Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn thành phố sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 113 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây
dựng với đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng
trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên” đã được hoàn thành. Tác
giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, cùng bạn
bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Đặc biệt tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Lê Văn
Chính đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin, tài liệu khoa học
quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo UBND thành phố Sông Công
đã cung cấp tài liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản thân
chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để luận văn đạt được
sẽ góp một phần nào đó vào việc giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
xây dựng trên địa bàn thành phố Sông Công - Tỉnh Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thắng Đại

1

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn


được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp
của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thắng Đại

2

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT .....................................................................vii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG ........................................................................................................................... 4
1.1 Đặc điểm, vai trò, nội dung của xây dựng cơ bản..................................................... 4
1.1.1 Một số khái niệm............................................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản ........................................................ 6
1.1.3 Vai trò của hoạt động xây dựng cơ bản .......................................................... 10
1.1.4 Nội dung của xây dựng cơ bản........................................................................ 13
1.2 Quản lý nhà nước về xây dựng ............................................................................... 14
1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................ 14
1.2.2 Nội dung công tác quản lý nhà nước về xây dựng.......................................... 15
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá về công tác quản lý nhà nước về xây dựng ..................20

1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng........ 22
1.3 Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về XD................... 24
1.3.1 Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về xây dựng...................
24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng trên thế giới
.... 27
1.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................ 30
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG.............................................. 32
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP. Sông Công......................................... 32

3

3


2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 32
2.2 Tổng quan về hoạt động xây dựng ở thành phố...................................................... 41

4

4


2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố trong thời gian qua..........41
2.2.2 Những kết quả đạt được trong lĩnh vực xây dựng...........................................54
2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn thành phố ..........60
2.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn .........................60
2.3.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn ...................61

2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động XD trên địa bàn thành phố...........68
2.4.1 Những kết quả và bài học đạt được.................................................................68
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................73
Kết luận chương 2 .........................................................................................................78
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG..............................80
3.1 Định hướng phát triển của thành phố Sông Công đến năm 2022 ...........................80
3.2 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động XD của TP
Sông Công trong giai đoạn 2017-2022 .........................................................................85
3.2.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý nhà nước về xây dựng...........................85
3.2.2 Đẩy nhanh tiến độ các dự án về quy hoạch xây dựng.....................................86
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình.......................................88
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về trật tự xây dựng .........................92
3.2.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý .....................................................94
Kết luận chương 3 .........................................................................................................96
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .........................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101

5

5


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đóng góp của ngành xây dựng vào GDP giai đoạn năm 2007-2012 ........... 10
Hình 1.2: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 16
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Sông Công..................................................... 32
Hình 2.2: So sánh tổng sản phẩm của TP Sông Công giai đoạn 2012-2016 ............... 35
Hình 2.3. Bản đồ quy hoạch chung TP Sông Công đến 2025 tầm nhìn 2030 .............. 43
Hình 2.4. Một số dự án được thực hiện đầu tư xây dựng tại TP Sông Công................ 54

Hình 2.5. Quy hoạch chi tiết khu đô thị KOSY - TP. Sông Công ............................... 55
Hình 2.6. Quy hoạch chung mạng lưới công nghiệp tỉnh Thái Nguyên ....................... 57
Hình 3.1: Bản đồ chiến lược phát triển vùng TP Sông Công ..................................... 80
Hình 3.2: Khu đô thị Kosy thành phố Sông Công ........................................................ 84

5

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2012-2016................35
Bảng 2.2: Thu, chi ngân sách trên địa bàn thành phố Sông Công qua các năm ...........36
Bảng 2.3: Bảng các đơn vị hành chính thành phố Sông Công......................................40
Bảng 2.4: Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng đang thực hiện trên địa bàn thành
phố Sông Công năm 2016 .............................................................................................41
Bảng 2. 5: Tổng số tiền đầu tu cho các dự án triển khai từ 2015-2020 (Triệu USĐ) ...42
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp khu vực phát triển đô thị thành phố Sông Công ..................43
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp danh mục, giai đoạn đầu tư các dự án phát triển đô thị .......45
Bảng 2.8: Danh mục các dự án hạ tầng khung đặc biệt ưu ...........................................55
Bảng 2.9: Công trình vi phạm chất lượng theo giai đoạn thực hiện .............................63
Bảng 2.10: Số dự án được cấp phép, đề nghị đình chỉ và thu hồi giấy phép ................64
Bảng 2.11: Số lần thanh tra và kiểm tra xây dựng ........................................................65
Bảng 2.12: Các hội nghị nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ ......................66
Bảng 2.13: Số cán bộ được cử đi học tâp, đi tập huấn ..................................................67
Bảng 2.14: Đánh giá về quản lý chất lượng lưu giữ hồ sơ công trình xây dựng ..........68
Bảng 2.15: Đánh giá về cán bộ quản lý.........................................................................69
Bảng 2.16: Kết quả của quản lý hoạt động xây dựng ...................................................69
Bảng 2.17: Đánh giá của hộ dân về cơ sở hạ tầng khu dân cư......................................70
Bảng 2.18: Đánh giá về thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố ...........................71

