ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THANH HUYỀN
Tên đề tài:
“
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ TUY LỘC, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013
”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Người hướng dẫn : ThS.Hà Anh Tuấn
Thái Nguyên, năm 2014
1
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản Lý
Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học
ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Xã Tuy Lộc, Thành phố Yên Bái,
Tỉnh Yên Bái với đề tài:
“ Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Tuy Lộc, Thành phố
Yên Bái, Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013 ”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan
và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào
tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường.
Tôi vô cùng cảm ơn thầy giáo - cán bộ giảng dạy ThS.Hà Anh Tuấn giảng
viên khoa QLTN, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận tình trong
suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
UBND xã Tuy Lộc, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã động
viên, cộng tác giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm….
Sinh viên
Dương Thanh Huyền
2
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương châm
“học đi đôi với hành”, “ lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các trường
Đại học nói chung và của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại toàn
bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản
xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức
và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản
xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một kỹ sư địa chính có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản
xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý
Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy
giáo và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành đề tài: “Đánh giá thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp tại xã Tuy Lộc, Thành phố Yên Bái, Tỉnh Yên Bái giai đoạn
2010 - 2013 ”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong quá trình thực hiện đề
tài không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự nhận xét của
quý thầy cô, bạn bè để đề tài ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Tuy Lộc, Ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Dương Thanh Huyền
3
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu Ý nghĩa
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trug gian
ĐVT Đơn vị tính
FAO Tổ chức nông lương Thế giới
GTNC Giá trị ngày công
GTSX Giá trị sản xuất
LM Lúa mùa
LUT Loại hình sử dụng đất
LX Lúa xuân
NCLĐ Ngày công lao động
PTNT Phát triển nông thôn
TB Trung bình
TCP Tổng chi phí
THCS Trung học cơ sở
TNHH Thu nhập hỗn hợp
UBND Ủy Ban Nhân dân
4
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Đất đai là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và tất cả các sinh vật
khác trên trái đất, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của con
người, không có đất đai con người không thể tồn tại được. Đối với mỗi quốc gia, đất
đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất
nước, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng. Đặc biệt trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt và chủ yếu, không gì có thể thay thế được.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối
quan hệ con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những sai lầm của con
người trong quá trình sử dụng đất cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm
hủy hoại môi trường đất, một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức
quản lý và sử dụng đất đai đúng pháp luật, có hiệu quả cao và bền vững càng trở nên
quan trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu, là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra cho các
cấp, các ngành và các đối tượng sử dụng đất.
Ở Việt Nam, đất đai chưa được coi như là một hàng hóa cho đến khi Luật
Đất đai 1993 ra đời và có hiệu lực, nhà nước ta đã cụ thể hóa giá trị đất đai và coi
đất đai như là một hàng hóa đặc biệt. Hiện nay nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng
do đó đất đai ngày càng trở nên khan hiếm. Xuất phát từ thực tế trên và từ những
quy định của nhà nước mà đất đai ngày nay được sử dụng một cách hiệu quả, người
sử dụng đất đã biết cách đầu tư, cải tạo. Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu
cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều, từ đó đất đai trở nên khan hiếm, đặc biệt là đất
ở đô thị, khu dân cư nông thôn và đất sản xuất nông nghiệp. Hiện trạng sử dụng đất
phản ánh sự tác động của con người lên tài nguyên đất đai, là kết quả của quá trình
chọn lọc và sử dụng lâu đời của con người. Vì vậy đánh giá tình hình sử dụng đất là
một trong các hoạt động nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Hiện nay, đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp rất hạn chế về diện tích nhưng
lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con
người trong quá trình sản xuất. Đó là chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông
nghiệp do quá trình đô thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
thác đất hoang là rất hạn chế. Do việc đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất nông
5
nghiệp đề ra phương hướng sử dụng hợp lý, hiệu quả và phát triển bền vững đang
trở thành vấn đề toàn cầu được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với
một nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá
hiện trạng công tác sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Tuy Lộc là một xã nằm ở phía Tây Nam của Thành phố Yên Bái, là địa bàn
có diện tích đất nông nghiệp khá lớn, địa hình tương đối phức tạp gây khó khăn cho
công tác quản lý của các ban ngành. Dân số chủ yếu sống bằng sản xuất nông
nghiệp. Đất đai màu mỡ nhưng chưa sử dụng hợp lý, chưa có biện pháp cải tạo nên
hiệu quả sử dụng đất còn thấp. Việc đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã là một công tác thực sự cần thiết, nhằm xác định tình hình sử dụng đất
nông nghiệp của địa phương, góp phần xây dựng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xuất phát từ tình hình thực tế trong công tác sử dụng đất, được sự đồng ý của
ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: Th.S Hà Anh Tuấn, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Tuy Lộc,
Thành phố Yên Bái, Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2013”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tuy
Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Chuyên đề chỉ tiến hành đánh giá mang tính
định lượng hiệu quả về mặt kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường và chỉ dừng lại ở mức định tính.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập số liệu chính xác về các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Đưa ra phương hướng sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và trang bị những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất nông nghiệp từ đó đưa ra
phương hướng sử dụng đất đạt hiệu quả.
