Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHÈ VIETGAP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.98 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGHIÊM THỊ BÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHÈ VIETGAP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGHIÊM THỊ BÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHÈ VIETGAP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG
TỈNH THÁI NGUN

Ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số ngành: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ LƯƠNG XINH

THÁI NGUYÊN – 2021




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đánh giá hiệu quả kinh tế chè VietGAP
trên địa bàn thành phố Sơng Cơng tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên
cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào
của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài này là trung thực, các
tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu và
tích luỹ kinh nghiệm thực tế và vận dụng những kiến thức mà thầy cô giáo truyền
thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
TS. Hồ Lương Xinh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và
Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Có được kết quả này, tơi khơng thể khơng nói đến công lao và sự giúp đỡ
của UBND thành phố Sông Cơng, các phịng ban chức năng và những người đã
cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tơi đưa ra những phân
tích đúng đắn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã

giúp đỡ tơi lúc khó khăn, vất vả để hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành cảm
ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp
những ý kiến quý báu để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng .... năm 2021
Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................ 1
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 3
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 5
3.2.1. Phạm vi về không gian ........................................................................................ 5
Đề tài nghiên cứu tại các xã trên địa bàn thành phố Sông Công. ................................. 5
3.2.2. Phạm vi về nội dung ........................................................................................... 5
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ............................................................ 5
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................... 5
4.2. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ................................................................................... 7

1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 7
1.1.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................. 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè theo tiêu chuẩn
VietGAP ở một số địa phương ..................................................................................... 14
1.2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................... 18
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao hiệu quả kinh tế cho chè VietGAP tại
thành phố Sông Công .................................................................................................. 20
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 22
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................... 22


iv
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................. 25
2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội để
nâng cao hiệu quả kinh tế chè VietGAP tại thành phố Sông Công ............................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.2.1. Tiếp cận có sự tham gia .................................................................................... 29
2.2.2. Tiếp cận theo loại hình hộ................................................................................. 30
2.2.3. Tiếp cận theo phương thức sản xuất ................................................................. 30
2.3. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ..................................................................... 30
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 30
2.3.2. Xác định dung lượng mẫu ................................................................................. 31
2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 32
2.3.4. Phương pháp xử lý thơng tin............................................................................. 32
2.3.5. Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................................... 32
2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .................................................................................. 33
2.5.1. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè ............... 34
2.5.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè .......................... 35

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 38
3.1. Thực trạng sản xuất chè trên địa bàn thành phố Sơng Cơng ..................................... 38
3.1.1. Phân bố diện tích trồng chè trên địa bàn thành phố Sông Công ....................... 38
3.1.2. Năng suất, diện tích chè VietGAP trên địa bàn thành phố Sơng Cơng ............ 39
3.2. Tình hình sản xuất chè của các hộ được điều tra tại thành phố Sông Công ............... 40
3.2.1. Đặc điểm chung ................................................................................................ 40
3.2.2. Cơ cấu giống chè............................................................................................... 42
3.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng chè .................................................................. 43
3.3. Hiệu quả kinh tế chè của các hộ trồng chè được điều tra..................................... 45
3.3.1. Kết quả sản xuất của các hộ trồng chè được điều tra ........................................ 45
3.3.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ được điều tra ................................... 51
3.3.3. Kênh tiêu thụ của các sản phẩm chè theo tiêu chuẩn VietGAP........................ 56
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chè theo tiêu chuẩn VietGAP của các


v
hộ nơng dân được điều tra........................................................................................... 58
3.4.1. Các chính sách hỗ trợ phát triển cây chè tại thành phố Sông Công ................. 60
3.4.2. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ ........................................................................... 61
3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chè VietGAP tại thành phố Sông Công
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................ 61
3.5.1. Định hướng phát triển chè thành phố Sông Công giai đoạn 2020 - 20205 ...... 61
3.5.2 . Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chè VietGAP tại thành phố Sông Công
giai đoạn 2020 - 2025 ................................................................................................. 63
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 69


vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ

ĐVT

: Đơn vị tính

ĐVDT

: Đơn vị diện tích

BQ

: Bình qn

Chè CTC

: Chè đen được chế biến theo quy trình nghiền, xé, vị xoắn lại

Chè OTD

: Trà đen chính thống



: Chuyển đổi


HTX

: Hợp tác xã

NN& PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

QSEAP

: Dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nơng nghiệp
và phát triển chương trình khí sinh học của Bộ NN&PTNT

