Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận Mục tiêu và sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ sau chiến tranh lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.04 KB, 26 trang )

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ĐỐI NGOẠI..............2
1. Thế và lực của Mỹ ..........................................................................................2
2. Những xu thế quốc tế chủ yếu tác động đến chiến lược đối ngoại của 
Mỹ. Những nhân tố quan trọng sau đây tác động đến hoạch định chính 
sách đối ngoại của Mỹ là:...................................................................................6
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH ĐỐI 
NGOẠI CỦA MỸ8................................................................................................8
1. Mục tiêu và trọng điểm chiến lược:.............................................................8
2. Nội dung và những hướng chiến lược cơ bản:...........................................10
3. Chủ trương chiến lược của Mỹ đối với thế giới hiện nay 12.................12
4. Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ sau sự kiện 11­9 .................13
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ.................21
KẾT LUẬN............................................................................................................25

Danh mục tài liệu tham khảo
.......................................................................................................
26


LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thập kỷ 90, tình hình thế giới có những thay đổi nhanh chóng, 
phức tạp và có những yếu tố  khó lường . Sự  sụp đổ  của chủ  nghĩa xã hội  ở 
Liờn Xụ  và Đơng Âu kéo theo đối đầu với hai cực Xơ­ Mỹ  cũng chấm dứt.  
Duy chì hồ bình  ổn định trong mơi trường quốc tế  mới và tìm kiếm vị  trí có  
lợi nhất trong đó đang là mục tiêu chiến lược của hầu hết các quốc gia trên thế 
giới. Được đánh giá là một siêu cường cịn lại duy nhất sau chiến tranh lạnh,  
bên cạnh những cơ  hội, Mỹ  cũng đang phải đối mặt với những thách thức  
mới.Vỡ  thế  dể  phù hợp với tình hình, tiếp tục triển khai và giành thắng lợi  
trong chiến lược tồn cầu của mình, Hoa Kỳ đó cú sự điều chỉnh đáng kể trong 


chiến   lược   tồn   cầu   của   mỡnh.Sự   điều   chỉnh   chiến   lược   của   Mỹ   đã   ảnh  
hưởng tồn diện tới chiến lược tồn diện của các nước đặc biệt tới các nước  
lớn, buộc họ cũng phải thay đổi đường lối cho phù hợp với tình hình mới. Xột 
trờn nhiều góc độ, sự điều chỉnh của Mỹ sau chiến tranh lạnh đã tạo ra nhưng 
thay đổi to lớn mang tính tồn cầu, tác động,  mạnh mẽ đến hệ thống quan hệ 
quốc tế bởi vậy việc nghiên cứu chính sách đối ngoại của Mỹ  sau chiến tranh  
lanh. Mục tiêu và sụ điều chỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý luận và  
thực tiễn.
 Mục Tiêu Và Sự  Điều Chính Sách Đối Ngoại của Mỹ  Sau Chiến Tranh  
Lạnh
 


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ĐỐI NGOẠI
1. Thế và lực của Mỹ 
Thế  và lực của Mỹ  là yếu tố  quan trọng hàng đầu, chi phối chiến lược 
đối ngoại của Mỹ, 
Mỹ hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, với 4,7% dân số thế giới, GDP 
của Mỹ  chiếm 31,2 % GDP tồn cầu. GDP năm 200 đạt 9.996,2 tỷ  USD, lớn  
gần gấp đơi so vói nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới là Nhật Bản là 4.619,8 Tỷ, và 
gấp 10 lần so với nền kinh tế đang trỗi dậy của Trung Quốc 1.070,7 tỷ tính theo  
cân bằng sức mua (PPP). Như vậy phải mất 30 năm nữa với tốc độ tăng trưởng 
như  hiện nay, kinh tế  Trung Quốc mới đạt mức của Mỹ  hiện nay và tổng thu 
nhập quốc dân tình theo đàu người và thấp hơn nhiều. Hơn nữa, thập kỷ  đầu 
của thời kỳ  sau chiến tranh lạnh lại chứng kiến một thơig kỳ phát trển dài lâu 
nhất trong lịch sử của nước Mỹ khoảng cách giữa Mỹ  và các đối thủ  đặc biệt  
như Nhật Bản và EU vành được mở rộng và sự trờnh lệch lớn trong tộc độ phát 
triển kinh tế. Từ  năm 1990 đến 1998, kinh tế  mỹ  tăng đến 27 % gấn như  gấp 
đơi so với EU  15% và Nhật Bản 9%. Mỹ  có khả  năng duy trì được vị  trí siêu  

cường của mình ít nhất trong nhiều thập kỷ  tới . Nền kinh tế Mỹ  vẫn là nền  
kinh tế có sức cạnh tranh mạnh nhất trên thế giới . Mỹ giữ vai trị chủ đạo trong  
các tổ chức tài chính, thương mại thế giới như,MF, WTO, WB, ….Nền kinh tế 
Mỹ là nền kinh tế có sức cạnh tranh mạnh nhất trên thế giới. Mỹ cũng là nước 
đi đầu trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ  đồng đơ la Mỹ  chiếm hơn 60 % giao  
dịch thương mại tồn cầu . Đồng đụla cũng là đồng tiền dự trữ của hầu hết các  
nước trên thế giới.Với nguồn tài ngun thiên nhiên phong phú tiềm lực kinh tế 
của Mỹ  vơ cùng to lớn . Những yếu tố  thúc đẩy tăng trưởng kinh tế  dưới tác 
động của thành tựu khoa học cơng  nghệ tồn cầu hố và chính sách kinh tế và vĩ  
mơ có hiệu quả làm cho chu kỳ tăng trưởng kinh tế của mỹ kéo dài và bền vững 
hơn chù kỳ suy thối giảm hơn một cách đáng kể  như  thời gần đây kéo dài chỉ 