6
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm, chức năng và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp
của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi: “Đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển”[8].
Theo C.Mac: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [10].
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được [10].
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai
trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống xã hội của loài người [10].
2.1.1.2. Chức năng của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới
tự nhiên và sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Hiện nay, con
7
người đã thừa nhận đất đai đối với loài người có rất nhiều chức năng, trong đó có
những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng sản xuất: là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của con người,
qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm khác
cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua chăn nuôi và trồng trọt.
- Chức năng môi trường sống: đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống
trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền
để bảo tồn nòi giống cho động vật, thực vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là
tấm thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc
phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí
quyển của địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: đất đai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh đến chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi
nhu cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là
môi trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: đất đai là trung gian để bảo vệ các
chứng tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí
hậu, thời tiết và cả quá tŕnh sử dụng đất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho đầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật giữa
các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng phân dị lãnh thổ: sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ
yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng lãnh thổ của mỗi quốc gia nói riêng và
trên toàn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc tính tự nhiên, kinh
tế, xã hội rất đặc thù [12].
Đất đai có nhiều chức năng và công dụng, tuy nhiên không phải tất cả đều
bộc lộ ngay tại một thời điểm. Có nhiều chức năng của đất đai đã bộc lộ trong quá
8
khứ, đang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do
vậy, đánh giá tiềm năng đất đai là công việc hết sức quan trọng phát hiện ra các
chức năng hiện có và sẽ có trong tương lai.
2.1.1.3. Quá trình hình thành đất
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu
chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là
chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá. Dưới
tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng
đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi
những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi đó là
Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo
một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những
mẫu chất do đá vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng chất hữu cơ. Cứ
như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ ngày càng nhiều, nó đã
biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật.
“Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật đã tạo
ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất” [8].
2.1.2. Đất nông nghiệp và phân loại đất nông nghiệp theo Luật đất đai năm 2003
2.1.2.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
2.1.2.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Quá trình
Quá trình
Đất
Đá mẹ
Mẫu chất
Phá hủy
Hình thành
9
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông nghiệp:
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối
tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: Cày, bừa, xới,
xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn
nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá
trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối
khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ
thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông
nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp [10].
2.1.2.3. Phân loại đất nông nghiệp theo Luật đất đai năm 2003
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
10
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ [13].
2.2. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km
2
. Những
loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá
xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích
tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu
Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
Châu Đại Dương chiếm 6%) [15]. Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an
ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất
lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người [7]. Nhu cầu của con người ngày
càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông
nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi trường và
tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm
phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Đất khô cằn có ở mọi
khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái đất. Theo ước tính, có khoảng 10 - 20% diện
tích đất khô cằn đã bị thoái hoá [5]. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất
nông nghiệp trên đất.
2.3. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 33.097,24 ha. Tính đến năm 2012, đất
nông nghiệp là 26.371,52 ha, trong đó sản xuất nông nghiệp chỉ có 10.210,80 ha [6].