SX

: Sản xuất

SX TTC VietGAP : Sản xuất theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt tại Việt Nam
UBND

: Ủy ban nhân dân

VietGAP

: Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất thành phố Sơng Cơng ....................................... 24
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động thành phố Sông Công giai đoạn
2018 – 2020 ........................................................................................................... 26
Bảng 2.3: Tình hình phát triển kinh tế của thành phố Sông Công ........................ 27
Bảng 2.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố sông Công ......................... 28
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp diện tích chè trên địa bàn thành phố Sơng Cơng ......... 31
Bảng 3.1. Diện tích trồng chè tại các xã, phường Trên địa bàn thành phố
Sơng Cơng ............................................................................................................. 38
Bảng 3.2. Năng suất, diện tích chè VietGAP Trên địa bàn thành phố
Sông Công ............................................................................................................. 40
Bảng 3.3. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ..................................................... 41
Bảng 3.4. Cơ cấu giống chè bình quân của các hộ điều tra................................... 42
Bảng 3.5: Loại hình sản xuất chè của hộ ............................................................... 43
Bảng 3.6. Kết quả sản xuất của hộ trồng chè phân theo loại hình sản xuất .......... 45
Bảng 3.7. So sánh kết quả sản xuất giữa hai nhóm hộ .......................................... 46
Bảng 3.8. So sánh kết quả sản xuất của nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP (lúc trước chuyển đổi với sau chuyển đổi) ............................................ 48
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất phân theo loại hình sản xuất giữa hai nhóm hộ sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và sản xuất khơng theo tiêu chuẩn VietGAP
(tính bình qn/hộ) ................................................................................................ 49
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
(trước chuyển đổi và sau chuyển đổi) ................................................................... 51
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nhóm hộ khơng theo tiêu chuẩn
VietGAP ................................................................................................................ 53
Bảng 3.12. So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP và sản xuất không theo tiêu chuẩn VietGAP ......................................... 55


1


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nghiêm Thị Bình
2. Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả kinh tế chè VietGAP trên địa bàn thành
phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 60.62.01.15
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Lương Xinh
4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nơng Lâm Thái Ngun
Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản xuất chè trong nước, hiện
nay có khoảng 124.000 ha chè, là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và xuất khẩu chè
lớn thứ 6 trên thế giới. Các sản phẩm chè của Việt Nam đã được xuất khẩu đi
hơn 100 nước trên thế giới, với nhiều chủng loại chè phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên, đáng chú ý là tới nay Việt Nam vẫn chưa được thế giới ghi nhận là nước
sản xuất và xuất khẩu chè hàng đầu, các nhà sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam
cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức về chi phí sản xuất, cơng nghệ chế
biến, tiêu chuẩn chất lượng, quảng bá, xây dựng thương hiệu; trong khi đó, cách
thức trồng, chế biến chè hiện có một số khâu khơng tn thủ tiêu chuẩn về
ngun liệu, máy móc, vệ sinh an tồn thực phẩm nên rất khó đảm bảo chất
lượng. Chính vì vậy để xây dựng được thương hiệu và xuất khẩu sang thị trường
tiềm năng thì cần có những giải pháp nâng cao sản xuất, nâng cao chất lượng,
tạo bước đột phá trong sản xuất chè Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất chè VietGAP trên địa
bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên dựa trên mục tiêu cụ thể của luận
văn bao gồm: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả
kinh tế chè VietGAP. (2) Đánh giá hiệu quả kinh tế chè theo tại địa bàn thành
phố Sơng Cơng, (3) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất và tiêu thụ chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại thành phố Sông Công, (4)