khoảng 2 q, ngay cả di tác động của vụ khủng bố 11­9. Đăc biệt cơng nghệ 
tin  học và ứng dụng của nó dã góp phần tăng lăng suất lao động đáng kể và làm 
cho “nền kinh tế mới” của Mỹ duy trì đươc tăng trưởng trong khi một loạt các 
nền kinh tế   ở  châu Á Thái Bình Dương lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Căn 
cứ  vào mức tăng trưởng hiện nay khoảng 3% và dự  báo trong thời gian tới 4% 
Mỹ vẫn tiếp tục là nễn kinh tế lớn nhất thế giới trong vịng mấy thập kỷ tới .
Sức mạnh qn sự  của Mỹ  đứng đầu trên thế  giới. Theo Josph Nye, giáo sư 
trường Đại Học Haward và ngun trợ  lý bộ  trưởng quốc phịng Mỹ, về  măt 
qn sự, có thể nói thế giới là đơn cực vì Mỹ là nước duy nhất có cả vũ khí hạt 
nhân xun lục địa cũng như  sức manh vơ địch,về  khơng qn, hải qn và bộ 
binh. Chỉ tiêu qn sư chiếm 37% chỉ tiêu qn sự tồn cầu năm 20005. Do mức 
giảm chi ngân sách qn sự của mỹ thấp hơn so với các nước khác thời kỳ, sau  
chiến tranh lạnh kết thúc với khoảng 80% tồn bộ chi phí trên thế giới dành cho 
nghiên cứu và phát triển  qn sự, Mỹ là cường quốc duy nhất có một qn sự ở 
cả  năm châu lục và có tầu ngầm ngun tử  và tầu sân bay  ở  cả  ba đại dương.  
Kho vũ khi hạt nhân lớn nhất của Mỹ  trên thế  giới Mỹ  cũng là nước lãnh đạo  
các liên minh qn sự  xun Đại Tây Dương, NaTo và qua đó duy trì sự  phụ 

thuộc của các nước Tây Âu vào Mỹ  về mặt chính trị  và qn sự. Ở  châu Á hệ 
thống Sanfransisco do Mỹ thành lập từ  sau chiến tranh lạnh đến nay vẫn được 
duy trì và củng cố về tiềm năng khoa học cơng nghệ: sức sáng tạo khoa học kỹ 
thuật cua mỹ chiếm 40,6% của tổng chi phÝ tồn cầu là 652,7 tỷ  USD. Chi phí  
cho nghiờn cứu và phát triển khoa học cơng nghệ của các tập đồn, cơng ty Mỹ 
lên tới 200 tỷ đơ la, nhiều hơn ngân sách của tồn bộ các nước cịn lại trên thế 
giới. Bằng phát minh khoa học của mỹ  chiếm hơn 60% tồn bộ  số  bằng phát 
minh khoa học trên thế giới. Mỹ đi đầu ở 20 trong tổng số 29 ngành khoa học và  
cơng nghệ mũi nhọn trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghệ tin học.  
Mỹ  nắm giữ  vai trị chủ  đạo trong các thiết chế  tài chính thương mại thế  giới  
như IMF. WTO, WB… Xét về tổng thể, Mỹ đang là siêu cường duy nhất ưu thế 


vượt trội của Mỹ đươc thể hiện rõ nét trong lĩnh vực như kinh tế, qn sự khoa  
học và cơng nghệ. Hơn thế  nữa, phạm vi và sức mạnh Mỹ  cã thể  vươn tới là  
phạm vi tồn cầu, khả năng khống chế tồn cầu của Mỹ thơng qua sức mạnh áp 
đảo được thúc đẩy bởi một thế  giới tồn cầu hố và ngày càng phụ  thuộc lẫn  
nhau. Tuy nhiên, ưu thế của Mỹ nằm trong một thế tương quan lực lượng khác 
biệt về cơ bản so vơi thời kỳ sau chiến tranh thÕ giới thứ hai, hơn thế nữa, cho  
dù sức mạnh áp đảo nhưng pham vi triển khai sức mạnh trên tồn cầu của nước 
Mỹ  ngày nay đang phải đương đầu với những thách thức phi truyền thống, 
những mối đe doạ  khơng cân sức mà trong cuộc chơi đó sức mạnh áp đảo của 
Mỹ chưa hẳn là nhân tố quyết định thắng lợi bởi những lý do sau :
Thứ 1: Nước Mỹ khơng cịn ở thế độc quyền vũ khí ngun tử, kho vũ khí 
hạt nhân của Nga vẫn đứng vị trí thứ 2 thế giới, cho dù mối đe đoạ hạt nhân từ 
Nga giảm đi đáng kể . Kho vũ khí hạt nhân của Nga tuy đã giảm đáng kế nhưng 
vẫn cịn đủ  sức tiêu diệt 10 lần nước Mỹ. Ngồi và cịn phải kể  dến cường 
quốc hạt nhân khác . 

