Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu kinh tế các hợp tác xã chè trên địa bàn xã tức tranh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

–––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG PHÚC
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỨC TRANH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông Nghiệp

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học


: 2017 - 2021

Thái Nguyên - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

–––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG PHÚC
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỨC TRANH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông Nghiệp


Lớp

: K49 KTNN

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2017 - 2021

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Quốc Huy

Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy giáo ThS. Nguyễn Quốc Huy.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thơng tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

Thái Ngun, ngày


tháng

năm 2021

Sinh viên

Nguyễn Hồng Phúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hồn thành được khóa
luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa KT & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Quốc Huy đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Tức Tranh và các anh chị trong
UBND xã đã trực tiếp giúp đỡ tơi tận tình trong thời gian tôi thực tập.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các hộ trồng chè
tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu
hết sức quý báu, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi làm việc tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ,
cổ vũ tơi hồn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp này.
Trong q trình hồn thành khóa luận, tơi đã cố gắng rất nhiều. Tuy nhiên,
khóa luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tơi kính mong nhận

được sự chỉ bảo, góp ý của các q thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa
luận được hồn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Hồng Phúc


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình qn

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPLĐ

Chi phí lao động

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính


GO

Tổng giá trị sản xuất

GTSX

Giá trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

KTTT

Kinh tế tập thể



Lao động

MI


Thu nhập hỗn hợp

NH

Ngân hàng

NH NN&PTNT

Ngân hàng nơng nghiệp & phát triển nơng thơn

Pr

Lợi nhuận

PTBQ

Phát triển bình quân

PTNT

Phát triển nông thôn

THT

Tổ hợp tác

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thơng

TKKD

Thời kì kinh doanh

TMDV

Thương mại dịch vụ

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

VA

Tổng giá trị gia tăng


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
Phần 1.MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu ..........................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ......................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................3
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên ......................................................................................3
Phần 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan..................................................................4
2.1.2. Vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp trong phát triển nông nghiệp ........................7
2.1.3. Đặc trưng và quy định của Hợp tác xã ..................................................................9
2.1.4. Sự chuyển biến tích cực của Hợp tác xã trong nền kinh tế ................................10
2.1.5. Những tồn tại, hạn chế trong phát triển Hợp tác xã ............................................14
2.2. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ......................................................16
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển HTX chè tại Tuyên Quang ............................................16
2.2.2. Kinh nghiệm đổi mới các HTX chè tại Đại Từ Thái Nguyên.............................18
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển các hợp tác xã chè tại Thị Xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ ...19
2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển hợp tác xã chè tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương .20
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................21
3.1.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................21
3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................21
3.2.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................21



v

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................................22
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................22
3.2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu ........................................................23
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu ........................................................23
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................25
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................25
4.1.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................................25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................26
4.2. Thực trạng phát triển các Hợp tác xã tại xã Tức Tranh Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên...........................................................................................................32
4.2.1. Thực trạng phát triển các HTX tại Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên.....................32
4.2.2. Thực trạng phát triển các hợp tác xã chè tại xã Tức Tranh
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên .............................................................................34
4.3. Hiệu quả kinh tế của các HTX chè tiêu biểu tại xã Tức Tranh ..............................44
4.3.1. Doanh thu của 3 HTX chè...................................................................................44
4.3.2. Chi phí của 3 HTX chè .......................................................................................45
4.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của 3 HTX chè......................................................46
4.4. Khó khăn, thách thức đối với hoạt động và phát triển HTX chè
tại xã Tức Tranh ............................................................................................................47
Phần 5.CÁC GIẢI PHÁP PHÁT NÂNG CAO HIỆU QUẢKINH TẾ
CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ .............................................................................................49
5.1. Mục tiêu phát triển các HTX chè trên địa bàn xã Tức Tranh tỉnh Thái Nguyên ...............49
5.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển HTX chè xã Tức Tranh
huyện Phú Lương ..........................................................................................................49
5.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách ............................................................................49
5.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và quản lý HTX ......................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................54

1.Kết luận ......................................................................................................................54
2.Kiến nghị ....................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................56