2

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng hiệu quả kinh ế chè theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa bàn thành phố Sông Công.
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các
phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo, văn
bản liên quan đến tình hình sản xuất chè trong giai đoạm 2018-2019 trên địa bàn
thành phố Sông Công. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng thơng tin tình hình sản
xuất và tiêu thụ chè của các hộ được điều tra trong năm 2020, các giải pháp và
chính sách được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
Kết quả nghiên cứu: Như vậy để đại diện cho sản xuất chè của thành phố
Sông Công tác giả đã lựa chọn 2 xã có diện tích chè lớn nhất thành phố Sơng
Cơng làm địa điểm nghiên cứu xã Bình Sơn và Bá Xuyên. Đối với đối tượng
nghiên cứu là các hộ không theo tiêu chuẩn VietGAP thì chọn tại Phường Châu
Sơn và xã Tân Quang, số hộ được điều tra là 140 hộ (trong đó 100 hộ khơng sản
xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, 40 hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Sau
khi nghiên cứu hai nhóm hộ sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP và sản xuất
khơng theo tiêu chuẩn VietGAP có sự chệnh lệch rõ nét về cả kết quả và hiệu
quả kinh tế, cụ thể nhóm hộ sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP có mức độ
đầu tư hợp lý hơn cho sản xuất so với nhóm cịn lại, mặt khác, chè thành phẩm
của nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP do được sản xuất với quy trình
an tồn nghiêm ngặt nên đã thuyết phục được những khách hàng chú trọng tới
nguồn gốc sản phẩm và bán được với giá cao hơn chè thông thường khác từ 10%
tới 15%.
Kết luận: Có thể nói, trong những năm qua sản xuất chè đã góp phần giải
quyết nhiều cơng ăn việc làm cho người dân, cải thiện và nâng cao đời sống kinh
tế hộ thì phương thức sản xuất chè an tồn theo tiêu chuẩn VietGAP không chỉ
đem lại hiệu quả kinh tế mà cịn mang lại nhiều lợi ích trong việc bảo vệ sức khỏe
con người và môi trường sinh thái.



3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đối với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc thì cây chè có vai trị vơ cùng
quan trọng trong cơ cấu cây trồng. Cây chè giúp chống xói mịn, phủ xanh đất
chống đồi trọc, tạo công ăn việc làm cho người nông dân trồng chè. Cây chè
được xếp là cây dài ngày và đem lại nguồn thu nhập tương đối ổn định cho người
trồng chè vì mỗi năm cây chè cho thu hoạch từ 8 – 9 lứa do vậy với điều kiện
thổ nhưỡng phù hợp phát triển cây chè là biện pháp đúng đắn đối với các tỉnh
miền núi phía Bắc để giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định cho người
dân, góp phần thúc đẩy nhanh q trình xây dựng nơng thơn mới của các tỉnh
miền núi phía Bắc
Tuy nhiên do nhận thức chưa đầy đủ, một thời gian dài người sản xuất chè
đã và đang sử dụng thái quá phân bốn vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cho người trồng và người
sử dụng do đó đã làm giảm giá trị sản chè xuất khẩu. Trước thực trạng sản
xuất chè thiếu an toàn như vậy. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
ra Quyết định 1121/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT về Ban hành quy trình thực hiện sản xuất nơng nghiệp
tốt cho chè búp an tồn hay cịn gọi là VietGAP (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn,2008), đây là một trong những giải pháp khắc phục những tồn tại của

sản xuất vô cơ hướng đến phát triển các vùng chè sản xuất an toàn, tập trung đáp
ứng yêu cầu sản theo hướng thực hành nông nghiệp tốt. Đây là một trong những
hướng đi mới của ngành chè hiện nay nhằm vượt qua các tồn tại, khó khăn, thách
thức của sản xuất chè khơng an tồn.
Thành phố Sơng Cơng là một trong các đơn vị hành chính của tỉnh Thái
Ngun có diện tích chè 628,2 ha, sản lượng 6.443 tấn, được UBND tỉnh Thái

Nguyên lựa chọn phát triển sản phẩm chè là sản phẩm chủ lực trong giai đoạn


4

2021-2025 (Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND, TP Sông Công). Hiện nay trên địa
bàn thành phố có 10 đơn vị xã phường trong đó có 2 xã, 01 phường có diện tích
chè lớn, tuy nhiên người trồng chè đang thực hiện sản xuất chè theo quy trình
thơng thường lên giá thành của sản phẩm chưa cao và chưa xây dựng được
thương hiệu. Đồng thời với quy trình sản xuất chè chưa đạt tiêu chuẩn đã tạo ra
giá cả bấp bênh, chưa ổn định, người tiêu dùng chưa tin tưởng vào sản phẩm chè
và chưa phân biệt được chè an toàn và chè khơng an tồn. Do vậy người sản xuất
vẫn chưa so sánh được hiệu quả của sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP và
sản xuất thông thường
Nhằm cung cấp thêm những bằng chứng khoa học và thực tiễn về hiệu quả
kinh tế của chè theo tiêu chuẩn VietGAP, góp phần truyền thơng và khuyến khích
người sản xuất áp dụng phương thức canh tác này và giúp người tiêu dùng nhận
biết được sản phẩm sạch, nhằm mang lại thu nhập cao hơn, việc làm ổn định hơn
cho người sản xuất chè và từng bước xây dựng thương hiệu chè trên địa bàn
thành phố Sông Công trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đề tài: “Đánh giá
hiệu quả kinh tế chè VietGAP trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái
Nguyên” đã được lựa chọn để nghiê cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra các bằng chứng khoa học về hiệu quả kinh tế chè trong sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè VietGAP, để từ đó sẽ được nhân rộng và áp
dụng rộng rãi góp phần nâng cao thương hiệu chè Sơng Cơng.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế chè
VietGAP.
- Đánh giá thực trạng và so sánh với hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè
không theo tiêu chuẩn VietGAP và chè theo tiêu chuẩn VietGAP tại thành phố