 


Thứ  2: Những trung tâm quyền lực khỏc đó mạnh lên tương đối so với 
mỹ và khả năng thách thức vị trí của mỹ trong tương lai sau chiến tranh thế giới  
thứ  2 tổng thu nhập quốc nội (GDP)của Mỹ  chiếm khoảng 30% (GDP) tồn 
cầu. Sức mạnh kinh tế  khơng cịn áp đảo như  trước những trung tâm kinh tế 
như EU, Nhật bản đã nổi nên cạnh tranh gay gắt .
Thứ 3: Sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau trong kỷ ngun tồn cầu hố khơng  
mang tính chất một chiều. Sự thịnh vượng kinh tế Mỹ phụ thuộc vào một phần  
vào bn bán, đầu tư  với các nước khỏc trờn thế  giới . Vì vậy lợi ích của Mỹ 
trong quan hệ kinh tế với các nước khác địi hỏi của Mỹ cũng phải hợp tác tính 
đến lợi ích của các đối tác khác chứ  khơng thể  chỉ  có thể  áp đặt những điều 
kiện của mình.
Thứ 4: Những mối đe doạ khơng cân xứng là một trong những thách thức 
và hạn chế to lớn đối với sức mạnh của Mỹ. Sự biểu dương sức mạnh của Mỹ 


trong cuộc chiến tranh vùng vịnh năm 1991 cuộc khơng kích Kosovo năm 1999 
và cuộc chiến tranh Afghamstan là những bức thơng điệp mạnh mẽ  về  “sự  vơ 
địch” của Mỹ trong cuộc chiến tranh thơng thường, chính vì vậy, kẻ thù của Mỹ 
sẽ sử dụng những phương tiện phi truyền thống như khủng bố đe doạ hạt nhân 
hay vũ khí hố học chiến tranh tin học hay phá hoại mơi trường, đây là mối đe 
doạ khơng cân xứng với Mỹ .
Thứ 5: Tuy là siêu cường duy nhất cịn lại sau khi liờn xụ sụp đổ  nhưng 
nước Mỹ  ngày nay khơng có đủ  ý chí và khả  năng lãnh đạo thế  giới theo kiểu  
chả bất cứ lúc nào, đi bất cứ nơi đâu, chống lại bất cứ kẻ thù nào và bảo vệ bất  
cứ người bạn nào. Nói một cách khác sự thiếu  nhất chí trong nội bộ của Mỹ về 
vai trị của trong một thế giới mới với những thách thức đa dạng và phức tạp là 
một trong những hạn chế cơ bản đối với khả năng thiết lập bản quyền của Mỹ 
trên tồn thế  giới. Henoi Kissilger cho rằng mâu thuẫn giũa ba cách tiếp cận  
khác biệt của ba thế  hệ  khác nhau là ngun nhân sâu xa. Tại sao nước Mỹ 

khơng đưa ra một chiến lược đối ngoại gắn liền với nhất qn trong thời kỳ sau  
chiến tranh lạnh? Thế  hệ  của các cựu chiến binh trong chiến tranh lạnh nhìn 
thế  giới với lăng kính của chủ  nghĩa hiện thực mà cân bằng quyền lực là khái 
niệm chủ đạo và đối phó với mối đe doạ  tiềm tàng là nhiệm vụ  hành đầu của  
chiến lược đối ngoại hành đàu của mỹ. Thế hệ của những người phải đối cuộc  
chiến tranh  ở Viờt Nam mà Clinton là đại diện tiếp cận thế giới với lăng kính 
của chủ nghĩa lý tưởng thế giới quan của thế hệ sau chiến tranh lạnh thiên  về 
chủ nghĩa tồn cầu kinh tế mà việc theo đuổi lợi ích kinh tế của Mỹ tất yếu sẽ 
dẫn đến hồ bình và dân chủ trên thế giới.
2. Những xu thế quốc tế chủ yếu tác động đến chiến lược đối ngoại của 
Mỹ. Những nhân tố  quan trọng sau đây tác động đến hoạch định chính 
sách đối ngoại của Mỹ là:
Một là: xu thế  khách quan về  sự  phát triển về  khoa học cơng nghệ  các 
ngành công nghệ cao phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử tin 


học, truyền thơng. Để giữ được hàng đầu trong việc chạy đua này nước Mỹ sẽ 
buộc phải chạy đua kinh tế  khoa học kỹ  thuật bởi các trung tâm trên thế  giới  
như  Nhật Bản và EU ln có khả  năng đuổi kịp và thách thức của mỹ, vì vậy 
Mỹ  sẽ  phải tiếp tục chính sách  ưu tiên phát trển kinh tế  đầu tư  mạnh mẽ  vào  
khoa học kỹ thụõt để dảm bảo trong cuộc chiến tranh này .
Hai là : Xu thế hồ bình hợp tác và phát triển đã trở thành su thế chủ đạo  
chi phối quan hệ quốc tế thời kỳ sau chiến tranh lạnh tuy v ậy  ở nhi ều khu v ực  
trên  thế  giới, xung đột cục bộ  và tình trạng bất  ổn định vẫn tiếp tục sảy ra.  
Xong chanh chấp lãnh thổ xung đột cục bộ khó có khả năng lan rộng, kéo dài sự 
đối đầu trực tiếp của các nước lớn và làm bùng nổ  cuộc chiến tranh thế  giới  
thư  3. Khả  năng chiến tranh thế  giới khó có thể  xảy ra vỡ  cỏc nước lớn hiện 
nay khó có thề  xảy ra vớ  cỏc nước lớn hiện nay có lợi ích lâu dài và cơ  bản  
trong việc duy trì hịa bình để phát triển kinh tế, sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh  
tế  cao tuy khơng trừ  khả  năng chiến tranh nhưng có tác dụng giảm khả  năng  