Bảng 2.19: Dự kiến tăng trưởng kinh tế của thành phố giai đoạn 2017-2022 .............72
Bảng 2.21: Số người phụ trách công việc .....................................................................74
Bảng 2.22: Các nguyên nhân gây chậm tiến độ ............................................................74
Bảng 2.23: Sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các hạng mục .....................76
Bảng 2.24: Các hình thức xử lý sai phạm .....................................................................76
Bảng 2.25: Đề xuất nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ UBND TP ..................94
`

6

6


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
T

vi
ết
B
V
C
T
C
D
A
D
N
Đ
T
K

C
K

Nghĩa
đầy
đủ
Bản
vẽ
Chỉ
Cổ
phần
Dự
Doanh
ng
Đầu
x
Khu
công
Kinh

T

tế

-

hội

X


Liên

H

đoàn
l

L

động

Đ

Nghị

L

định

Đ

Q
chuẩn

N

Việt

Đ


N

T
T
U
B
V
L
X
D

Quản
Thủ
tục

ban
Vật
liệu
X
d

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Sông Công là một đơn vị hành chính được thành lập ngày 15/5/2015 thành
phố trực thuộc tỉnh Sông Công là thành phố mới được thành lập vì vậy được Đảng và
nhà nước ta rất quan tâm đến đầu tư xây dựng. Thành phố đang đẩy mạnh xây dựng hạ

tầng các Khu đô thị mới, khu trung tâm hành chính các xã, phường, tiếp tục đầu tư
hoàn thiện hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải dọc các
tuyến nội thị, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp. Huy
động mọi nguồn lực trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, xây dựng nông
thôn mới. Hiện nay các dự án đầu tư phát triển đô thị luôn bám sát đồ án Quy hoạch
chung thành phố đến 2022. Có thể nói, hoạt động xây dựng giữ một vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trước yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước thành phố Sông Công nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung, các hoạt
động xây dựng ngày càng được quan tâm đầu tư về cả quy mô lẫn công nghệ. Hơn
nữa, nó liên quan đến rất nhiều các nghành nghề, chủ thể và các lĩnh vực khác nhau.
Chính vì thế, quản lý nhà nước về xây dựng rất đa dạng và phức tạp. Để hoạt động xây
dựng thực sự có hiệu quả, phát huy hết vai trò của mình, phục vụ tốt cho sự nghiệp
phát triển kinh tế và đời sống nhân dân, yêu cầu Nhà nước phải có tầm nhìn, có
phương pháp, có quy hoạch, kế hoạch chiến lược, có tổ chức bộ máy và công cụ quản
lý phù hợp với hoạt động xây dựng.
Từ những nhận thức trên, cùng với những kiến thức chuyên môn được học tập và
nghiên cứu trong Nhà trường và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa
bàn nghiên cứu, tác giả chọn đề tài luận văn tốt nghiệp với tên gọi: “Giải pháp tăng
cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn thành phố Sông
Công tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn
thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên

1

1



3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đã được đặt ra trong các chương của luận văn, tác giả sử dụng
các phương pháp điều tra; Phương pháp thống kê; khảo sát, thu thập số liệu thực tế;
Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp phân tích so sánh, phân tích tổng hợp;
Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy và một số phương pháp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về xây dựng và những
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
thành phố Sông Công
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian và nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về công
tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn thành phố Sông Công
Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, thu thập và phân tích các
số liệu thực trạng liên quan đến công tác quản lý xây dựng của nhà nước trên địa bàn
trong giai đoạn 2010 - 2015 và đề xuất các giải pháp tăng cường chất lượng công tác
này trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Với những kết quả đạt được, đề tài sẽ góp phần hệ thống hoá, cập nhật và hoàn thiện
những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình; làm
rõ nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong công tác đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn cấp thành phố. Những kết quả này có giá trị làm tài liệu tham khảo
cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về công tác quản lý xây dựng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị gợi mở trong việc hoàn thiện, giải pháp tăng cường hơn nữa chất lượng
và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng công trình trên địa bàn thành phố
Sông Công nói riêng và các địa phương cấp thành phố trên cả nước nói chung.