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích đất đai xã Tức Tranh 2020..........................................................27
Bảng 4.2: Số Lượng các HTX của huyện Phú Lương giai đoạn 2018- 2020 .............33
Bảng 4.3. Các HTX chè đang hoạt động tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương ...........34
Bảng 4.4. Dân tộc và giới tính của giám đốc HTX nông nghiệp tại xã Tức Tranh ....35
Bảng 4.5. Nghề nghiệp chính của giám đốc trước khi tham gia HTX nông nghiệp ..36
Bảng 4.6: Thâm niên sản xuất kinh doanh và trình độ học vấn..................................36
Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của các HTX chè tại xã Tức Tranh ...37
Bảng 4.8: Số lượng lao động mà các HTX chè thuê ..................................................38
Bảng 4.9: Tình hình tài sản, cơ sở vật chất của các HTX ...........................................39
Bảng 4.10. Tình hình máy móc dùng trong các HTX chè ..........................................41
Bảng 4.11: Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX chè tại xã Tức Tranh
năm 2020 .....................................................................................................................42
Bảng 4.12: Doanh thu từ hoạt động sản xuất chè của HTX chè tiêu biểu ..................44
Bảng 4.13: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chè ..................................................45
Bảng 4.14. Chi phí sản xuất của 3 HTX .....................................................................46
Bảng 4.15. Kết quả sản xuất kinh doanh của 3 HTX .................................................47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể (KTTT),
hợp tác xã (HTX), tính đến năm 2019, số HTX hoạt động hiệu quả chiếm
khoảng 55% trong tổng số HTX nông nghiệp, khoảng 50%-80% trong tổng số
HTX phi nông nghiệp. Riêng 9 tháng đầu năm 2019, số hợp tác xã (HTX)
thành lập mới đạt 1.598 HTX giải thể, 341 HTX yếu kém; thành lập mới
02 liên hiệp hợp tác xã. Năm 2019, số HTX đang hoạt động bao gồm 14.379
HTX, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 1.923 HTX, thương mại: 1.944
HTX, vận tải và dịch vụ vận tải: 1.375 HTX, xây dựng - sản xuất vật liệu xây
dựng: 852 HTX, mơi trường: 483 HTX, quỹ tín dụng nhân dân: 1.180 Quỹ,
dịch vụ (y tế, nhà ở, giáo dục, du lịch sinh thái...) 454 HTX. Có 54/63 tỉnh,
thành phố tăng số lượng HTX. Trong 9 tháng, cả nước thành lập mới 02
LHHTX, nâng tổng số LHHTX toàn quốc đạt 76, chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, thương mại, vận tải. Cả nước có trên 100 nghìn tổ
hợp tác (THT), trong đó THT nơng nghiệp chiếm 32%, phi nơng nghiệp
chiếm 68% với các hình thức hợp tác đa dạng, mang lại hiệu quả thiết thực
cho người dân [4].
HTX tuy tăng về số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động, nhưng phát
triển chưa như kỳ vọng, do phải đối mặt với những khó khăn sau: biến động
giá cả thị trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh phức tạp ảnh hưởng không nhỏ
đến sản xuất kinh doanh của các HTX. HTX tuy tăng về số lượng, chất lượng,
hiệu quả hoạt động, nhưng phát triển chưa như kỳ vọng, do phải đối mặt với
những khó khăn sau: biến động giá cả thị trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh
phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của các HTX.
Tỉnh Thái Nguyên hiện có hơn 580 HTX hoạt động trên các lĩnh vực với
hơn 42.000 thành viên và người lao động. Giai đoạn 2021 - 2025, Thái Nguyên


2


đã chú trọng đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể mà nòng cốt
của kinh tế tế tập thể là các HTX với hệ thống sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực cảu tỉnh, có quy mơ lớn và sức
lan tỏa gắn với phát triển làng nghề và du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái đem
lại giá trị cho cộng đồng. Tỉnh phấn đấu mỗi năm thành lập mới từ 30 HTX trở
lên; đến cuối năm 2025 phát triển thêm năm liên hiệp HTX; tỷ lệ HTX hoạt
động hiệu quả đạt hơn 65%; thu nhập bình quân của thành viên và người lao
động trong HTX hằng năm tăng từ 10% trở lên... Ðể đạt các mục tiêu, cùng với
xây dựng, thực hiện đề án phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh
tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể, HTX; đầu tư nguồn lực hỗ trợ các mơ hình HTX sản xuất gắn
với chuỗi giá trị, HTX sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh và hỗ trợ nâng
cao giá trị, chất lượng sản phẩm của các HTX nói chung. Cơng tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động của HTX được coi trọng, trở thành nhiệm vụ thường xuyên
nhằm kịp thời đánh giá tình hình, động viên, khen thưởng những mơ hình HTX
hoạt động có hiệu quả, phát hiện và chấn chỉnh các vi phạm [16].
Xã Tức Tranh là một vùng chè nổi tiếng của huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên. Trong những năm gần đây các hộ sản xuất chè tại xã Tức Tranh đã
biết liên kết lại với nhau để thành lập thành các HTX theo đúng luật năm 2012
để sản xuất và tiêu thụ chè có hiệu quả hơn, nhưng sau nhiều năm thành lập
hiện nay các HTX chủ yếu bán sản phẩm thô, việc bảo vệ thương hiệu chè Tức
Tranh còn yếu, hoạt động của các HTX vẫn mang tính hình thức. Mong muốn
tìm hiểu thực trạng để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
hoạt động các HTX sản xuất chè trên địa bàn xã Tức Tranh em tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu kinh tế các
hợp tác xã chè trên địa bàn Xã Tức Tranh, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái
Nguyên”.