sung đột vì lợi ích đan xen, trồng chéo .
Ba là: Sự chuyển đổi cơng nghệ tới năm 70 và cuộc cách mạng mạnh mẽ 
tiến trình tồn cầu hố và khu vực hố. Một mạng lưới tồn cầu về  mậu dịch,  
sản  xuất thơng tin dần được hình thành. Xu hướng tồn cầu hố là một su thế 
khách quan khơng thế đảo ngược. Song hành với xu thế tồn cầu hố là xu thế 
khu vực hố.  Ở  Châu Âu về  q trình mở  rộng của EU được tiến hành đồng 
thời với q trình phát triển về  chiều sâu kinh tế.  Ở  châu Á Thái Bình Dương 
tiến trình tự  do hố thương mại của APECH đang tiếp tục tiến triển. Liên kết 
tiểu khu vực cũng được thúc đẩy tồn cầu hố và khu vực hố mà hệ  quả  trực  
tiếp là sự  phụ  thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế  ngày càng tăng, là một EU  
thế giới quan trọng có tác động to lớn đến việc hoạch định chính sách đối ngoại 
của các nước hiện nay trên thế giới.
Bốn là: xu thế  đa cực hoỏ, Liờn Xụ  tan rã Mỹ  trở  thành siêu cường duy 
nhất trật tự thế giới hai cực sụp đổ. Thế  giới đang chuyển tiếp sang một chật  


tự đa cực. Dù là siêu cường duy nhất Mỹ khơng thể chi phối tồn bộ cộng việc 
của thế giới và áp đặt ý chí của mình, những vẫn đề bức xúc địi hỏi phải có sự 
hợp tác của các nước trên thế giới. Sự trỗi dậy của Trung Quốc, sức mạnh cịn 
lại và khả nnăng hồi phục của Nga, tính độc lập ngày càng cao của Nhật Bản và 
EU cũng như sự lớn mạnh của ấn độ đã làm cho Mỹ khó có thể thực hiện đựoc  
tham vọng bá chủ của mình.

CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH ĐỐI 
NGOẠI CỦA MỸ
1. Mục tiêu và trọng điểm chiến lược:
Mục tiêu chiến lược đối ngoại bao chùm của Mỹ  là tập trung củng cố 
thực lực và vị  trí siêu cường duy nhất của Mỹ, thiết lập một trật tự  thế  giới  
mới do Mỹ  lãnh đạo mà  ở  đó giá trị  của Mỹ  được phổ  biến, ngăn chặn khơng 

cho bất cứ nước nào nổI lên đe doạ vị trí của mình. Mục tiêu chiến lược dài hạn  
bao trùm này tiếp tục được thể  hiện trong ba mục tiêu cơ  bản: tăng cường an  
ninh, củng cố  thịnh vượng kinh tế  và thúc đẩy dân chủ  nhân quyền. mục tiêu 
chiến lược xun suốt và dài hạn và những xu thế quốc tế chủ đạo phân tích ở 
trên sẽ  tiếp tục chi phối đường hướng chính sách đối ngoại của Mỹ  sau chiến 
tranh lạnh thúc đẩy kinh tế  thị  trường, mở  rộng tự  do hố thương mại can dự 
vào thế  giới. Đú chớnh là những ngun tắc cơ  bản định hình chính sách đối 
ngoại của  Mỹ trong nửa thế kỷ qua và những ngun tắc này tiếp tục là cốt lõi 
cho chính sách đối ngoại của Mỹ sau này.


Sự  kiện 11­ 9 và cuộc chiến của mỹ   ơ  Afghamstan là một bước ngoặt quan  
trọng mở  ra một thời kì mới, thời kì hậu chiến tranh lạnh theo cách gọi của 
ngoại trưỏng mỹ  Colin Powel. Cuộc chiến chống khủng bố  trở  thành  ưu tiên 
chiến lược hàng đầu của Mỹ. Đối với Mỹ  ở khía cạnh nào đó chống khủng bố 
đã thay thế  mục tiêu “chống cộng sản” thời kì chiến tranh lạnh và trở  thành  
ngọn cờ  tập hợp lực lượng, và danh giới phân định bạn thù. Học thuyết bus 
“hoặc các bạn đứng về phía chúng tơi, hoặc đứng về phía bộn khủng bố” là lời 
tun bố mạnh mẽ nhất về chính sách của mỹ  đối với các nước khỏc trờn thế 
giới trong cuộc chiến chống khủng bố. Từ góc độ  này có thể khẳng định trọng 
tâm chiến lược đối ngoại của Mỹ trong tương lai ngắn đến trung hạn sẽ là cuộc 
chiến chống khủng bố. Mục tiêu này sẽ  chi phối và xác   định những  ưu tiên 
chính sách đối ngoại của Mỹ đối với từng vấn đề, khu vực và đối tượng cụ thể. 
Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ thể hiện sự kế thừa, hơn là thay đổi mục 
tiêu cơ  bản then chốt nhất trong chính sách an ninh, đối ngoại cuả  Mỹ. Những  
mục tiêu cốt lỗi cho chính sách đối ngoại của Mỹ như duy trì vị trí cường quốc  
số một trên thế giới, thiết lập một trật tự thế giới do Mỹ lãnh đạo. Ngăn chặn 
khơng để cho bất kỳ một cường quốc thù địch nào nổi lên đe doạ vị trí và vai trị 
của Mỹ, thúc đẩy một nền kinh tế mở tồn cầu , tự do hố thương mại, dân chủ 
và nhân quyền trên tồn thế giới.