11
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất của cả nước năm 2012
Mục đích sử dụng
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
sử dụng đất
(%)
Cả nước 33.097,24 100
I. Đất nông nghiệp 26.371,52 79,68
1.Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85
- Đất trồng cây hàng năm 6.422,77 19,41
+ Đất trồng lúa 4.097,07 12,38
+ Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,47 0,13
+ Đất trồng cây hàng năm khác 2.282,97 6,89
- Đất trồng cây lâu năm 3.788,03 11,41
2. Đất lâm nghiệp 15.405,82 46,55
- Rừng sản xuất 7.391,84 22,33
- Rừng phòng hộ 5.851,75 17,68
- Rừng đặc dụng 2.162,22 6,53
3.Đất nuôi trồng thuỷ sản 710,02 2,14
4. Đất làm muối 17,89 0,05
5. Đất nông nghiệp khác 26,99 0,08
II. Đất phi nông nghiệp 3.777,41 11,41
1. Đất ở 695,33 2,10
- Đất ở đô thị 142,92 0,43
- Đất ở nông thôn 552,42 1,67
2. Đất chuyên dùng 1.884,37 5,69
3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 15,08 0,04
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101,46 0,31
5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
1.076,95 3,25
6. Đất phi nông nghiệp khác 4,23 0,01
III. Đất chưa sử dụng 2.948,28 8,91
Nguồn: [6].
12
Hiện nay việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các
nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy trong những năm qua do
tốc độ công nghiệp hóa cũng như đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa
phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có
nhiều biến động.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của nước ta gần tương đương với
diện tích đất chưa sử dụng nên cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể
khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau [9].
So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào mục đích nông
nghiệp rất thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân
diện tích đất canh tác trên đầu người nông dân rất thấp và manh mún là một trở
ngại to lớn. Để vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương
thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác
hợp lý đất đai, cần thiệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở
phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
2.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa miền Tây Bắc, Việt Bắc và trung du Bắc
Bộ, thành phố Yên Bái nằm ở vị trí 21,42
0
B, 104,52
0
Đ, là trung tâm tỉnh lỵ tỉnh Yên
Bái với diện tích tự nhiên là 58.020 km
2
; phía Bắc và phía Đông giáp huyện Yên
Bình, phía Tây và phía Nam giáp huyện Trấn Yên của tỉnh.
Thành phố nằm bên tả ngạn sông Hồng, có độ cao trung bình so với mặt biển
là 35m, với cấu tạo địa hình gồm dải phù sa ven sông, đồng bằng phù sa cổ thềm
sông, các đồi núi thấp, đỉnh tròn hình bát úp, các thung lũng, khe suối len lỏi xen kẽ
đồi núi và cánh đồng lượn sóng chạy dọc theo triền sông.
Tài nguyên đất ở thành phố về nguồn gốc phát sinh có thể phân ra thành hai
hệ đất chính đó là hệ đất phù sa hình thành do sông suối bồi đắp và hệ đất Feralit
phát triển trên nền địa chất đa dạng của địa hình đồi núi. Về nông hoá thổ nhưỡng,
đất ở Yên Bái chia thành các loại sau:
13
Đất phù sa được bồi tụ hàng năm tập trung phân bố ở xã Tuy Lộc, phường
Nguyễn Phúc, phường Hồng Hà dư lượng phù sa lớn, ít chua, thành phần cơ giới
từ cát pha đến thịt trung bình, độ phì cao, thích hợp cho việc trồng rau, màu, cây
công nghiệp ngắn ngày.
Đất phù sa không bồi tụ hàng năm được phân bố trải dọc theo sông Hồng, xã
Nam Cường thích hợp cho việc trồng lúa.
Đất Feralit vàng đỏ trên nền phiến thạch sét có độ dốc lớn, tầng đất dày,
thành phần cơ giới thịt nặng, dinh dưỡng khá phân bố ở các phường Đồng Tâm,
Yên Thịnh, Minh Tân và xã Nam Cường, Minh Bảo, Tân Thịnh thích hợp cho việc
trồng cây công nghiệp như chè, cà phê và trồng cây làm nguyên liệu giấy [11].
Các yếu tố về địa hình, khí hậu, đất đai đã tạo điều kiện cho thành phố phát
triển về kinh tế - xã hội, tuy nhiên những yếu tố này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
sản xuất và đời sống.
* Hiện trạng sử dụng đất thành phố Yên Bái
Thành phố Yên Bái có tổng diện tích tự nhiên 1.0674,19 ha, trong đó đất
nông nghiệp chiếm diện tích khá lớn (7.315,17 ha) so với tổng diện tích tự nhiên;
đất phi nông nghiệp 3.262,21 ha và đất chưa sử dụng 96,81 ha [14].