3


1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
- Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã chè ở xã
Tức Tranh, huyện Phú Lương.
- Đánh giá thực trạng phân tích thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè
của HTX tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất hợp tác xã chè cho người dân và mở rộng các hoạt động sản xuất và kinh
doanh chè của các HTX.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Đề tài có ý nghĩa trong khoa học giúp sinh viên tìm hiểu thêm các vấn
đề về nâng cao hiệu quả kinh tế của các HTX.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các HTX trên địa
bàn nghiên cứu. Nó có thể được các HTX tham khảo và ứng dụng trong thực tế
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên
Thơng qua khóa luận và q trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có
cơ hội tiếp cận thực tế, có cơ hội vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực
tiễn. trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp sinh viên củng cố kiến thức và
học tập thêm những kiến thức kỹ năng mới.


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan
2.1.1.1. Phát triển, hợp tác

a) Phát triển
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu.
Khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi
lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình độ cao hơn.
Phát triển kinh tế được hiểu là sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về
chất lượng của đời sống kinh tế-xã hội. Như vậy phát triển kinh tế và sự tăng
lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, cuộc
sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, phát triển là một
q trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc. [5]
b) Hợp tác
Hợp tác là sự kết hợp sức mạnh của cá nhân hoặc đơn vị để tạo nên sức
mạnh lớn hơn cá nhân nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, mỗi
đơn vị hoạt động riêng không hợp tác rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí khơng thể
thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả rất nhiều.
Hợp tác trong sản xuất nông nghiệp rất đa dạng và phong phú bởi trong
nông nghiệp luôn diễn ra trong nông thơn và trong nơng thơn lại có nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực luôn luôn tồn tại. Sự hợp tác của cá nhân hay tập thể có
thể tiến hành từ nhỏ đến lớn, từ ít đến nhiều, từ hẹp sang rộng, từ thấp đến
cao,... [1] [7]


5

2.1.1.2. Hợp tác xã
a) Hợp tác xã
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 của quốc hội đưa ra: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành

viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp
tác xã. [8]
b) Hợp tác xã nông nghiệp
HTX nông nghiệp trước là một tổ chức kinh tế hợp tác của những người
sản xuất nông nghiệp. HTX nông nghiệp được thành lập trên nguyên tắc tự
nguyện, dân chủ nhằm đáp ứng những yêu cầu về dịch vụ đa dạng trong sản
xuất nông - lâm - nghiệp. HTX nơng nghiệp có thể là các tổ chức kinh tế hợp
tác của nơng dân, ít nhất trên 3 lĩnh vực:
Thứ nhất, đó là lĩnh vực cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất nơng
nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu,… hợp tác với nhau trong khâu làm đất,
thủy lợi;
Thứ hai, trong lĩnh vực giải quyết đầu ra của sản xuất nông nghiệp bao
gồm hoạt động như thu mua chế biến đóng gói và tiêu thụ nơng sản ở thị
trường trong và ngoài nước nhằm nâng cao giá trị cho sản xuất
Thứ ba, trong lĩnh vực trực tiếp tổ chức sản xuất tập trung trong trồng
trọt, chăn nuôi, kể cả ni trồng thủy sản và các hình thức sản xuất nông
nghiệp. [7]
- Phân loại HTX nông nghiệp:
Theo Thông tư 09 ngày 17/4/2017 của Bộ NN&P về hướng dẫn, phân loại
và đánh giá hoạt động các HTX trong lĩnh vực nơng nghiệp
Theo đó, hợp tác xã nơng nghiệp sẽ được đánh giá dựa vào 6 tiêu chí sau:
- Doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm;
- Lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã;


6

- Vốn hoạt động của hợp tác xã;

- Quy mô thành viên ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng của hợp tác xã;
- Mức độ hài lòng của thành viên đối với hợp tác xã;
- Hợp tác xã được khen thưởng trong năm.
Ngồi ra, Thơng tư này cũng quy định xếp loại hợp tác xã nông nghiệp
như sau:
- Hoạt động tốt: có tổng số điểm đạt từ 80 điểm đến 100 điểm còn khá đạt
từ 65 điểm đến dưới 80 điểm;
- Hoạt động trung bình: có tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm;
- Hoạt động yếu: có tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc trong năm bị cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động của hợp tác xã.
Theo Thơng tư 09 ngày 17/4/2017 của Bộ NN&P về hướng dẫn, phân loại
bao gồm 7 loại hình HTX nơng nghiệp
- Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt
(trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nơng nghiệp)
và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để
nhân giống.
- Hợp tác xã chăn ni: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn ni
(trâu, bị, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn ni khác); dịch vụ chăn
ni có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
- Hợp tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp
(trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ
rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.
- Hợp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động ni trồng thủy sản
(ni trồng thủy sản biển, nội địa; sản xuất giống thủy sản); khai thác thủy sản
(khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thủy sản ngay trên
tàu đánh cá).
- Hợp tác xã diêm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác muối
(khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển,