Châu Âu tiếp tục là một hướng chiến lược quan trọng hàng đầu của Mỹ 
bởi người Mỹ  có những lợi ích sống cịn  ở  khu vực này, do đó Mỹ  sẽ  tiếp tục  
tăng cường can dự  với Châu Âu , thúc đẩy q trình NATO mở  rộng, thúc đẩy 
cải cách kinh tế , chính trị ở Nga và các nước Đơng Âu và SNG, lơi kéo các nước 
này vào một cơ cấu chính trị mới nhằm mục đích lâu dài là xây dựng một châu  
Âu khơng bị chia cắt, hồ bình và đõn chủ.
So với Châu Âu, tình hình khu vực Châu Á cịn nhiều yếu tố bất  ổn định. 
Các vấn đề  an ninh khu vực có khả  năng bùng nổ  thành xung đột, chưa có dấu 
hiệu được giải quyết. Trong các khu vực ở Châu Á chưa có một cơ chế hợp tác 


an ninh hữu hiệu. Quan trọng  hơn hết là sự  trỗi dậy của Trung Quốc và khả 
năng của Trung Quốc đang thách thức đến các lợi ích của Mỹ   ở  khu vực, cũng 
như  vị  trí siêu cường duy nhất của Mỹ  trên thế  giới. Vì vậy, trọng tâm chiến  
lược an ninh cảu Mỹ đang chuyển dịch về châu Á nhằm đối phó với những bất  
trắc trong mơi trường an ninh khu vực châu Á Thái Bình Dương. Sự chuyển dịch  
trọng tâm chiến lược đã bắt đầu manh nha từ cuối nhiệm kỳ của BillClinton và 
dưới chính quyền Bush, nó đó được tiếp tục thúc đẩy.


2. Nội dung và những hướng chiến lược cơ bản:
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến chính quyền G.W.Bush hiện nay, 
trải qua nhiều đời tổng thống Mỹ, nước Mỹ  đã có nhiều lần thay đổi chiến  
lược lớn, chiến lược tồn cầu.
Vào   năm   1989   G.H.Bush   (Bush   cha)   lên   làm   tổng   thống   thay   thế   cho 
Rigõn.  Đứng  trước  sự  thay  đổi  của  Liên  Xô và  các  nước  XHCN   Đông  Âu, 
G.H.Bush đã nêu ra chiến lược “vượt trên ngăn chặn” nhằm mục tiêu tiến cơng 
tồn diện bằng diễn biến hồ bình làm sụp đổ  Liờn Xụ, Đơng Âu và các nước 
XHCN khác, tiến tới xây dựng trật tự thế giới mới do Mỹ lãnh đạo. Chiến lược 
này được thực hiện trong bốn năm (1989­1992) trong nhiệm kỳ của tổng thống  

G.H.Bush .
Đầu năm 1993 Billclinton nhận chức tổng thống thứ  42 của nước Mỹ,   sau  
nhiều lần điều chỉnh, bổ  sung chính sách, đến năm 1995 Mỹ  đã cơng bố  chiến  
lược an ninh  quốc gia cam kết (dính líu) và mở  rộng. Chiến lựơc này vừa có  
tính chất kế thừa những ý tưởng của Busơ vừa điều chỉnh cho phù hợp thực tế 
nước Mỹ và tình hình thế giới biến chuyển phức tạp trong thập niên cuối thế kỉ 
20. Chiến lược này nhằm mục tiêu: ra sức củng  cố và phát huy sức mạnh mọi 
mặt của Mỹ ở trong nước cũng như trên thế giới, tập trung  chấn hưng nền kinh  
tế Mỹ, bảo vệ an ninh và các lợi ích chiến lược của Mỹ, xây dựng trật tự  thế 
giới và ngăn chặn khơng để xuất hiện  một đối thủ nào có khả năng tranh giành  
quyền bá chủ  của Mỹ  trong thời kì hậu chiến tranh lạnh và đang cịn những 
phức tạp mà Mỹ phải đối phó.
cuối năm 1998 chính quyền Billcliton cơng bố bản “chiến lược an ninh quốc gia  
của Mỹ  cho thế giới mới”. Đõy là bước điều chỉnh chính sách đối ngoại mang  
tính chiến lược, đồng thời là nền tảng định hướng chiến lược đối ngoại của 
Mỹ  “chiến lược an ninh quốc gia cam  kết và mở  rộng” có điều chỉnh một số 
nội dung mới: sau khi G.W.Bush lên thay Billclinton lắm chính quyền ( 2001) về 
cơ  bản chiến lược đối ngoại vẫn tiếp tục theo định hướng đã được xác lập 