6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được những
vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước với hoạt động
xây dựng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố, các
bài học kinh nghiệm và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài;
- Phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng công tác quản lý nhà nước về xây dựng công
trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua. Từ đó
đánh giá những kết quả đã đạt được cần phát huy, những vấn đề còn tồn tại và nguyên
nhân cần nghiên cứu tìm kiếm giải pháp khắc phục;
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng công tác quản lý nhà nước về xây dựng công
trên địa bàn thành phố Sông Công trong thời gian từ nay đến năm 2022.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc với 3 chương nội dung chính sau:
- Chương 1: Tổng quan công tác quản lý nhà nước về xây dựng.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn thành phố
Sông Công.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn
thành phố Sông Công.


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG
1.1 Đặc điểm, vai trò, nội dung của xây dựng cơ bản
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm ngành xây dựng
Ngành xây dựng theo nghĩa rộng (hay còn gọi là lĩnh vực đầu tư ngành xây dựng)

bao gồm chủ đầu tư có công trình xây dựng, kèm theo các bộ phận có liên quan, các
doanh nghiệp xây dựng chuyên nhận thầu xây lắp công trình, các tổ chức tư vấn đầu
tư và xây dựng (chuyên lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế, quản lý thực hiện dự án.
Các tổ chức cung ứng vật tư và thiết bị cho xây dựng, các tổ chức tài chính và ngân
hàng phục vụ xây dựng, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo phục vụ xây dựng, các cơ
quan nhà nước trực tiếp liên quan đến xây dựng và các tổ chức dịch vụ khác phục vụ
xây dựng.
1.1.1.2 Khái niệm xây dựng cơ bản
Xây dựng là ngành đóng vai trò then chốt, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác
như nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp chế tạo, giao thông thủy lợi,.... cùng phát
triển. Ngành xây dựng đã góp phần quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước. Từ
những đường làng, ngõ xóm đến cao tốc, nhà cao tầng. Kết nối thành thị với nông
thôn,... Theo Luật xây dựng (điều 3): Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các
hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Để hiểu rõ hơn định nghĩa trên, ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau:
Tái sản xuất mở rộng: Là hoạt động có sự tham gia của nhiều ngành kinh tế. Trong đó,
xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc quá trình tái sản xuất tài sản cố định,
trực tiếp chuyển sản phẩm của các ngành sản xuất khác thành tài sản cố định cho nền
kinh tế. Các tài sản cố định đó là: nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, thiết bị máy móc lắp đặt
bên trong, các phương tiện vận chuyển, các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho
các ngành trong nền kinh tế.
Xây dựng mới: Là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong nền kinh tế quốc dân.


Cải tạo mở rộng: Là những tài sản đã có trong nền kinh tế quốcdân và được xây dựng
tăng thêm.
Hiện đại hóa: Là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết bị lạc hậu về

kỹ thuật được đổi mới bằng cách mua sắm thay thế hang loạt, hoặc thay đổi cơ bản các
yếu tố kỹ thuật.
Tái sản xuất giản đơn: Là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng như cũ.
Khôi phục: Là khu các tài san cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế quốc dân nhưng
do bị tàn phá hư hỏng nên tiến hành khôi phục lại.
Hoạt động xây dựng: Là một loại hình hoạt động đặc thù. Bao gồm lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các
hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Sản phẩm của hoạt động này
phần lớn là những sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có phế phẩm.
1.1.1.3 Khái niệm công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công
cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công
trình khác.
Công trình xây đựng bao gồm một hạng mục hay nhiều hạng mục công trình nằm
trong dây truyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để
sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án đầu tư. Quá trình hình thành công trình xây dựng
phản ánh một quá trình phân công và hợp tác lao động xã hội rộng lớn mà đại diện là
mối quan hệ giữa Nhà nước, các doanh nghiệp và xã hội. Quá trình hình thành công
trình xây dựng có thể hiểu theo hai cách:
- Theo nghĩa hẹp, quá trình hình thành công trình xây dựng bắt đầu từ giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, qua giai đoạn thực hiện đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng đưa
công trình vào sử dụng.