Sơng Cơng tỉnh Thái Ngun
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chè theo tiêu chuẩn
VietGAP tại thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.


5

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chè
theo tiêu chuẩn VietGAP tại thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế chè theo chuẩn VietGAP và hiệu
quả kinh tế chè không theo tiêu chuẩn VietGAP của các hộ dân trên địa bàn
thành phố Sông Công.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại các xã trên địa bàn thành phố Sông Công.
Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập tại các hộ trồng chè được
điều tra trong năm 2020.
- Các giải pháp và chính sách tối ưu được nghiên cứu và đề xuất cho giai
đoạn 2021-2025.
3.2.2. Phạm vi về nội dung
- Luận văn tập trung nghiên cứu và so sánh hiệu quả kinh tế chè theo tiêu
chuẩn VietGAP và chè không theo tiêu chuẩn Vietgap.
- Gợi ý một số giải pháp chủ yếu về tăng hiệu quả kinh tế chè VietGAP
tại thành phố Sông Công.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở khoa học, định hướng phát triển
chè theo tiêu chuẩn VietGAP để từ đó có định hướng sản xuất chè hữu cơ ở
thành phố Sông Công theo hướng bền vững.
Kết quả nghiên cứu là những bằng chứng khoa học để khẳng định hiệu
quả kinh tế cũng như sự cần thiết phát triển phương thức sản xuất chè theo tiêu
chuẩn VietGAP tại thành phố Sông Công.


6

4.2. Đóng góp mới của luận văn
Tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả
kinh tế chè VietGAP.
Làm rõ sự khác biệt về hiệu quả kinh tế chè theo tiêu chuẩn VietGAP so
với chè không theo tiêu chuẩn VietGAP tại thành phố Sông Công và đưa ra các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chè theo tiêu chuẩn VietGAP.
Các giải pháp gợi ý nếu được thực thi đồng bộ và hiệu quả sẽ góp phần
tích cực trong q trình chuyển đổi phương thức sản xuất chè truyền thống sang
phương thức sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP có thể định hướng sang hữu cơ,
mang lại sức cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm chè Sơng Cơng, góp phần phát
triển ngành chè bền vững đem lại giá trị cao hơn tại thành phố Sông Công trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hiệu quả kinh tế

1.1.1.1. Khái niệm
* Theo quan điểm truyền thống
Theo quan điểm truyền thống hiệu quả kinh tế là nói đến phần còn lại của
kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ hết chi phí. Như vậy hiệu quả kinh tế
là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một
đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả kinh tế này
thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn và được tính tốn
sau khi kết thúc một q trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện. Sự thiếu toàn
diện được thể hiện qua những khía cạnh sau:
+ Thứ nhất, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ vì hiệu quả
kinh tế chỉ được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ
xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế lại là một vấn đề
rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh, không những cho phép chúng ta biết được
kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định vấn đề sản xuất
có nên tiếp tục đầu tư hay khơng và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào.
+ Thứ hai, khơng tính yếu tố thời gian khi tính tốn thu và chi cho một hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh thu và chi phí trong tính tốn hiệu quả
kinh tế theo quan điểm truyền thống là chưa đầy đủ và chính xác.
+ Thứ ba, hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm là thu và chi liên quan đến yếu tố
tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả.
Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh và phát triển lại có
những tác động khơng chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn trên cả các phương
diện khác nữa. Bên cạnh đó, có những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí


8

mà lúc đầu khó hoặc khơng lượng hố được nhưng lại đáng kể thì lại khơng được
phản ánh ở cách tính theo quan điểm truyền thống này.(Nguyễn Thị Phương