dưới thời Billclinton. Tuy nhiên chính sách đối ngoại trong giai đoạn trước sự 
kiện ngày 11/9 của chính quyền tổng thống G.W.Bush vẫn đang trong qua trình  
định hình và sẽ  có những điều chỉnh mới cho phù hợp với bối cảnh quốc tế 
trong   giai   đoạn   hiện   nay.   Những   thách   thức   đối   ngoại   mà   chính   quyền 
G.W.Bush phải đối, mặt  trải rộng từ  Châu Âu qua Trung Đơng sang Châu Á,  
các vấn đề  trong quan hệ  quốc tế với các cường quốc lớn như  Mỹ  ­Nga; Mỹ­  
Trung Quốc và các đồng minh của Mỹ vẫn cịn tiềm ẩn  nhiều khó khăn và phức 
tạp cũng như cựu tổng thống Billclinton, ơng G.W.Bush theo chủ nghĩa quốc tế. 
Nước Mỹ sẽ tiếp tục can dự tích cực vào cơng việc quốc tế và trọng tâm chiến  
lược của Mỹ vẫn là châu Âu, Trung Đơng, Châu Á, đặc biệt là tăng cường quan  

hệ với các đồng minh chủ chốt của Mỹ, ủng hộ việc triển khai hệ thống phịng 
thủ tên lửa hạn chế trên mặt đất, trên biển và trên khơng.
Có thể  khẳng định rằng dù đảng dân chủ  hay đảng cộng hồ lắm chính quyền 
cũng đều chủ  trương một chính sách đối ngoại phục vụ  mục tiêu chiến lược 
tồn cầu của Mỹ  là lãnh đạo thế  giới. Nội dung chiến lược tồn cầu mới của 
Mỹ hiện nay bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:
­ Thúc đẩy sự thịnh vượng ở nước Mỹ lấy đối ngoại phục vụ đối nội và 
bảo đảm sức cạnh tranh cuả nền kinh tế Mỹ. chiến tranh lạnh đã làm cho nền 
kinh tế Mỹ yếu đi so với các nước khác như Nhật Bản, Đức… chi phớ quỏ tốn  
kém cho cuộc chạy đua vũ trang, ngân sách qn sự  và chiến tranh khiến cho 
nền kinh tế Mỹ lâm vào suy thối, tài chính thâm hụt, nợ nần quốc gia tăng lên, 
cán cân ngoại thương khơng cân bằng, các tệ  nạn xã hội gia tăng. Sự  khuyếch  
trương q mức của G.W.Bush trên trường quốc tế  càng làm cho nền kinh tế 
Mỹ phải chịu gánh nặng q tải. 
­ Sau khi thắng cử  tổng thống Billclinton đã đặt  ưu tiên cho   nhiệm vụ 
vực dậy nền kinh tế  Mỹ   ụng núi “giỏi thì thế  giới ngày nay, chính sách đối 
ngoại, chính sách đối nội có quan hệ mật thiết với nhau khơng thể tách rời nhau  
nếu thực hư bên trong của nước Mỹ khơng mạnh thì  chúng ta khơng có cái nhìn 


để phát huy tác dụng lãnh đạo và cống hiến to lớn với thế giới”. Nếu chúng ta 
thối lưu  ở  các nơi trên thế  giới, xã hội của chúng ta, sẽ  bị  tổn thất (Mỹ  điều 
chỉnh lớn chiến lược tồn cầu của Lý Thực Cốc, trang 31).
­ Chính quyền Mỹ hiện nay nhận thức lợi ích an ninh và kinh tế  của Mỹ 
là khơng tách rời. Họ  đã và đang ra sức thực hiện phương hướng tăng cường  
cạnh tranh nền kinh tế, tăng cường thâm nhập thị trường nước ngồi, đảm bảo 
an ninh về năng lượng, giảm thâm hụt ngân sách, đầu tư vàog khoa học kĩ thuật,  
chuyển một phần kinh tế qn sự sang dân sự, cải thiện hệ thống thơng tin, tăng 
cường giáo dục, đào tạo… nhờ vậy Mỹ đã cải tạo lên kinh tế một  phần. Mỹ có  
tham vọng về  kinh tế, dùng mơ hình Mỹ  để  quy hoạch cục diện kinh tế  thế 

giới.
­ Mở rộng nguồn khai thác tài ngun và thị trường ra tồn thế giới để có 
lợi cho Mỹ với vai trị lãnh đạo nền kinh tế tồn cầu và chi phối cả EU và Nhật  
Bản. ngày 18/1/1993 trong diễn văn nhận chức của tổng thống Billclinton nhấn  
mạnh     (chính sách quan trọng hàng đấu là coi sự  an tồn kinh tế  cảu Mỹ  là  
mục tiêu chủ  yếu của chính sách đối ngoại và tìm cách xác định thương mại 
tồn thế giới) (Mỹ thay đổi lớn chiến lược tồn cầu của Lý Thực Cốc trang 43) 
về chính trị, Mỹ  dùng quan điểm giá trị  của mình để  phổ  biến và chi phối tồn  
thế  giới. Từ  trước tới nay Mỹ  ln kiêu hãnh với truyền thúng dân chủ  nhân  
quyền và tự do của mình, tơn thờ như thánh thần chế độ đa ngun, đa đảng và  
tam quyền nhân lập và coi chế độ khác đều là những lý thuyết xa lạ .
3. Chủ trương chiến lược của Mỹ đối với thế giới hiện nay 
 