- Theo nghĩa rộng, quá trình hình thành công trình xây dựng được bắt đầu từ giai đoạn

lập chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ đến
giai đoạn đưa công trình vào vận hành, sử dụng. Quá trình này gồm ba giai đoạn:
+ Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ,
quy hoạch tổng thể về mặt xây dựng, nhu cầu thị trường và khả năng thực lực của Nhà
nước cũng như các doanh nghiệp và dân cư sẽ hình thành nên các dự án đầu tư xây
dựng của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của dân cư.
+ Nhà nước tiến hành lập chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch tổng thể
sử dụng lãnh thổ cho các mục đích sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và các mục đích sinh
hoạt xã hội khác.
+ Trên cơ sở quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ, Nhà nước tiến hành quy hoạch tổng
thể về mặt xây dựng các công trình trên lãnh thổ, bao gồm các khu công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, các cụm đô thị và nông thôn, các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế và
văn hoá - xã hội,…
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Đặc điểm chung của hoạt động xây dựng
a. Phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm xây dựng
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo
địa điểm xây dựng. Cụ thể, trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn phải di
chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là các công
trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các
ngành khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn
luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng.
Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho
người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển. Nó cũng đòi hỏi các tổ
chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ.
Về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt,
tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu.
Giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi
dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú
ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu.



Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch
vụ sản xuất phục vụ xây dựng như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và
vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng.
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường kéo dài.
Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây
dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang được xây dựng, các tổ chức xây dựng
dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao
mòn vô hình do tiến bộ của khoa học và công nghệ. Nó đòi hỏi các tổ chức xây dựng
phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có
thời gian xây dựng hợp lý, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra tra chất lượng trung
gian thích hợp dự trữ hợp lý.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể thông
qua hình thức ký kết hợp đồng. Sau khi thắng thầu, vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng,
có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác người ta có
thể sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để bán. Nhưng với các công trình xây dựng thì
không thể, trừ một vài trường hợp rất hiếm khi chủ đầu tư làm sẵn một số nhà ở để
bán. Nhưng ngay cả ở đây mỗi nhà cũng đều có những đặc điểm riêng do điều kiện địa
chất và địa hình đem lại.
Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi
sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho từng
công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Và nó cũng đòi hỏi các tổ
chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường hợp
xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi tranh thầu.
Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng công. Trình
phải cùng nhau đến công trường thi công với diện tích có hạn để thực hiện phần việc
của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian.
Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ phối hợp tổ chức cao
trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt

chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều
kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết, thường làm gián đoạn quá trình thi


công, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn
quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn công trình, đòi hỏi phải dự trữ nhiều vật liệu.
Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh
thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sản
phẩm sẵn trong xưởng để giảm bớt thời gian thi công trong công trường, áp dụng cơ
giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện
điều kiện lao động của công nhân, chú ý đến nhân tố rủi ro, quan tâm đến phát triển
xây dựng trong điều kiện nhiệt đới.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện địa điểm xây
dựng đem lại. Cùng một loại công trình nhưng nếu nó được đặt tại nơi có sẵn nguồn
nguyên vật liệu xây dựng, sẵn nguồn máy xây dựng cho thuê và sẵn nhân công thì
người nhận thầu xây dựng trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và
thu được lợi nhuận cao hơn.
- Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thường chậm hơn nhiều ngành khác. Tất cả các
điều kiện trên đã ảnh hưởng đến sản xuất xây dựng, ảnh hưởng đến phương pháp tính
toán các chi phí thống kê xây dựng. Ngoài ra, đặc điểm riêng của ngành xây dựng Việt
Nam cũng ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp tính toán các chỉ tiêu.
b. Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế - kỹ thuật của Việt Nam
Về điều kiện tự nhiên: Sản xuất xây dựng ở Việt Nam được tiến hành trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới, đất nước dài và hẹp, điều kiện địa chất thuỷ văn phức tạp, có một số
nguồn vật liệu xây dựng phong phú. Do đó, các giải pháp xây dựng ở Việt Nam chịu
ảnh hưởng mạnh của nhân tố này.
Về điều kiện kinh tế - kỹ thuật: Trình độ xây dựng theo các mặt kỹ thuật, tổ chức sản
xuất, quản lý kinh tế còn thấp kém so với nhiều nước. Quá trình sản xuất xây dựng ở
Việt Nam hiện nay đang diễn ra như một quá trình phát triển tổng hợp, kết hợp bước đi

