vào việc chuyển dịch cơ cấu nơng thơn. Thêm vào đó việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông
nghiệp nông thôn góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện phân công lao động trên xã hội.
* Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nơng thơn mới
XĐGN là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân. Tín dụng cho người nghèo có
sự kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương nhất
là các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, của cấp ủy, chính quyền địa phương đã
có tác dụng:
- Tạo ra sự gắn bó giữa các hội viên vay vốn với các tổ chức, đoàn thể thông
qua việc vay vốn, cũng như qua việc hướng dẫn kỹ thuật trong sản xuất, kinh
nghiệm quản lý kinh tế.
- Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc chỉ
đạo, lãnh đạo kinh tế.
- Nâng cao tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, gắn kết nhân

dân, tăng cường tình làng nghĩa xóm. Tạo niềm tin của nhân dân với Đảng và
Nhà nước.
- Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt đời sống ở vùng nông
thôn, cải thiện an ninh trật tự, hạn chế các tệ nạn xã hội. [11]
2.1.3. Hiệu quả tín dụng đối với người nghèo:
2.1.3.1. Khái niệm


10
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa tồn diện về
kinh tế chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự
thỏa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn,
những lợi ích kinh tế xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng.
Xét về mặt kinh tế:
- Tín dụng cho hộ nghèo giúp cho người nghèo thốt nghèo, có cuộc sống
tốt đẹp hơn, thu nhập cao hơn. Góp phần giảm tỷ lệ nghèo đói, tỷ lệ thiếu việc
làm, khoảng cách giàu nghèo.
- Giúp cho người dân xác định được trách nhiệm của mình trong quan hệ
vay mượn, giúp cho người nghèo sử dụng vốn một cách hiệu quả để tăng thu
nhập.
Xét về mặt xã hội:
- Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi
cuộc sống ở nông thôn, an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn chế được
những mặt tiêu cực.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đồn thể của
mình thơng qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất. Nêu cao tinh thần
tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm.
- Thơng qua cơng tác tín dụng đầu tư cho những người nghèo, đã trực tiếp
góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào

sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nơng nghiệp đã góp phần trực
tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện lại
phân công lao động trên xã hội. [8]
2.1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Hoạt động tín dụng đối với ngừi nghèo có tính rủi ra cao, bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố khách quan như: dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, … và các yếu tố
từ chính bản thân của người nghèo như:


11
- Cơ sở hạ tầng kém phát triển ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Thiếu vốn và việc sử dụng vốn chưa được hiệu quả, thiếu kinh nghiệm,
thiếu kiến thức.
- Chưa có sự kết hợp đồng bộ giữa việc vay vốn từ ngân hàng với các giải
pháp khuyến nông, khuyến lâm,
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về việc cho vay đối với người nghèo
2.2.1.1. Thái Lan
Ngân hàng Công nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng
thương mại quốc doanh do Chính phủ Thái Lan thành lập. Hàng năm được Chính
phủ tài trợ vốn cho nơng dân nghèo. Những người có thu nhập đươi 1000
Bath/năm và những người nơng dân có ruộng thấp hơn mức trung bình trong
khu vực thì được ngân hàng cho vay mà không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần
thế chấp bằng sự đảm bảo của nhóm, tổ hợp tác sản xuất. Lãi suất cho vay đối
với hộ nghèo thường được giảm từ 1 – 3% so với lãi suất cho vay các đối tượng
khác. Kết quả là năm 1995 BAAC tiếp cận được 85% khách hàng là nơng dân
và có tổng nguồn vốn là 163.210 triệu Baht. Sở dĩ có được điều này là do một
phần Chính phủ đã quy định NHTM khác phải dành 20% tổng số vốn huy động
được để cho vay lĩnh vực nơng thơn. Số vốn này có thể được cho vay trực tiếp
hoặc cho vào BAAC nhưng thông thường các ngân hàng thường gửi BAAC. [5]

2.2.1.2. Malaysia
Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp thơng tin
tín dụng cho lĩnh vực nơng thơn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia
(BPM) đảm nhận. Đây là ngân hàng thương mại quốc doanh, được Chính phủ
thành lập và cung cấp 100% vốn tự có ban đầu. BPM trú trọng cho vay trung
hạn và dài hạn theo các dự án và chương trình đặc biệt. Ngồi ra, BPM cịn cho
vay hộ dân nghèo thơng qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như: Ngân
hàng Nông thôn và Hợp tác xã tín dụng. Ngồi ra, Chính phủ cịn buộc các


12
NHTM khác phải gửi 20.5% số tiền huy động được vào Ngân hàng Trung ương
(trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn vay đối với nông nghiệp – nông
thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở Ngân hàng Trung ương và
không phải nộp thuế cho Nhà nước. [4]
2.2.1.3. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam
Từ thực tế một số nước trên thế giới, là người đi sau – Việt Nam sẽ học
hỏi và rút ra nhiều kinh nghiệm bổ ích để làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình
hình Việt Nam lại là vấn đề đáng quan tâm. Chính vì thế cần phải vận dụng một
cách sáng tạo vào mơ hình cụ thể ở nước ta. Từ những vấn đề trên có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Tín dụng Ngân hàng cho hộ nghèo cần được sự trợ giúp từ phía Nhà
nước. VÌ cho vay hộ nghèo gặp rất nhiều rủi ro, trước hết là nguồn vốn. Tức là,
nếu rủi ro xảy ra Nhà nước phải có những chính sách đền bù cho những khoản
khơng thu về được.
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay, mở rộng các hình thức cho vay, các hình
thức huy động tiết kiệm.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Hương: “ Các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cho hộ nghèo từ Ngân hàng chính sách xã

hội quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ” năm 2018 có chỉ ra rằng có 5 nhóm yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng hộ nghèo: lượng vốn vay, tỷ lệ
sử dụng vào sản xuất, diện tích đất, hướng dẫn sử dụng vốn vay và kỳ hạn vốn
vay. Trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng nghiên cứu đã chỉ ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng như sau: (1) điều chỉnh lượng vốn
vay cho phù hợp với từng đối tượng vay, từng mục đích vay; ( 2) tăng cường
cơng tác tuyên truyền, kiểm soát và hướng dẫn việc sử dụng vốn của hộ nghèo;
(3) tăng cường công tác hỗ trợ sản xuất, hướng dẫn sản xuất cho người vay vốn.
[3]