Hiện trạng sử dụng đất thành phố Yên Bái được thể hiện qua bảng 2.2:
14
Bảng 2.2 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Yên Bái năm 2013
Thứ
tự
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
sử dụng đất
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 1.0674,19
100
1
Đ
ất nông
nghi
ệp
NNP
7.315,17
68,51
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2.752,28 25,78
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN
992,14 9,29
1.1.1.1
Đ
ất trồng lúa
LUA
666,79
6,24
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác HNK
325,35 3,05
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1760,14 16,50
1.2
Đ
ất lâm nghiệp
LNP
4429,88
41,50
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 4429,88 41,50
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 168,19 1,57
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3
Đ
ất nuôi trồng thủy sản
NTS
129,71
1,21
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất lâm nghiệp khác NKH 3,30 0,03
2
Đ
ất phi nông nghiệp
PNN
3.262,21
30,56
2.1
Đ
ất ở
OTC
640,43
5,99
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 179,96 1,68
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 460,47 4,31
2.2
Đ
ất chuy
ên dùng
CDG
1.770,21
16,58
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
CTS 53,07 0,49
2.2.2
Đ
ất quốc ph
òng
CQP
456,55
4,30
2.2.3 Đất an ninh CAN
34,80 0,33
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK 351,76 3,29
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 874,23 8,19
2.3
Đ
ất tôn giáo, t
ín ngư
ỡng
TTN
5,7
0,05
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 49,84 0,46
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng
SMN 782,94 7,33
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 12,82 0,12
3 Đất chưa sử dụng CSD 96,81 0,90
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 69,42 0,63
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 27,39 0,25
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS
(Nguồn : [14])
15
2.5. Tài liệu về đánh giá đất đai của thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Phương pháp đánh giá khả năng thích nghi đất đai do FAO đề nghị (1983,
1992) đã được đưa vào áp dụng thử nghiệm ở Việt Nam vào năm 1993, sau đó đã
được thực hiện phổ biến ở nhiều nơi trong cả nước, đến nay đã được Bộ Nông
Nghiệp - PTNT biên soạn thành quy phạm kỹ thuật và là một tiêu chuẩn ngành nông
nghiệp (Quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp, số 10 TCN 343 - 98, Bộ
Nông Nghiệp và PTNT, 1999).
Tuy nhiên, tương tự như công tác điều tra đất, cho đến nay việc đánh giá khả
năng thích nghi đất đai để lập Bản đồ thích nghi đất đai cấp Huyện vẫn chưa được
thực hiện đại trà ở vùng Tây Bắc. Trên địa bàn thành phố Yên Bái, đánh giá khả
năng thích nghi đất đai cho nông nghiệp cũng đã từng được thực hiện năm.
16
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp địa bàn xã Tuy Lộc
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Tuy Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
-Thời gian tiến hành: Từ 01/2014 đến 04/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn ảnh hưởng đến
tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá tổng thể tình hình quản lí và sử dụng đất ở địa phương ảnh hưởng
quá trình sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tuy Lộc, thành
phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- So sánh hiệu quả các loại hình sử dụng đất, từ đó tìm ra loại hình sử dụng đất
hiệu quả nhất. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA)
3.4.1.1. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Số liệu trong công tác quản lý về đất đai tại phòng Tài nguyên và Môi trường
thành phố Yên Bái.
- Số liệu trong phương hướng phát triển đất nông nghiệp của địa phương.
3.4.1.2. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Tiến hành phỏng vấn cán bộ địa chính và cán bộ nông nghiệp tại thị trấn.
17
-
Phỏng vấn nông hộ: điều tra theo mẫu.
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh để hệ thống hóa số
liệu thu thập và điều tra.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
Nhập và tính toán các số liệu thu thập được trên phần mềm Excel.
3.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất
3.4.4.1. Hiệu quả kinh tế
Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm:
+ Giá trị sản xuất - GTSX (GO - Gross Output): Là giá trị toàn bộ sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ sử dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng).
GO = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn
Trong đó: q là khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ ha/ năm.
p là giá trị của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng thời điểm.