tuần tự và bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa hợp tác hoá lao động giản đơn, công trường
thủ công, nửa cơ giới, cơ giới hoá và một phần tự động hoá. Trong bối cảnh hợp tác
quốc tế ngày càng mở rộng, trình độ xây dựng của nhà nước ta đang đứng trước nhiều
cơ hội và điều kiện để phát triển nhanh.
Mặt khác, đường lối chung là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
dụng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước.


Đường lối đó đã và đang quyết định phương hướng và tốc độ phát triển ngành xây
dựng của Việt Nam.
1.1.2.2 Đặc điểm của công trình xây dựng
Công trình xây dựng có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Do vậy đòi hỏi
việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây dựng cơ bản nhất thiết phải lập dự
toán (Dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình xây dựng phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo. Cũng chính vì đặc điểm này mà công trình xây dựng thường
có nguy cơ ứ đọng vốn, quá trình đầu tư dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính
trị, xã hội.
Công trình xây dựng có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu
hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng một sản
phẩm cần phải phù hợp với văn hoá dân tộc. Trên thực tế, đã có không ít các công
trình xây dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia như chùa Một Cột (Việt Nam),
tháp đôi (Malaysia)... Do đó chất lượng của các công trình xây dựng cũng phải được
đặc biệt chú ý. Nó không chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của công trình và còn ảnh hưởng
tới sự an toàn cho người sử dụng.
Công trình xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các
công trình được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá
thoả thuận với chủ đầu tư (Giá đấu thầu). Công trình xây dựng là một dạng hàng hóa
đặc biệt. Do đó tính chất hàng hoá của nó không được thể hiện rõ.
- Công trình xây dựng mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế, chính trị,
kế toán, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi một công trình

được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa
điểm nhất định (nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm
hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng). Những đặc điểm này có tác
động lớn tới giá trị sản xuất ngành xây dựng.
Công trình xây dựng từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào
sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này thường diễn ra
ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão, lũ lụt…
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp


nhất những ảnh hưởng xấu của nó, đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán. Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình (Chủ đầu tư giữ lại tỉ lệ nhất
định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị
xây lắp…).
1.1.3 Vai trò của hoạt động xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ta có thể nhìn
thấy rõ điều đó từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố
định thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các
công trình hư hỏng hoàn toàn.
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn. Do đó
muốn tăng trưởng phải đầu tư phải tập tung vào những ngành có lợi suất đầu tư lớn
vào những ngành mũi nhọn, chú trọng đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu lãnh thổ một cách hợp lý, kết hợp với các chính sách hiệu
quả về kinh tế nói chung và về đầu tư nói riêng thì sẽ tạo ra được một tốc độ tăng
trưởng như mong muốn.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để phát triển
nhanh tốc độ mong muốn từ 9%-10%, thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển
nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Hình 1.1: Đóng góp của ngành xây dựng vào GDP giai đoạn năm 2007-2012


(Nguồn: Bài giảng kinh tế đầu tư xây dựng nâng cao)


Về quy mô nền kinh tế năm 2016 theo Tổng cục Thống kê: Tính theo giá hiện hành
quy mô nền kinh tế năm nay đạt 4.502,7 nghìn tỷ đồng; GDP bình quân đầu người ước
tính đạt 48,6 triệu đồng, tương đương 2.215 USD, tăng 106 USD so với năm 2015. Về
cơ cấu nền kinh tế năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
16,32%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,72%; khu vực dịch vụ chiếm
40,92%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,04% (Cơ cấu tương ứng của
năm 2015 là: 17,00%; 33,25%; 39,73%; 10,02%).
Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng
sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5%-6% là một điều khó khăn. Như vậy
chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải
lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối
tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều
chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn cùng
các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng. Nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thành
khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở những công trình
nhà xưởng bao gồm cả thiết bị và công nghệ lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh
vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác. Ở đây nhiệm
vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao
che, nâng đỡ lắp đặt máy móc cần thiết để đưa chúng vào sử dụng.
Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, năng lực
phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tất cả các ngành kinh
tế khác chỉ có thể phát triển được nhờ có xây dựng cơ bản, thực hiện xây dựng mới,
nâng cấp các công trình về quy mô, đổi mới về công nghệ và kỹ thuật để nâng cao