13
Theo nghiên cứu của Ths. Hà Thị Anh – trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật
Thái Nguyên “ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cho các hộ nông
dân nghèo” năm 2019. Nghiên cứu đã chỉ ra để thực hiện tốt hiệu quả sử dụng
vốn vay của hộ nghèo thì cần sự quan tâm của địa phương và các tổ chức tín
dụng do trình độ học vấn của các hộ nghèo có ảnh hưởng rất lớn đến quy trình
và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng. Một số các giải pháp cho địa phương và các
tổ chức như: (1)công tác tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn người dân thực hiện
quy trình vay vốn và phương pháp theo dõi; (2) tổ chức tập huấn kỹ thuật về
chăn nuôi, trồng trọt và các ngành nghề dịch vụ; ( 3) thường xuyên cập nhật các
thông tin về thị trường, giá cả dịch bệnh cho hộ, đặc biệt là việc khai thác thị
trường đầu ra cho sản phẩm nơng nghiệp; (4) tăng cường theo dõi quản lý hồn
cảnh của từng hộ và thường xuyên tổ chức sinh hoạt; ( 5) nâng cao chất lượng
của việc bình xét cho vay; ( 6) nâng cao vai trò, ý thức và tinh thần trách nhiệm
trong vay vốn và sử dụng vốn vay. [2]
2.3. Ngân hàng Chính sách xã hội
2.3.1. Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội
Thực hiện theo Nghị quyết Đảng và Chiến luóc quốc gia về xóa đói giảm
nghèo tháng 3 năm 1995, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi đối với hộ

nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng nhà nước đóng góp.
Quỹ được sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất
ưu đãi.
Ngày 31/8/1995. Thủ tướng ban hành Quyết định số 525/ QĐ-TTg về
việc thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo được đặt trong Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, để cung
cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các bộ phận điều hành của Ngân
hàng đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên cứu và


14
hạn chế cơng việc nghiên cứu đề xuất chính sách, cơ chế quản lý điều hành.
Ngoài ra, nguồn vốn từ Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ còn được giao cho nhiều cơ
quan Nhà nước và các hội đoàn thể và Ngân hàng thương mại Nhà nước cùng
thực hiện theo nhiều kênh khác nhau, làm cho nguồn vốn bị phân tán , chồng
chéo và trùng lặp gây cản trở lẫn nhau. Gây trở ngại cho q trình kiểm sốt của
Nhà nước, khơng tách bạch được tín dụng chính sách và tín dụng thương mại.
[12]
Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, các Nghị quyết của
Đại hội Đảng IX, Nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa X về việc sớm hồn
thiện tổ chức và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng
thương mại, đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ
thế giới về việc thành lập Ngân hàng chính sách, ngày 4 tháng 10 năm 2002
Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/ NĐ- CP về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng đã ký Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo, tách khỏi Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

[12]
Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để mở rộng các đối tượng phục
vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn, các đối tượng
chính sách xã hội cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn
ở nước ngồi và các tổ chức, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc
biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. [12]
2.3.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
NHCSXH là cầu nối đưa các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ
đến với người nghèo, với lãi suất vay thấp và hoạt động khơng vì mục tiêu lợi
nhuận như các NHTM.


15
2.3.3. Đối tượng phục vụ
Ngân hàng CSXH được thành lập để thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Giúp họ có điều kiện tiếp cận
được với các vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống, vươn lên thốt nghèo. Góp phần thực
hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội vì mục tiêu dân giàu nước mạnh- xã hội công bằng- dân chủ - văn
minh. [13]
Bảng 2.1: Lãi suất cho vay đối với từng đối tượng của NHCSXH
Lãi suất
Đối tượng

STT

(%/năm)

1


Hộ nghèo

6,6

2

Hộ nghèo tại 64 huyện nghèo theo Nghị

3,3

quyết 30a năm 27/12/2008 của Chính phủ
3

Hộ cận nghèo

7,92

4

Hộ mới thốt nghèo

8,25

5

Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn

6,6


(Nguồn: Cán bộ tín dụng xã)


16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH tại xã
Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian:
Đề tài được thực hiện tại xã Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.
- Thời gian:
Tiến hành thực tập đề tài từ tháng 02/2021 – 05/2021. Số liệu thu thập 3
năm 2018- 2020.
3.2. Câu hỏi và nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phúc Xuân, Tp Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã.
- Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của các hộ nghèo trên địa bàn xã
Phúc Xuân, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị để giúp các hộ vay vốn và sử dụng
vốn vay có hiệu quả, thốt khỏi tình trạng đói nghèo hiện nay.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Điều tra toàn bộ
Xã Phúc Xuân có 8 xóm, trong đó có 30 hộ nghèo và cận nghèo vay vốn,
phân bố ở hầu hết các xóm trong địa bàn xã. Trong đó:

1. Khn Năm

5 hộ

2. Cây Sy

3 hộ


×