+ Chi phí trung gian - CPTG (IC - Intermediate cost) là toàn bộ chi phí vật
chất và dịch vụ sản xuất quy ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (
giống, phân bón thuốc hóa học, dịch vụ, nhiên liêu, nguyên liệu).
+ Giá trị gia tăng - GTGT (VA - Value Added): Là giá trị sản phẩm vất chất
mới tạo ra trong quá tình sản xuất, trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất được
xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian (VA = GO - IC).
+ Thu nhập hỗn hợp - TNHH (MI - Mixed Income): Là thu nhập sau khi đã
trừ các khoản chi phí trung gian, thuê hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định,
chi phí lao động thuê ngoài.
MI = VA - T(thuế) - A(khấu hao) - L(chi phí lao động).
Tính toán ở 3 góc độ hiệu quả: MI/1 ha đất; MI/1 đơn vị chi phí (1VNĐ);
MI/ 1 công lao động.
+ Hiệu qủa lao động và tiền vốn: TNHH/ 1 đơn vị chi phí (1VNĐ); TNHH/ 1
công lao động .
18
3.4.4.2. Hiệu quả xã hội:
Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội gồm có:
- Mức thu hút lao động: Nhu cầu sử dụng lao động, tạo ra việc làm của kiểu sử
dụng đất.
- Giá trị ngày công lao động của kiểu sử dụng đất.
- Hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào sản xuất.
3.4.4.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường phân tích thông qua các chỉ tiêu sau:
- Mức độ sử dụng phân hóa học của kiểu sử dụng đất so với quy trình.
- Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường.
19
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Xã Tuy lộc có tổng diện tích tự nhiên 583,96 ha được phân chia thành 9 thôn
dân cư, trung tâm xã cách trung tâm của thành phố 5 km về phía đông nam và cách
trung tâm huyện Trấn Yên 4 km về phía Tây bắc.
- Phía Bắc giáp : Xã Nga Quán - Huyện Trấn Yên;
- Phía Nam giáp: Phường Nguyễn Phúc - Thành phố Yên Bái;
- Phía Đông giáp : Xã Nam Cường - Thành phố Yên Bái;
- Phía Tây giáp : Sông Hồng.
Xã Tuy Lộc có vị trí địa lý thuận lợi trong phát triển kinh tế - Xã hội, có
tuyến đường tỉnh lộ Yên Bái - Khe Sang đi qua, có sông Hồng chạy dọc theo chiều
dài của xã, là điều kiện thuân lợi cho phát triển kinh tế, giao lưu buôn bán, trao đổi
hàng hoá với thị trường bên ngoài.
Bên cạnh đó tuyến đường sắt Lào Cai - Yên Bái chia đôi xã cũng ảnh hưởng
phần nào đến quy hoạch chung và ảnh hướng đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.
Sân bay quân sự nằm phía đông bắc chạy dọc theo chiều dài của xã cũng phần
nào ảnh hưởng đến quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội đối với địa phương.
- Địa hình, địa mạo:
Địa hình toàn bộ xã Tuy Lộc tương đối bằng phẳng xen kẽ có những dải đồi
chạy theo hướng Tây bắc - Đông nam, nghiêng dần ra phía sông Hồng tạo ra các
thung lũng bồn địa hình bằng phẳng là nơi dân cư tập trung sinh sống từ lâu đời.
- Đặc điểm khí hậu:
Xã Tuy Lộc nằm trong vùng khí hậu đặc trưng vùng Tây Bắc, nhiệt đới gió
mùa và chịu nhiều ảnh hưởng của địa hình.
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm : 22 - 24
0
C
- Nhiệt độ cao nhất trong năm : 39- 41
0
C
- Nhiệt độ thấp trong năm : 5-12
0
C
20
- Thời gian chiếu sáng của mặt trời dao động trong ngày từ 10 - 12 giờ.
- Lượng mưa trung bình năm : 1500 - 2200 mm tập trung từ tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm
- Lượng nước bốc hơi trung bình năm : 629 mm
- Độ ẩm tương đối trung bình : 87 %.
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên nước:
+ Xã chịu ảnh hưởng nhiều của mực nước sông Hồng
+ Tài nguyên nước được nhìn nhận và đánh giá dựa trên 2 nguồn nước
chính là nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm.