7

nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối
phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
- Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác,
xử lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa;
thanh lọc nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là
sản phẩm chính; phân phối nước thơng qua đường ống, bằng xe hoặc các
phương tiện khác) cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.
- Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh
vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này trở lên.
Khi tiến hành phân loại, các hợp tác xã căn cứ Quyết định số 10/2017/
QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 ban hành Hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam (190) và văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
xác định các hoạt động chi tiết chưa được nêu cụ thể trong phân loại hợp tác xã
trên. [8]
2.1.2. Vai trị của hợp tác xã nơng nghiệp trong phát triển nông nghiệp
Thực hiện Nghị quyết số 13- NQ/TƯ ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
KTTT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Thủ
tướng Chính phủ, kinh tế hợp tác và HTX đã có bước phát triển mạnh mẽ, ấn
tượng. Trong 5 năm (giai đoạn 2003-2018), cả nước đã thành lập mới 8,4nghìn
HTX. Tốc độ phát triển HTX tăng mạnh qua từng năm. Nếu năm 2002 trở về
trước, cả nước chỉ thành lập mới 200-300 HTX/năm thì. từ năm 2017 trở lại
đây đã thành lập được 2.000 HTX/ năm. Năm 2003, doanh thu bình quân của
HTX chỉ đạt 461 triệu đồng/năm đến năm 2018 là 1,61 tỷ đồng/năm. Các địa
phương cũng xử lý dứt điểm những HTX hoạt động yếu kém. Theo đó, đã giải
thể được thêm 3.600 đơn vị và chỉ còn khoảng 600 HTX yếu kém đang đợi
giải thể hoặc cải tổ trong thời gian tới. Tính đến tháng 6/2019, cả nước đã có



8

14,5 nghìn HTX nơng nghiệp (chiếm 63% tổng số HTX cả nước), trong đó có
tới 55% HTX hoạt động hiệu quả, (trước năm 2015 chỉ có khoảng 15% tổng số
HTX nơng nghiệp hoạt động có hiệu quả). Các HTX khơng chỉ giảm chi phí
sản xuất của các hộ gia đình thành viên mà còn làm tăng thêm giá trị thu nhập
lên 14%/năm.
Hiện, bình qn mỗi tỉnh có 220 HTX. Phân theo vùng có sự chênh
lệnh về bình qn số HTX mỗi tỉnh, trong đó lớn nhất là vùng Đồng bằng sơng
Hồng với bình qn 362 HTX/tỉnh. Tiếp đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung 259 HTX/tỉnh, Trung du miền núi phía Bắc 223 HTX/tỉnh, Tây
Nguyên 161 HTX/tỉnh, Đồng bằng sơng Cửu Long 139 HTX/tỉnh; ít nhất là
vùng Đơng Nam Bộ 85 HTX/tỉnh. Các HTX hoạt động tổng hợp chiếm
49,47%, số còn lại 50,53% hoạt động theo chuyên ngành...
Trong những năm qua, tiềm năng, nội lực của HTX được nâng lên, đặc
biệt là trình độ quản lý, khoa học cơng nghệ, sản xuất theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn an tồn. Nhiều HTX đã thu hút được cán bộ chuyên môn, cán bộ trẻ đã
qua đào tạo về làm việc và đảm nhận được vai trò. kết nối giữa hộ thành viên
với doanh nghiệp.
Mơ hình KTTT nơng nghiệp đang chiếm ưu thế về số lượng và giữ vai
trò quan trọng, thu hút gần 3,8 triệu thành viên, tạo công ăn việc làm và thu
nhập ổn định với mức tăng thu nhập khoảng 14%. Đặc biệt, mơ hình hoạt động
của HTX đa dạng, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nông nghiệp và nhu cầu
thị trường. Nhiều HTX đã liên kết với các doanh nghiệp xây dựng được chuỗi
giá trị gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Những năm qua, KTTT, HTX trong nông nghiệp mặc dù đã cải thiện
về lượng và chất nhưng chưa đồng đều giữa các lĩnh vực, vùng miền, chưa đáp
ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn và thị trường. Hiện, các KTTT, HTX

trong nông nghiệp chủ yếu mới cung cấp dịch vụ đầu vào và chỉ có 11,9% liên
kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đầu ra cho bà con. Chính sách hỗ trợ