năng suất và hiệu quả sản xuất.
Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ, cân đối, hợp lý sức sản xuất có sự
phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các ngành kinh tế trong từng giai đoạn
xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.


Xây dựng cơ bản tạo điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội,
dân sinh, quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng các công trình xã hội, dịch vụ cơ
sở hạ tầng ngày càng đạt trình độ cao.
Xây dựng cơ bản có ý nghĩa rất lớn về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ thuật.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư xây dựng cơ bản nó tạo ra tài sản cố định
cũng có nghĩa là sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, cho các ngành kinh tế
quốc dân. Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất
của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây
chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản. Chẳng hạn như
chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công
nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn
vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
Về mặt kinh tế: Các công trình được xây dựng lên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển
kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất
nước, làm thay đổi cơ cấu và đóng góp đáng kể lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân,
đẩy mạnh tốc độ và nhịp điệu tăng năng suất lao động xã hội và phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng đã đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng
nghìn tỷ đồng.
Về mặt khoa học - kỹ thuật: Các công trình sản xuất được xây dựng lên là thể hiện cụ
thể của đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nước, là kết tinh hầu hết các
thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu
kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.

Về mặt chính trị và xã hội: Các công trình được xây dựng lên sẽ góp phần mở rộng các
vùng công nghiệp và các khu đô thị mới. Tạo điều kiện xóa bỏ dần cách biệt giữa
thành thị, nông thôn, miền ngược, miền xuôi. Ngoài ra, nó còn giải quyết công ăn việc
làm cho một lực lượng lớn lao động. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho mọi người dân trong xã hội.
Tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động: Đầu tư xây dựng cơ bản có
tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động,
trong


khâu thực hiện đầu tư số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất
kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán
bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ
học hỏi những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng cung
và tổng cầu của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm
cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Thí
dụ như khi đầu tư tăng làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của các
ngành, sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác đầu tư tăng, cầu của các
yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm
phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao
động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại.
Về mặt quốc phòng: Công trình được xây dựng lên góp phần tăng cường tiềm lực quốc
phòng của đất nước. Mặt khác, khi xây dựng chúng đòi hỏi phải tính toán kết hợp với
vấn đề quốc phòng để đưa vào phục vụ quốc phòng khi cần thiết.
1.1.4 Nội dung của xây dựng cơ bản
Lĩnh vực XDCB gồm có ba hoạt động: hoạt động khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc,
vật liệu thiết bị, xây dựng và lắp đặt hoàn thiện công trình.
- Khảo sát thiết kế: Đây là khâu đầu tiên trong xây dựng cơ bản. Là một hoạt động
của lĩnh vực xây dựng cơ bản có chức năng mô tả hình dáng kiến trúc, nội dung kỹ

thuật và nội dung kinh tế của công trình.
Khảo sát kinh tế nhằm trả lời cho 2 câu hỏi: Sự cần thiết phải xây dựng công trình và
tính kinh tế của công trình? Và khả năng, điều kiện, phương tiện để tiến hành xây
dựng công trình là gì? Thông thường khảo sát về mặt kinh tế được tiến hành trước
khảo sát kỹ thuật.
Những tài liệu sử dụng trong khảo sát thiết kế gồm: địa hình địa mạo, địa chất, khí
tượng thủy văn. Các tài liệu này phải được tổ chức có chuyên môn thiết lập và lập nên
đảm bảo tính chất kỹ thuật đề ra.
- Xây dựng và lắp đặt (Hoạt động xây lắp): Xây dựng và lắp đặt tiến hành thi công
trên hiện trường để tạo ra những sản phẩm xây dựng theo như trong thiết kế bảo đảm
kế hoạch đề ra.