Nguồn nước mặt: Được lấy từ sông Hồng qua tuyến kênh nguồn cung cấp nước
chính cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nguồn nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu chung của tỉnh thì nguồn nước
ngầm của xã khá phong phú, chất lượng nước tốt, tuy nhiên nước ngầm hiện tại mới
được khai thác sử dụng cho sinh hoạt của các khu dân cư. Trong tương lai cần khai
thác đưa vào phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân.
- Tài nguyên đất:
Xã Tuy Lộc có tổng diện tích tự nhiên là 587,41 ha, đất đai có một số loại đất
chính sau:
+ Đất phù sa được bồi tụ hàng năm là loại đất chiếm diện tích khá lớn trên
địa bàn xã Tuy Lộc, được phân bố ở dọc theo sông Hồng với dư lượng phù sa lớn, ít
chua, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, độ phì cao, đã được nhân
dân khai thác để trồng lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất Feralit đỏ vàng trên đá sét và biến chất: Đất hình thành chủ yếu ở địa
hình chia cắt, dốc nhiều, có cấu trúc khá, mức độ phân hóa feralit từ trung bình đến
mạnh và có xu hướng giảm dần theo độ cao. Loại đất này hiện nay có một phần
đang sản xuất nông nghiệp (hoa màu,…), lâm nghiệp (trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn); có một phần hiện nay chưa sử dụng (đất trống đồi núi trọc).
- Tài nguyên rừng:
Diện tích rừng ở xã Tuy Lộc là 31,76ha, trong đó diện tích đất rừng sản xuất
là 27,13ha, đất rừng phòng hộ là 4,63ha. Toàn bộ diện tích chủ yếu trồng keo và tre
phòng hộ dọc theo sông Hồng. Năm 2013 đã trồng mới 2,5ha rừng ở thôn Thanh
21
Sơn và Long Thành. Nhìn chung rừng của xã Tuy Lộc có diện tích nhỏ nhưng đang
được quan tâm và phát triển tốt, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái ngày một tốt
hơn, hạn chế được quá trình xói mòn rửa trôi đất trong khi mưa lũ. Tỷ lệ che phủ rừng
đạt 97,2%.
- Tài nguyên khoáng sản:
Trên địa bàn xã hiện không có nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm, hoặc
có giá trị kinh tế.
- Tài nguyên nhân văn:
Xã Tuy Lộc năm 2013 có 4299 khẩu và số hộ là 1487, trong đó số khẩu nông
nghiệp là 765, số khẩu phi nông nghiệp 1545, số khẩu dịch vụ - thương mại là 118,
được phân thành 9 thôn. Trên địa bàn xã không có làng nghề truyền thống. Trình độ
dân trí ở mức trung bình. Dưới sự lãnh đạo của cấp Ủy Đảng, chính quyền xã Tuy
Lộc, cán bộ và nhân dân đoàn kết, thống nhất.
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Được sự lãnh đạo của BCH Đảng bộ xã Tuy Lộc, sự điều hành quản lý của
UBND xã, sự phối hợp cùng với các đoàn thể của xã, trong những năm qua cán bộ
và nhân dân trong xã đã nêu cao truyền thống đoàn kết, cần cù ý chí vươn lên, phát
huy những mặt thuận lợi, ra sức khắc phục khó khăn, yếu kém, nỗ lực phấn đấu
thực hiện đạt một số chỉ tiêu chủ yếu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Trong 5 năm qua tốc tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của xã đạt
14,1%. Sản xuất nông nghiệp vẫn đang là thế mạnh chiếm vai trò chủ yếu trong nền
kinh tế, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 12,7%. Ngành công nghiệp - xây
dựng có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 27,7% chiếm 81,65%, song tăng
trưởng không đều và ổn định qua các năm. Những thành tựu kinh tế trong những năm
gần đây có ư nghĩa hết sức to lớn với xã nhà, đời sống nhân dân nhờ đó được cải
thiện rõ rệt, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã từng bước củng cố và xây dựng.
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn đến năm 2013: Nông lâm nghiệp, thủy sản 14%;
Công nghiệp - Xây dựng 81,65%; Thương mại - dịch vụ 4,35%.
14%
81.65%
4.35%
Nông lâm nghiệp Công nghiệp - Xây dựng Thương mại - Du lịch
Hình 4.1: Cơ cấu kinh tế của xã Tuy Lộc năm 2013
Nguồn: [4]
22
Cơ cấu kinh tế của xã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ
trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành
nông lâm nghiệp.