9

HTX ban hành nhiều nhưng thiếu nguồn lực để thực hiện. Rất ít các HTX tiếp
cận được các chính sách về hỗ trợ tín dụng, đất đai, hạ tầng sản xuất. Năng lực
nội tại nhiều HTX còn yếu, thiếu nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh….
Nhìn chung KTTT, HTX trong nông nghiệp phát triển chưa tương xứng tiềm
năng. Phần lớn HTX nơng nghiệp có quy mơ sản xuất nhỏ, chưa tiếp cận thị
trường, khó vay vốn trung hạn và dài hạn. Số lượng HTX, liên hiệp HTX hoạt
động hiệu quả, mang lại lợi ích cho thành viên, cộng đồng chưa nhiều.
Trong giai đoạn tới, xác định vai trò của KTTT, HTX kiểu mới vẫn là
xu hướng lựa chọn phát triển, là phương thức để cư dân nông nghiệp, nơng
thơn thốt nghèo và vươn lên làm giàu… Bộ NN&PTNT đặt ra mục tiêu đến
năm 2025 thành lập mới khoảng 8.000 HTX; phấn đấu có khoảng 20.000
HTX, liên hiệp HTX hoạt động hiệu quả; 3.000 HTX ứng dụng công nghệ cao
trong lĩnh vực nơng nghiệp, có tối thiểu 50% các HTX nông nghiệp liên kết
với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
Giai đoạn 2025-2030 thành lập mới 4.000 HTX; phấn đấu có khoảng
25.000 HTX, liên hiệp HTX nơng nghiệp hoạt động hiệu quả; có trên 5.000
HTX ứng dụng cơng nghệ cao trong nơng nghiệp; phấn đấu tối thiểu có 70%
HTX nơng nghiệp liên kết theo chuỗi.
2.1.3. Đặc trưng và quy định của Hợp tác xã
2.1.3.1. Đặc trưng nổi bật của Hợp tác xã
Trong Luật HTX năm 2012 của quốc hội đã làm rõ hơn bản chất mơ hình
HTX kiểu mới theo luật là việc giải phóng sức lao động, sức sáng tạo, trên cơ
sở phân chia lợi ích phù hợp giữa các thành viên. Trong hoạt động của HTX
kiểu mới thì yếu tố lợi ích của các thành viên phải đặt lên hàng đầu, đóng góp

của từng thành viên phải được nhìn nhận và trả cơng xứng đáng, như vậy mới
đảm bảo việc các thành viên muốn gia nhập, duy trì và phát triển HTX.
Theo Luật HTX năm 2012, các thành viên khi tham gia HTX sẽ được các
nhiều lợi ích như: Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong và ngoài HTX;


10

các thành viên được vay vốn từ HTX với lãi suất thấp, thủ tục đơn giản nhanh
gọn hay được mua nguyên liệu sản xuất với giá thấp hơn thị trường hoặc so với
trước khi vào HTX. Đại diện HTX sẽ đứng ra cho các thành viên để giải quyết
các vấn đề như xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, hỗ trợ đàm phán gia nhập
thị trường, tổ chức lại sản xuất hiệu quả,… đã góp phần hỗ trợ tốt hơn cho các
cá nhân, hộ gia đình yên tâm, sản xuất, khơng đơn giản một mình. [7]
2.1.3.2. Những quy định mới trong luật hợp tác xã
Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua và ban hành Luật
Hợp tác xã số 23/2012/QH13 (Luật Hợp tác xã năm 2012) ngày 20 tháng 11
năm 2012 có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 2013, thay thế Luật Hợp tác
xã số 18/2003/QH12 (Luật Hợp tác xã năm 2003). Với mục tiêu nhằm khuyến
khích và phát triển mơ hình HTX kiểu mới, đồng thời định hướng phát triển
các HTX hiện có hoạt động theo đúng bản chất HTX. Hoạt động nhằm mục
đích tập trung mang lại lợi ích cho thành viên thông qua việc cam kết cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên. Luật
Hợp tác xã năm 2012, gồm 9 chương, 64 điều (Luật Hợp tác xã 2003, gồm 10
chương, 52 điều). So với Luật Hợp tác xã năm 2003 thì Luật Hợp tác xã năm
2012 có nhiều điểm mới:
- Thứ nhất, Thay đổi khái niệm hợp tác xã, làm rõ bản chất của hợp tác xã.
- Thứ hai, Thay đổi tên gọi người tham gia vào hợp tác xã.
- Thứ ba, Phạm vi ưu đãi, hỗ trợ đối với hợp tác xã.
- Thứ tư, Thành viên hợp tác xã:

- Thứ năm, Vốn góp của thành viên hợp tác xã.
- Thứ sáu, Tổ chức và quản lí hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. [8]
2.1.4. Sự chuyển biễn tích cực của Hợp tác xã trong nền kinh tế
Sau hơn 15 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW và 7 năm
thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng có nhiều bất ổn, nhưng khu vực HTX vẫn phát


11

triển ổn định. Số lượng HTX tăng theo từng năm, phát triển khá đồng đều trên
khắp các vùng miền, chất lượng hoạt động được nâng lên. Các HTX từng bước
hoạt động đúng bản chất, ngày càng tập trung hơn vào việc hỗ trợ kinh tế hộ
thành viên thông qua cung cấp các dịch vụ hoặc việc làm cho thành viên, nhất
là HTX nông nghiệp.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giai đoạn 2013-2016, có 554
lượt HTX đã được tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, phát triển
kinh tế- xã hội với tổng kinh phí là 74.965 triệu đồng, trong đó kinh phí từ
ngân sách trung ương là 7.484 triệu đồng, từ ngân sách địa phương là 67.481
triệu đồng. Riêng 2018, cả nước có 596 HTX được tạo điều kiện tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, cả nước có 22.861 HTX (13.856 HTX nơng nghiệp, 1.183
Quỹ Tín dụng nhân dân và 7.822 HTX phi nơng nghiệp), thu hút gần 6 triệu
thành viên tham gia. Doanh thu bình quân của một HTX năm 2018 đạt 4.477,3
triệu đồng/HTX, tăng 3.622,7 triệu đồng (gấp khoảng 5,2 lần) so với năm
2003. Cùng với doanh thu, lãi bình quân của một HTX tăng từ 74 triệu
đồng/HTX/năm 2003 lên 240,5 triệu đồng/HTX/năm 2018. Cùng với đó, cả
nước có 74 Liên hiệp HTX, tăng 49 đơn vị so với năm 2003, cả giai đoạn
2003-2018 thành lập mới là 51 Liên hiệp HTX (tập trung nhiều nhất năm
2017) và giải thể 28 liên hiệp.