Chiến lược “cam kết và mở rộng” của Mỹ với trụ cột như trên thực chất 

là mưu đồ  bá quyền của Mỹ nhằm thực hiện chủ nghĩa thực dân mới trên tồn 
cầu. Chiến lược đó có tham vọng rất lớn khác hẳn với những tham vọng trước  
đây của Mỹ. Trong thời kỳ  chiến tranh lạnh, Mỹ  vươn lên lãnh đạo cá nước 
phương Tây, cùng với các nước đồng minh Tư  Bản chủ  nghĩa bao vây và tiến  
cơng Liờn Xụ và các nước XHCN, nay trong tình hình mới, Liên Xơ tan rã, Mỹ 


khơng cịn đối thủ, và Mỹ  đã trở  thành đối thủ  duy nhất, hy vọng vươn lên trở 
thành lãnh đạo tồn cầu với nhiều thủ đoạn và biện pháp mới hịng .
_Thâu tóm trong tay và chi phối tất cả các khu vực trên thế giới .
_Tiếp tục tiến cơng nhằm xố bỏ hết các nước XHCN cịn lại .
_Vừa liên kết với các đồng minh tư  bản chủ  nghĩa, vừa kiềm chế  cạnh  
tranh với họ, ngăn cản khơng để Đức, Nhật Bản vươn lên ngang hang cũng như 
khơng để nước lớn nào trở thành đối thủ nguy hiểm đối với Mỹ. Mỹ muốn xây 

dựng một trật tự  thế  giới duy nhất một cực do Mỹ  lãnh đạo, kiểm sốt và 
khống chế tồn thế giới.
Trong chiến lược “cam kết mở rộng” Mỹ đã nói ra tham vọng đó, Mỹ cho  
rằng “sự lãnh đạo của Mỹ đối với thế giới hiện nay là quan trọng và cần thiết  
hơn bất kì thời kỳ nào trong q khứ… nếu khơng có vai trị lãnh đạo và cam kết 
của Mỹ , thì những mối đe doạ sẽ phát triển thành u nhọt và những cơ hội của 
Mỹ thu hẹp lại. Mỹ  có vai trị lãnh đạo tồn cầu để tạo các quan hệ chính trị ổn  
định và thương mại mở  cửa của Mỹ  phải là cường quốc kinh tế  và qn sự 
đứng đầu thế  giới. Chính sách đối ngoại của Mỹ  sau chiến tranh lạnh chứa 
đựng nhiều yếu tố  mất  ổn định tồn cầu vì chính sách đối ngoại chủ  quan, tự 
cho mình là nhất, tự  mình áp đặt các điều kiện cũng như  tiến hành phát động 
chiến tranh đối với bất cứ nước nào mà Mỹ muốn.
4. Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mỹ sau sự kiện 11­9 
Sự  kiện 11­9 tác động rất sâu sắc đến quan hệ  quốc tế, làm tăng thêm  
những nhân tố phức tạp, khó lường trong nền an ninh thế giới. Khủng bố quốc  
tế trở thành mối đe doạ  nghiêm trọng đối với hồ bình thế  giới và ổn định khu 
vực. Khủng bố và chống khủng bố trở thành tiêu điểm của cuộc đấu tranh chính  
trị, qn sự thế giới trong thế kỷ mới.
Đây cũng là bước ngoặt mới quan trọng trong quan hệ  quốc tế  bởi nó  
buộc Mỹ phải điều chỉnh chính sách để ứng phó với tình hình mới, xác định lại 
các quan hệ bạn thù, các tiêu chí tập hợp lực lượng cho phù hợp với thời cơ mới  


trên bàn cờ chiến lược quốc tế. Các  quốc gia khỏc trờn thế giới cũng lợi dụng 
cơ  hội này để  để  cải thiện quan hệ với Mỹ,  ủng hộ  cuộc chiến chống khủng  
bố  để mặc cả có lợi cho quốc gia mình. Một liên minh chơng khủng bố do Mỹ 
cầm đầu đã được hình thành. Các nước Tây Âu  ủng hộ  Mỹ  để  khẳng định lại 
quan hệ đồng minh chiến lược với Mỹ vốn đã bị sứt mẻ trong thời gian gần đây 
và cũng nhân cơ hội này để mở rộng ảnh hưởng. Nhật Bản nhân cơ hội này sửa 
lại hiến pháp cho phép lực lượng phịng vệ  của mình được đưa qn ra hoạt 