* Nông lâm nghiệp, thủy sản:
- Về trồng trọt:
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều
thuận lợi, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành từ
xã đến cơ sở nền sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt đã có những
bước phát triển, hệ thống cây trồng khá phong phú và đa dạng về chủng loại cây
như: cây lương thực, cây thực phẩm
23
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản qua các năm
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2010 2011 2012 2013
1 Trồng trọt Tấn
1.1 Lúa 404 521 521,8 404
1.2 Ngô 199,2 296,5 249 199,2
1.3 Rau 2.761 3.046 2.698 158,7
2 Chăn nuôi Con
2.1 Trâu 115 152 127 115
2.2 Bò 10 20 20 10
2.3 Lợn 8.050 12.600 6.985 8.050
2.4 Gà 8.500 28.000 14.300 8.500
3 Cây Lâm nghiệp M
3
100
4 Thủy sản Tấn 12,27 5,8
Nguồn:[1],[2],[3],[4]
Các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi (giống, phân
bón, phòng trừ sâu bệnh, cơ cấu giống gọn, tập trung các loại giống thuần, giống lai),
sản phẩm hàng hóa đã bắt đầu có chiều hướng phát triển, nhất là cây thực phẩm, hoa.
Kinh tế trang trại đang bước đầu khởi sắc và đang là mô hình sản xuất hàng hóa, góp
phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Về chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi phát triển tương đối toàn diện về cả đại gia súc, tiểu gia súc
và gia cầm. Cơ cấu ngành chăn nuôi được đổi mới và tiến bộ rõ rệt. Các điển hình
24
và mô hình chăn nuôi hộ, chăn nuôi trang trại đã xuất hiện và bước đầu có hiệu quả
đang được nhân ra diện rộng.
- Về lâm nghiệp:
Tích cực trồng rừng theo các dự án và trồng cây phân tán, cơ bản phủ xanh đất
trống đồi trọc, tăng diện tích che phủ. Công tác chăm sóc, bảo vệ rừng được quan tâm.
- Về thủy sản:
Tổng sản lượng thủy sản năm 2013 đạt 5,8 tấn. Phần lớn diện tích ao đầm tại
xã được nuôi theo hình thức quản canh, chỉ đầu tư con giống, ít đầu tư về kỹ thuật
và thức ăn. Nguyên nhân do lượng nước ra vào trong ao nuôi hạn chế, về mùa mưa
dễ bị ngập làm tràn ao khiến người nuôi trồng thủy sản chưa mạnh.
* Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Trên địa bàn xã có 4 doanh nghiệp (Trong đó sản xuất chế biến gỗ 2 doanh
nghiệp; sản xuất cơ khí 1 doanh nghiệp; và 1 doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao), 48 hộ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tập trung chủ
yếu vào một số ngành nghề như: Khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất gạch và chế
biến gỗ thu hút trên 100 lao động có việc làm ổn định với mức lương bình quân
đạt từ 1.500.000đ - 2.200.000đ/người/tháng; giá trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn đến năm 2013 đạt 81.942 tỷ đồng.
* Kinh doanh Thương mại - Dịch vụ
Toàn xã có 77 hộ kinh doanh - dịch vụ, chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ nằm chủ
yếu tập trung trên trục đường tỉnh lộ Yên Bái - Khe Sang và các khu vực tập trung
đông dân cư, doanh thu về thương mại dịch vụ đến năm 2013 đạt 5.327 tỷ đồng.
4.1.4. Thực trạng xã hội
- Dân số, dân tộc:
Năm 2013, dân số xã Tuy Lộc là 4.299 nhân khẩu chủ yếu là dân tộc Kinh có
4.182 khẩu chiếm 97,3% dân số, còn lại 8 dân tộc gồm: dân tộc Tày có 65 khẩu; dân
tộc Nùng 2 khẩu; dân tộc Thái 2 khẩu; dân tộc Mường 18 khẩu; dân tộc Dáy 3 khẩu;
dân tộc Hoa 21 khẩu; dân tộc Dao 5 khẩu; dân tộc Cao Lan 1 khẩu được phân chia
thành 9 thôn.