Các Liên hiệp HTX thành lập chủ yếu ở các vùng: Đồng bằng sông
Hồng (16 Liên hiệp HTX), Đông Nam Bộ (11 Liên hiệp HTX) và Đồng bằng
sông Cửu Long (10 Liên hiệp HTX)… hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông
nghiệp 39/74 Liên hiệp HTX, tương đương khoảng 52,7%% tổng số Liên hiệp
HTX; thu hút 375 HTX thành viên tăng 324 thành viên so với năm 2003, tạo
việc làm cho 25,2 nghìn lao động, với tổng số vốn hoạt động là hơn 441 tỷ
đồng; doanh thu bình quân 1 liên hiệp là 944 triệu đồng/năm và lãi bình quân
01 Liên hiệp HTX là 148,3 triệu đồng/năm.


12

Bên cạnh đó, Tổ hợp tác (THT) trong những năm qua cũng có sự tăng
trưởng mạnh. Cả nước hiện có 101,4 nghìn THT (58,5 nghìn THT trong lĩnh
vực nơng nghiệp và 42,9 nghìn THT phi nơng nghiệp), tăng 587 THT (khoảng
0,58%) so với năm 2003, thu hút 1,34 triệu thành viên tham gia (bình qn một
THT có trên 13 thành viên), tăng khoảng 57,3% so với năm 2003. Số lao động
thường xuyên trong THT khoảng 1,1 triệu lao động, tăng 11,2% so với năm
2003. Doanh thu bình quân của 1 THT là 408 triệu đồng, tăng 75,7% so với
năm 2003. Lãi bình quân của 1 THT là 61,2 triệu đồng/năm, tăng 127,5% so
với năm 2003. Thu nhập bình quân của 1 lao động thường xuyên trong THT là
26 triệu đồng/năm, tăng 21% so với năm 2003…
Cùng với sự gia tăng mạnh về số HTX trên, trong những năm qua Quỹ
hỗ trợ phát triển HTX cũng đã trở thành động lực quan trọng để thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế HTX. Có thể khẳng định, việc hình thành Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX có ý nghĩa rất lớn. Ở Trung ương, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
được giao cho Liên minh HTX Việt Nam quản lý. Vốn điều lệ do ngân sách
nhà nước cấp ban đầu là 100 tỷ đồng để hỗ trợ cho hoạt động của các HTX.
Ngày 22/6/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 23/2017/QĐTTg, theo đó vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX do ngân sách nhà
nước cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển, năm 2018 tăng lên 500 tỷ đồng. Ở địa

phương, đa số các tỉnh, thành phố đã thành lập được Quỹ hỗ trợ phát triển
HTX và bước đầu hoạt động có hiệu quả.
Đến cuối năm 2018, tổng nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
Trung ương là 136,4 tỷ đồng. Trong đó, vốn điều lệ ngân sách nhà nước cấp
ban đầu là 100 tỷ đồng, vốn bổ sung trong quá trình hoạt động là 36,4 tỷ đồng.
Tổng doanh số cho vay của Quỹ hỗ trợ HTX Trung ương từ khi thành lập (năm
2006) đến nay là 258,7 tỷ đồng cho 110 dự án, trong đó dư nợ vay là 99,3 tỷ
đồng, nợ xấu 5,025 tỷ đồng, chiếm 6,06% tổng dư nợ.


13

Các dự án vay vốn của Quỹ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp,
địa bàn nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa (chiếm 70% tổng số dự án) tại
35 tỉnh, thành phố. Đến 2018, cả nước có 50/63 tỉnh đã thành lập Quỹ Hỗ trợ
phát triển HTX tại địa phương. Các dự án vay vốn của các Quỹ địa phương tập
trung chủ yếu vào phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ kỹ thuật,
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Việc ra đời
và đi vào hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX đã tạo thêm một kênh hỗ
trợ về nguồn vốn đối với các HTX.
Về cơ bản, các HTX sau khi vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX
phát triển khá hiệu quả, đã tăng trưởng về quy mô và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Cụ thể, doanh thu, lợi nhuận sau thuế tăng bình quân 50% - 60%; số
thành viên tăng bình quân 4%; số lao động tăng bình quân 37%; thu nhập bình
quân tăng 35%; số nộp ngân sách tăng bình quân 74%. Có thể thấy, những phát
triển trong khu vực kinh tế tập thể với mơ hình HTX, THT và các Liên hiệp
HTX cả về số lượng, chất lượng đã từng bước vượt qua tình trạng yếu kém kéo
dài, có nhiều tín hiệu phát triển trong tương lai.
Một trong những chuyển biến tích cực về kinh tế HTX là nếu như ở giai
đoạn trước, thành viên tham gia HTX theo mệnh lệnh hành chính, khơng góp