Hảo,2014 )
* Theo quan điểm hiện đại
Các nhà kinh tế hiện đại đã đưa ra quan niệm về hiệu quả kinh tế nhằm
khắc phục những hạn chế của quan điểm truyền thống, khi tính hiệu quả kinh tế
phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố sản xuất. Cụ thể là:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Phân biệt rõ ba
phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị đầu vào (I) đầu
tư thêm. Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Chỉ đạt
được hiệu quả kinh tế khi cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là
tối đa trong sản xuất.
- Yếu tố về thời gian: các nhà kinh tế hiện đại đã coi thời gian là một yếu
tố trong tính tốn hiệu quả. Xét trên phương diện cùng đầu tư một lượng vốn như
nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể lại có hiệu quả khác
nhau trong những thời điểm khác nhau.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và mơi trường: các quan điểm hiện đại cho
rằng hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại.
1.1.1.2. Đặc điểm hiệu quả kinh tế
Xét trên các quan điểm hiệu quả kinh tế luôn liên quan đến các yếu tố cùng
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để tính được hiệu quả kinh tế của một
quá trình sản xuất kinh doanh, cần thực hiện những nội dung sau:
- Cần xác định các yếu tố đầu vào: đó là yếu tố về chi phí trung gian, yếu
tỗ về chi phí sản xuất, yễu tố về chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư
và đất đai,...
- Cần xác định các yếu tố đầu ra đó là mục tiêu đạt được: trước hết hiệu quả
kinh tế là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất phải


9


phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra cần
phải trao đổi được trên thị trường, kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá
trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, v.v...
Bản chất hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh, về mặt định lượng là
xem xét, so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động hay một mô hình sản xuất kinh doanh chỉ được coi là có hiệu
quả kinh tế khi kết quả doanh thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này
càng lớn, khoảng cách càng xa thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại
khoảng cách thấp là hiệu quả kinh tế thấp. Xét về mặt định tính, mức độ hiệu
quả kinh tế cao là một nhận định phản ánh sự nỗ lực của từng khâu, của mỗi
cấp trong hệ thống sản xuất, đồng thời phản ánh trình độ năng lực quản lý sản
xuất kinh doanh cũng như mức độ gắn kết giữa khả năng giải quyết những
yêu cầu, những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã
hội. (Nguyễn Văn Công, 2013)
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất đều có mục đích cuối cùng là hiệu quả kinh tế như
thế nào. Tuy nhiên, kết quả của các hoạt động đó khơng chỉ duy nhất đạt được
về mặt kinh tế mà đồng thời cịn tạo ra nhiều kết quả có liên quan đến đời sống
kinh tế - xã hội của con người.
Những kết quả đạt được ngồi hiệu quả kinh tế cịn bao gồm: nâng cao chất
lượng cuộc sống; giảiquyết công ăn việc làm; góp phần ổn định chính trị xã hội
;
trật tự an ni
nh; xã hộitiên ti
ến; cảitạomôi trường sinh thái; nâng caođờisống
văn hoá tinh thần tức là đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, ngồi hiệu quả về kinh tế và xã hội,
cịn cần xem xét đến hiệu quả về môi trường. Như vậy, căn cứ theo nội dung và
bản chất, có thể phân thành 3 phạm trù của hiệu quả là: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường. Ba phạm trù này tuy khác nhau về nội dung

nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.


10

*) Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh
giữa lượng kết quả đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh quan
hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và chưa
xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối và đại
lượng tuyệt đối.
Hiệu quả kinh tế được thể hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu
quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tương đối giữa các kết
quả đem lại và chi phí bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem xét đầy đủ
mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. Hiệu
quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm, tổng thu nhập, lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ đầu vào và đầu ra.
*) Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như: Tạo công
ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định và tạo ra sự công bằng xã hội trong cộng đồng
dân cư, cải thiện đời sống nông thôn…..
*) Hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm bảo lợi
ích trước mắt, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt chẽ với q trình khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên - nước và môi trường sinh thái..
Trong 3 phạm trù trên, hiệu quả kinh tế là có vị trí trung tâm, có vai trị quyết
định nhất, nhưng hiệu quả kinh tế chỉ được coi là đánh giá một cách đầy đủ nhất
khi kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường. Để làm rõ phạm trù hiệu quả kinh
tế, ta có thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội
dung nghiên cứu của các loại hiệu quả kinh tế. (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013)
+ Căn cứ vào phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia

phạm trù hiệu quả kinh tế thành những loại sau:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành sản
xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ,… Trong từng
ngành lớn, có thể xem xét hiệu quả kinh tế của những ngành hẹp hơn.