Kết quả xây lắp bao gồm: những công trình xây dựng, công tác sữa chữa nhà xưởng,
kiến trúc, thành quả của công tác lắp đặt máy móc thiết bị, kết quả của công tác thiết
kế, thăm dò, khảo sát phát sinh trong quá trình xây lắp.
Trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
vận hành kết quả đầu tư. Trong đó, thực hiện đầu tư gồm chuẩn bị xây dựng, tiến hành
xây dựng và lắp đặt.
+ Chuẩn bị xây dựng: Kể từ khi luận chứng hoặc dự án được phê duyệt và được ghi
vào kế hoạch đầu tư cho đến khi thực hiện được những công việc chủ yếu đảm bảo tạo
điều kiện thuận lợi cho việc khởi công xây dựng công trình: chuẩn bị mặt bằng xây
dựng, lựa chọn tổ chức tư vấn.
+ Tiến hành xây dựng và lắp đặt: Tạo kiến trúc, kết cấu công trình theo như trong thiết
kế. Thực hiện việc lắp đặt máy móc thiết bị vào công trình, rút ngắn thời gian xây
dựng nhưng vẫn đảm bảo tiến độ, kỹ thuật, chất lượng công trình.
- Mua sắm vật liệu, máy móc thiết bị: Đây là công tác mua sắm máy móc, dụng cụ cho
sản xuất nghiên cứu hoặc thí nghiệm. Chiếm tỷ trọng lớn tổng vốn đầu tư xây dựng.
1.2 Quản lý nhà nước về xây dựng
1.2.1 Khái niệm

1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng ý chí của người quản lý. Quản lý nhà nước chứa đựng nhiều nội dung phong phú,
đa dạng. Nhưng nhìn chung có các yếu tố cơ bản là: Yếu tố xã hội; Yếu tố chính trị;
Yếu tố tổ chức; Yếu tố quyền uy; Yếu tố thông tin. Trong đó, hai yếu tố đầu là yếu tố
xuất phát, yếu tố mục đích chính trị của quản lý, còn ba yếu tố sau là yếu tố biện pháp,
kĩ thuật và nghệ thuật quản lý.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là một vấn đề lớn cả trong lý luận và thực tiễn. Trong lý luận, có thể hiểu
khái niệm quản lý nhà nước theo 2 nghĩa:
1. Theo nghĩa rộng


Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước. Nghĩa là
bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các phương diện lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo cách hiểu này, QLNN được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân lao động làm chủ"
2. Theo nghĩa hẹp
Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành
chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo
pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ Quản lý nhà nước. Đồng
thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp
hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và
củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn như ra quyết định thành lập, chia
tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; Đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính

Nhà nước, là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực của Nhà nước.
1.2.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng
Quản lý nhà nước về xây dựng là hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương tiến hành trên các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng; Vật liệu xây dựng;
Nhà ở và công sở; Kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông
thôn; Hạ tầng kỹ thuật đô thị để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao
quyền; Nhằm quản lý hoạt động xây dựng của tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2.2

Nội dung công tác quản lý nhà nước về xây dựng

1.2.2.1 Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng
Quản lý chất lượng qua tất cả các giai đoạn: Khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, thi
công công trình. Sau khi nghiệm thu bàn giao đi vào sử dụng, công trình còn có thời
gian bảo hành. Thông tư 10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng đã quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Mỗi công trình, mỗi dự án đều được lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật - Bản vẽ thi công, Hồ sơ thanh quyết toán công trình,… Nhằm phục vụ cho công


tác quản lý, nghiên cứu, bảo trì công trình, kiểm tra, giám định công trình khi công
trình có sự cố kỹ thuật hoặc khi có yêu cầu, và giải quyết tranh chấp phát sinh liên
quan đến công trình. Thông tư 02/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể
về lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công các công trình xây dựng.
Hình 1.2: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử thành phố Sông Công)
1.2.2.2 Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng
Các hoạt động xây dựng đều cần có giấy phép nhằm mục địch ngăn ngừa những tác

hại của hoạt động xây dựng gây ra tổn hại đến xã hội cũng như đảm bảo quyền lợi của
các bên. Đối với các công trình khác nhau thì các cấp có thẩm quyền quyết định việc
xây dựng cũng khác nhau.
Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định)
xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa,
công trình,... theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. Giấy phép xây


×