vốn thì giờ đây người dân tham gia HTX trên tinh thần tự nguyện, cùng góp
vốn, cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của HTX. Nhiều HTX có phạm vi
hoạt động tồn xã, thậm chí tồn huyện. Số lượng các HTX áp dụng khoa học
công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh, tham gia vào sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao ngày càng nhiều, đặc biệt, các HTX nông nghiệp đã hoạt
động gắn với các sản phẩm chủ lực của vùng, thực hiện liên kết chuỗi, nhiều
HTX liên kết với các siêu thị, doanh nghiệp lớn để mở rộng thị trường tiêu thụ,
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh.
Một số HTX đã chủ động nghiên cứu, mở rộng thị trường, khơng những
trong nước mà cịn xuất khẩu. Một số HTX có quy mơ lớn, phạm vi hoạt động


14

rộng trên phạm vi nhiều tỉnh, doanh thu cao hàng trăm tỷ đồng đã xuất hiện tại
các địa phương như: HTX Dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Anh Đào (Lâm
Đồng), HTX Evergrowth (Sóc Trăng), HTX bị sữa Tân Thơng Hội (TP. Hồ
Chí Minh)...
2.1.5. Những tồn tại, hạn chế trong phát triển Hợp tác xã
Những kết quả trên cho thấy, kinh tế HTX đang phục hồi và phát triển
đúng hướng, phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta, vừa khuyến khích kinh tế cộng đồng thành viên HTX, vừa tôn trọng
và nâng cao vị thế kinh tế hộ thành viên. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn và
tiềm năng phát triển, những kết quả về phát triển HTX còn khiêm tốn và còn
những tồn tại, hạn chế.
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công tác nghiên cứu lý luận,
thực tiễn, giáo dục, đào tạo, tuyên truyền về KTTT còn yếu; một số cấp ủy
đảng chưa nhận thức đúng, đầy đủ tinh thần của Nghị quyết số 13-NQ/TW,
chưa thấy rõ vị trí, vai trị của HTX trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; công tác chỉ đạo, thực hiện mới dừng ở chủ trương, chưa xây dựng

kế hoạch và tổ chức thực hiện, chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các HTX.
Cơng tác thực thi pháp luật về HTX chưa thực sự đi vào cuộc sống; một
số chính sách chưa được thực hiện (như hỗ trợ về kết cấu hạ tầng) hoặc thực
hiện chưa hiệu quả (như chính sách ưu đãi tín dụng, hỗ trợ chế biến sản phẩm);
nguồn lực hạn chế và cơ chế phân bổ hỗ trợ KTTT chưa hợp lý, nhất là ở các
địa phương chưa tự cân đối được thu chi ngân sách.
Công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX chưa thực sự hiệu quả, có
nơi cịn bng lỏng; chưa thực hiện tốt công tác báo cáo thống kê, dẫn tới số
liệu báo cáo liên quan đến KTTT, HTX không đầy đủ, khơng cập nhật và chưa
chính xác. Mơ hình HTX kiểu mới quy mơ lớn chậm được hình thành và phát
triển, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị còn yếu; việc phổ
biến, nhân rộng mơ hình HTX hoạt động hiệu quả chưa được triển khai rộng


15

rãi, người dân chưa được tuyên truyền, hiểu rõ và tin tưởng vào các lợi ích về
kinh tế - xã hội do HTX mang lại.
Nguyên nhân chính của những hạn chế nêu trên là do các cấp, các ngành
còn chưa quan tâm đúng mức trong việc chỉ đạo, định hướng, xây dựng cơ chế
chính sách, tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho
KTTT, HTX phát triển. Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền, người
đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, đảng viên và người dân vẫn chưa đúng, chưa đầy
đủ, chưa thống nhất về tinh thần của Nghị quyết, về bản chất tổ chức KTTT;
chưa thấy hết được vai trị, vị trí quan trọng của khu vực KTTT trong nền kinh
tế, nhất là đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Công tác xây dựng cơ
chế, chính sách chưa kịp thời, chậm tháo gỡ các vướng; môi trường pháp lý
chưa thuận lợi cho các chủ thể kinh tế tham gia HTX; cơ chế huy động và phân
bổ nguồn lực cho khu vực KTTT, HTX và kinh tế hộ cịn nhiều bất cập; chính
sách ưu đãi, hỗ trợ KTTT, HTX được ban hành nhiều nhưng nguồn lực thiếu