11

- Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế tính chung cho tồn bộ nền
sản xuất xã hội.
- Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là xem xét hiệu quả kinh tế trong hoạt
động của từng doanh nghiệp. Vì mỗi doanh nghiệp hoạt động theo từng mục đích
riêng và lấy lợi nhuận là mục tiêu cao nhất.
- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất: vật chất, phi vật chất và sản xuất dịch vụ.
+ Căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động
vào sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành những loại sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
- Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng.
- Hiệu quả áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý. (Bùi Nữ Hoàng
Anh, 2013)
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chè VietGAP

1.1.2.1. Nhóm nhân tố về kỹ thuật trong sản xuất chè
Giống chè: là yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng chè. Trong các
tác động của khoa học công nghệ đến thu nhập của hộ từ sản xuất chè, thì giống
chè là một yếu tố rất quang trọng. Giống là yếu tố tiên quyết đối với chất lượng
chè (yếu tố chất lượng sẽ ảnh hưởng đến thu nhập thông qua giá bán và số lượng
bán ra). Giống hay cấu tạo gen của chè có khả năng sinh sản ra các hóa chất tinh

dầu khác nhau, tạo ra chất lượng riêng của từng giống chè.
Hơn nữa, chè là cây công nghiệp lâu năm, không thể phá đi trồng lại hàng
năm như những cây ngắn ngày. Một quyết định đúng đắn hay sai lầm về giống
chè sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây chè trong những năm sau. Giống chè
ảnh hưởng đến năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó cũng ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên
thị trường.


12

Phân bón: Phân bón liên quan đến yếu tố đầu vào, việc bón phân cho chè nhất
là chè kinh doanh là một biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng
suất và chất lượng chè búp. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của hộ
cần chú ý tới lượng phân bón mà các hộ sử dụng. Muốn nâng cao được năng suất,
chất lượng thì cần phải bón phân đầy đủ, hợp lý. Nếu bón phân khơng hợp lý sẽ làm
cho năng suất và chất lượng khơng tăng lên, thậm chí cịn bị giảm xuống.
Biện pháp canh tác: Sản xuất chè khơng chỉ có đầu tư phân bón mà cịn
phải áp dụng các biện pháp quản lý canh tác tổng hợp, bao gồm quản lý dinh
dưỡng, nước, áp dụng biện pháp quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), áp
dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP. Khi nghiên cứu, đánh
giá cần tìm hiểu biện pháp canh tác mà các hộ áp dụng so với biện pháp canh tác
đã được khuyến cáo, từ đó xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật,
đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nơng dân trồng chè
*) Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế và tổ chức sản xuất
Quy mô sản xuất: Trong sản xuất nông nghiệp, đất là tư liệu sản xuất chủ
yếu và khó thay thế. Do phần lớn thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào sản xuất
nông nghiệp, mà sản xuất nông nghiệp ở nước ta chủ yếu là thủ công và dựa vào
đất nên quy mô đất đai sẽ quyết định thu nhập, việc khơng có hoặc ít đất sản xuất
làm hạn chế khả năng cải thiện thu nhập, bởi diện tích nhỏ hẹp thì sẽ khó áp dụng

kỹ thuật canh tác hiện đại, do đó sản phẩm có chất lượng thấp, khơng đồng đều
nên giá trị thấp nhưng giá thành cao.
Trình độ của chủ hộ: Trình độ học vấn quyết định lợi thế của mỗi người
trong việc tạo ra thu nhập bởi học vấn cao sẽ dễ tiếp thu, áp dụng kỹ thuật mới
vào sản xuất và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác. Trình độ của chủ hộ nói
đến ở đây, được thể hiện qua trình độ văn hóa, sự am hiểu khoa học kỹ thuật,
khả năng tổ chức quản lý, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của lao động trong hộ
nơng dân, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất
lượng chè.


13

Vốn sản xuất: vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu bởi nông hộ cần vốn
để mua vật tư, giống, máy móc, th lao động,… nhằm đảm bảo tính thời vụ và
giảm thiểu rủi ro, qua đó làm tăng thu nhập. Ngồi ra, vốn cịn giúp nơng hộ
đầu tư phát triển hệ thống tưới tiêu cũng như áp dụng kỹ thuật mới đa dạng hóa
loại hình sản xuất để tránh phải bán sản phẩm với giá thấp
Mơi trường chính sách: Thành tựu về kinh tế của Việt Nam trong những năm
qua do nhiều yếu tố tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi
mới quan lý kinh tế vĩ mô. Ngành chè cũng như những ngành khác, muốn mở
rộng quy mô và chất lượng sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính
sách kinh tế thích hợp. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế,
một chính sách kinh tế khơng phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của ngành, ngược
lại chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển. Các chính sách có thể
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triển của sản xuất chè như: chính
sách đất đai, chính sách thuế, chính sách thị trường,...
1.1.2.2. Nhóm yếu tố về thị trường, giá cả
Thị trường: là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ
sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường.

Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả lời
ba câu hỏi của kinh tế học: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai.
Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời
được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường đối với hàng hóa mà
họ sẽ sản xuất ra.
Giá cả: Người nông dân trồng chè thường quan tâm với nhóm là giá yếu tố
đầu vào (giá giống, giá vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giá công lao động,
giá dịch vụ) và giá bán chè (chè búp tươi và chè khơ) Có thể nói sự biến động
của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người sản xuất chè. Do đó
việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho sự
phát triển lâu dài của ngành chè.


14

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè theo tiêu
chuẩn VietGAP ở một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè theo tiêu
chuẩn VietGAP tại huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng.
Cây chè là một trong những cây cơng nghiệp đóng vai trị quan trọng đứng
thứ hai sau cây cà phê trong cơ cấu cây trồng của tỉnh Lâm Đồng. Tổng diện tích
chè tồn tỉnh đạt khoảng: 21.861 ha, chiếm 22% diện tích chè cả nước. Khoảng
89% diện tích tập trung tại thành phố Bảo Lộc (7.726 ha) và huyện Bảo Lâm
(11.912 ha),...
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của tỉnh về chuyển đổi cơ cấu
giống cây trồng vật nuôi, các giống chè cao sản đã được đưa vào trồng và nhân
rộng như TB14, LĐ97, LDP1, Kim Tuyên, Tứ Quý, Thúy Ngọc, Ôlong, … được
chú trọng phát triển. Tuy nhiên, đa số diện tích chè của nơng dân canh tác năng
suất, chất lượng cịn thấp. Diện tích chè q chu kỳ kinh doanh, già cỗi ngày

càng gia tăng (khoảng trên 30% diện tích) khơng được chú trọng chăm sóc, cải
tạo phục hồi nên tỷ lệ cây sống thấp, năng suất thu hoạch chỉ đạt 5 - 6 tấn
/ha/năm. Sự liên kết sản xuất giữa nơng dân và doanh nghiệp cịn lỏng lẻo, việc
mở rộng diện tích chè áp dụng sản xuất chè an tồn cịn chậm, nhất là đối với
những diện tích do hộ nơng dân quản lý. Do đó việc xây dựng thương hiệu chưa
được quan tâm và người sản xuất chưa được định hướng sản xuất sản phẩm phục
vụ xuất khẩu.
Trước thực trạng đó, để tạo bước chuyển biến trong sản xuất chè theo
hướng phát triển bền vững nhất là sự bền vững trong chuỗi giá trị từ sản xuất thu mua - chế biến - tiêu thụ sản phẩm, từng bước nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm chè trên thị trường quốc tế, Trung tâm Khuyến nông đã xây dựng mơ
hình “Thâm canh chè theo tiêu chuẩn VietGAP” với quy mô 10 ha cho 15 hộ
trên địa bàn xã Lộc Tân, huyện Bảo Lâm; năng suất sản xuất chè theo tiêu chuẩn