nên khó đi vào thực tiễn.
Mặt khác, bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX chưa được quan
tâm, kiện toàn theo yêu cầu, thiếu cán bộ chuyên trách về KTTT; cán bộ đa
phần là kiêm nhiệm, chưa nắm chắc chuyên môn, thiếu thực tế; công tác tham
mưu trong quản lý nhà nước về HTX còn hạn chế. Thực tế, vẫn còn tồn tại tâm
lý ngại đổi mới, chưa mạnh dạn chuyển sang mơ hình HTX kiểu mới, trong khi
đó HTX kiểu mới chưa thực sự trở thành mơ hình phổ biến đủ sức cuốn hút,
huy động được sự tham gia của thành viên vào các hoạt động, chưa thể hiện
được tinh thần hợp tác của tổ chức.
Thực tiễn hiện nay, năng lực nội tại của nhiều HTX còn yếu, thiếu nguồn
lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực; sự gắn kết lợi ích giữa
HTX và thành viên mờ nhạt; lợi ích kinh tế trực tiếp do HTX mang lại cho
thành viên chưa nhiều. Việc liên kết, liên doanh giữa HTX với HTX, giữa
HTX với các thành phần kinh tế khác còn ít, hiệu quả chưa cao. Tình hình kinh


16

tế - xã hội trong nước và quốc tế gặp nhiều khó khăn, thách thức; nguồn lực và
cơ chế hỗ trợ KTTT còn bất cập, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng cịn gặp khó
khăn, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX còn hạn hẹp. [4]
2.2. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển HTX chè tại Tun Quang
Tồn tỉnh hiện có 998 tổ hợp tác và HTX, trong đó có 452 HTX với
32.318 thành viên, tổng số vốn điều lệ trên 1.330 tỷ đồng. Trong giai đoạn
2017 - 2020, kinh tế tập thể, nịng cốt là các HTX đã góp phần vào tái cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, đồng thời đã tạo
thêm nhiều việc làm, thu nhập cho hàng trăm nghìn lao động trong tỉnh. Nhiều
HTX đã mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển thêm các dịch vụ mới gắn với
chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX 2012. Các HTX đã huy động được vốn

góp và vay vốn đầu tư máy móc để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng
liên kết với nhau và với các doanh nghiệp để thực hiện cung ứng vật tư, các
dịch vụ đầu vào, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên. Đã xuất hiện một số mơ
hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa, tiêu biểu là mơ
hình liên kết chuỗi sản xuất gạo sạch đặc sản hữu cơ Tân Trào; chè hữu cơ
Ngân Sơn Trung Long, xã Trung Yên (Sơn Dương); HTX chè 168, HTX chè
Làng Bát, xã Tân Thành (Hàm Yên); HTX chè đặc sản hữu cơ Ngọc Thúy,
phường Phú Lâm (TP Tuyên Quang); HTX chè Shan tuyết hồng Thái (Na
Hang); HTX sản xuất rau quả an toàn Đức Ninh (Hàm n).... Những mơ hình
liên kết này đã ngày càng phát huy hiệu quả bao tiêu sản phẩm giúp cho các
thành viên yên tâm sản xuất.
Bên cạnh những đóng góp về mặt kinh tế, các HTX tiếp tục phát huy vai
trị cầu nối giữa chính quyền địa phương với bà con nơng dân trong thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất; giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cư, góp
phần xóa đói giảm nghèo.


17

Liên minh HTX tỉnh đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
triển khai các chính sách và giải pháp phát triển kinh tế tập thể; các hoạt động
tư vấn, hỗ trợ, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các HTX thành
viên từng bước được nâng lên và dần trở thành chỗ dựa tin cậy của các HTX
thành viên. Cùng với đó, từng HTX đã chủ động lên phương án kinh doanh,
hạch toán kinh tế, nâng cao lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ thuế và chủ động
đổi mới để phát triển. Thời gian gần đây, nhiều HTX thành lập mới đăng ký
hoạt động trên các lĩnh vực mới, đáp ứng nhu cầu thị trường như ni thủy
sản trên lịng hồ thủy điện Chiêm Hóa, Na Hang, phát triển cây dược liệu,
chè sạch...

Giai đoạn 2020 - 2025, toàn tỉnh phấn đấu thành lập mới từ 150 - 200 tổ
hợp tác, 150 đến 200 HTX, nâng tổng số lên 1.350 tổ hợp tác và HTX trên địa
bàn tỉnh; 100% xã có HTX và 100% xã xây dựng nơng thơn mới có HTX hoạt
động hiệu quả; có 65% - 70% HTX hoạt động đạt khá và mạnh; xây dựng các
mơ hình hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị để có 20 mơ hình chuỗi giá
trị (sản phẩm liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa). Hàng năm, xây dựng 30
HTX đạt danh hiệu điển hình tiên tiến. Để hồn thành mục tiêu đề ra, ngồi
tăng cường hỗ trợ khả năng tiếp cận tín dụng cho HTX, đẩy mạnh liên doanh
liên kết giữa HTX với các thành phần kinh tế khác, tỉnh cũng chú trọng xây
dựng mơ hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị gắn với
các Chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, tái cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. Bên cạnh đó, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, chuyên môn của HTX; triển khai thực
hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX của Trung ương.
Đồng thời, tỉnh ưu tiên các nguồn lực để hỗ trợ khâu bảo quản, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu. Qua đó, thu hút, tạo việc làm, thu nhập
ổn định cho thành viên, người lao động.


×