15

VietGAP bình quân đạt 14,7 tấn búp chè tươi/ha/năm với giá bán 28.000đ/kg
doanh thu 411,600 triệu đồng, trừ chi phí đầu tư 42 triệu đồng, lợi nhuận thu
được khoảng 360 triệu đồng. So với đối chứng thì năng suất tăng hơn 700kg búp
chè tươi/ha/năm (năng suất vườn sản xuất đại trà bình quân đạt 14 tấn búp chè
tươi/ha/năm với giá bán 25.000đ/kg, chi phí đầu tư 45,7 triệu đồng/ha). Như vậy,
so với vườn sản xuất đại trà thì lợi nhuận tăng hơn 60 triệu đồng/ha/năm. Giá
sản phẩm chè được cấp giấy chứng nhận VietGAP được Công ty thu mua cao
hơn giá thị trường 3.000đ/kg búp chè tươi.
Có được kết quả như vậy là nhờ kinh nghiệm của huyện Bảo Lâm để nâng
cao hiệu quả chè Vietgap như:
Sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp và Doanh nghiệp và sự tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật của
các nơng hộ tham gia từ khâu làm cỏ, bón phân hợp lý (cuốc rãnh và lấp phân,
bón khi thời thiết thuận lợi, sử dụng phân chuồng, hữu cơ vi sinh) công tác tưới

nước, thu hái bảo quản búp chè tươi,…
Tồn bộ nơng hộ tham gia mơ hình khơng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật trong danh mục cấm trên cây chè, sử dụng thuốc phòng trừ sâu bệnh đúng
liều lượng quy định và hướng dẫn.
Các hộ nơng dân cầm phải đảm bảo an tồn lao động, đã sử dụng bảo hộ lao
động như quần áo, khẩu trang, găng tay, mũ, giày khi phun thuốc bảo vệ thực vật.
Tập huấn thay đổi nhận thức trong trồng, chăm sóc và thâm canh chè nhằm
tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
1.2.1.2. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè theo tiêu
chuẩn VietGAP tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Tính đến nay, huyện Hàm Yên (Tuyên Quang) đã trồng hơn 2.000 ha chè,
trong đó có gần 1.900 ha đã cho thu hoạch. Nhằm nâng cao giá trị của cây chè,
người trồng chè đang chuyển hướng trồng và chế biến chè từ phương pháp
truyền thống sang trồng và chế biến chè an toàn huyện Hàm Yên đã áp dụng rất


16

nhiều các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân, đồng thời bản thân các hộ dân
cũng rất tích cực trong việc nâng cao giá trị cây chè của địa phương mình như:
Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Tuyên Quang phối hợp với Dự án hỗ trợ nông
nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh và UBND huyện Hàm Yên triển khai mơ hình
trồng chè an tồn từ đầu năm 2013. Dự án đã hỗ trợ đầu tư nhà xưởng, thiết bị
sao sấy, máy hút chân không cho một số hộ dân trong các tổ hợp tác để giúp họ
chế biến và tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Để đảm bảo sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn VietGAP, các hộ trong Tổ hợp tác chè an toàn phải ký cam kết thực
hiện theo nguyên tắc “4 đúng” là: đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng và đúng
thời gian. Hộ nào khơng thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật thì lơ chè đó
khơng được chứng nhận và buộc phải trả lại. Thành viên tổ hợp tác phải tuyệt
đối tuân thủ quy định trồng, chăm sóc cũng như thu hái, chế biến sản phẩm, mới

đảm bảo được chất lượng an toàn. Từ giống chè, vùng đất, nguồn nước tới chế
độ chăm sóc, hộ dân hồn tồn tn thủ theo những quy định được phép dùng
trên sản phẩm an toàn. Việc thu hái và cơ sở chế biến cũng phải đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Xác định cây chè là thế mạnh trong phát triển kinh tế, UBND huyện Hàm
Yên đã đồng hành cùng người dân xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng,
giá trị của cây chè bằng các giống chè mới chất lượng cao và sản xuất chè theo
hướng an tồn, sạch bệnh. Các xã có diện tích trồng chè lớn được đầu tư xây
dựng những hố rác bằng bê tông để thu gom vỏ thuốc trừ sâu, đảm bảo mơi
trường sản xuất an tồn, khơng chứa tác nhân gây bệnh. Chính vì sự nỗ lực của
cả chính quyền địa phương và người dân, mà nhiều hộ đã có thu nhập cao nhờ
sản xuất chè VietGAP. Giá 1kg chè búp khô theo tiêu chuẩn VietGAP cao hơn
từ 30- 50 nghìn đồng so với chè sản xuất thơng thường. Tỷ lệ hộ có thu nhập
trên 100 triệu đồng/ năm ngày càng gia tăng. Nhiều gia đình đã xây được nhà
cửa khang trang, làm thay đổi diện mạo quê hương.


×