động  ở  nước ngồi với danh nghĩa lực lượng hồ bình của Liên Hợp Quốc, để 
tăng cường hiệp ước an ninh Mỹ ­Nhật. Đối với Nga về lợi ích chiến lược sâu  
xa, ủng hộ Mỹ là góp phần tiêu diệt Taliban mạng lưới khủng bố An­ke­da. Đây 
là những thế lực có móc lối với phiến qn ở Tresnia chống lại Nga.
Thấy rõ được tầm quan trọng của việc tập hợp lực lượng chống khủng  
bố, Mỹ  thực hiện một số  điều chỉnh chớnh sỏch đối ngoại, nhấn mạnh hơn  
khÝa cạnh hợp tác và lợi ích chung, tạm gác những bất đồng tranh chấp hình 
thành một “nền ngoại giao chống khủng bố” theo đó Mỹ  lấy thái độ  khủng bố 
làm sự kiện 11­9 và sự thay đổi mạnh mẽ trong chính sách đối ngoại của Mỹ sẽ 
vạch ra một đường phân giới mới trong nền  chính trị quốc tế .
Chiến dịch chống khủng bố  cần có sự   ủng hộ  và phối hợp của nhiều nước vì 
vậy để tập hợp lực lượng, Mỹ  đó cú những điều chỉnh nhất định. Tăng cường 
quan hệ với nhiều quốc gia theo hướng ổn định và hợp tác vụ khủng bố 11­ 9 đã 
dẫn tới việc xác định lại mối quan hệ  giữa cường quốc số  1 của thế  giới và  
một số nước trong đó có nước Châu Âu. Mối quan hệ giữa Mỹ và Châu Âu có  
thể có những thay đổi đáng kể do ảnh hưởng của sự kiện 11­ 9. Một mặt cuộc  
chiến tranh ở Kasovo đã khẳng định với bộ tham mưu liên qn Mỹ rằng NATO 
có thể là một trở ngại đối với các chiến dịch qn sự  do Mỹ  chỉ  huy vì cơ  chế 
kiểm sốt đa phương tỷ mỷ của NATO đối với Mỹ. Mỹ thấy mình tự tiến hành  
một cuộc chiến tranh dưới chiờu bài liên qn quốc tế và tù mình lựa chọn đồng 
minh cho mình trong các nước có thể có ích thực sự đối với mình, tốt hơn là dựa  


vào bộ máy tập thể của NATO  từ chỗ là một tổ  chức chính trị qn sự  NATO  
đang dần trở thành một nguồn dự trữ các phương tiện cho các nước thành viên.
Trước mắt, Mỹ kiềm chế đơn phương hành động và lỗ lực xấy dựng một 
liên minh quốc tế  chống khủng bố. Mỹ  cải thiện quan hệ  với một số  nước  
trước đây đã từng có quan hệ  căng thẳng để  đổi lấy sự   ủng hộ  chống khgủng  
bố, Mỹ đó xoỏ bỏ trừng phạt đối với Pakixtan, Sudan,  ẤN Độ  cho Pakixtan, lơi 
kéo Pakixtan vào bàn cờ lực lượng của Mỹ. Đối với các nước Arập, Mỹ hiểu rõ 

hơn ai hết chính sự ủng hộ quan trọng của Mỹ đối với Isreal đã biến nước Mỹ 
thành kẻ thù cảu cả thế giới Hồi Giáo. Vì vậy ngay sau sự kiện 11­ 9 Mỹ đó cú 
những động thái tích cực đối với tiến trình hồ bình ở Trung Đơng. Nói tóm lại  
Mỹ  đang và sẽ  có những bước điều chỉnh mạnh mẽ, về  mặt an ninh và đối 
ngoại  để tập trung sức cho cuộc chiến chống khủng bố.
Có thể thấy, Mỹ đó cú những điều chỉnh chính sách đối ngoại quan trọng.  
Tuy nhiên, Mỹ  sẽ  khụng vỡ  hợp tác quốc tế  chống khủng bố  mà hồn thành 
thay đổi chiến lược hiện có của mình. Tuy Mỹ tạm thời làm dịu mâu thuẫn với 
Nga, Trung Quốc và thế giới thứ ba nhưng một khi cuộc đấu tranh chống khủng  
bố  giành được tiến triển nhất định thì những bất đồng này sẽ  trở  thành mâu 
thuẫn lớn trong quan hệ  quốc tế. Do đó những điều chỉnh chính sách nói trên 
mang tính chiến thuật hơn là chiến lược.
Đối với châu Á , ngoại trưởng Mỹ  Colinpowell đã đưa ra tun bố  hồn  
chỉnh nhất về chính sách châu Á của chính quyền Bush và nhấn mạnh tầm quan  
trọng của các mối quan hệ  giữa Mỹ  và các đồng minh Châu Á, thể  hiện lập 
trường tích cực hơn đối với quan hệ Mỹ ­ Trung và cũng đặt ra những điều kiện  
cụ thể cho các cuộc đối thoại có thể có giữa Mỹ và CHDCND Triều Tiên.
Tầm quan trọng của các nước châu Á đối với Mỹ  dựa trên các  ưu tiên  
mới của Mỹ tập trung vào nỗ lực chống khủng bố. Dưới con mắt của chính phủ 
Bush, châu Á trở thành một mặt trận chống khủng bố, do đó Mỹ đã dần lỗ  lực 
vào việc củng cố quan hệ và tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực.


Trong quan hệ với các nước châu Á, đặc biệt là Đơng Âu và Đơng Nam Á,  
các yếu tố  quyết định chính sách của Mỹ  trước ngày 11­ 9 là vấn đề  an ninh, 
quyền lợi thương mại và các quan tâm nhân quyền. Nhưng bây giờ  cuộc chiến  
chống khủng bố  là  ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên Mỹ  vẫn tiếp tục thảo luận về 
vấn đề nhân quyền với các giới lãnh đạo Châu Á.
Tiếp tục chiến lược dựa vào đồng minh ở Châu Á vẫn là trọng tâm trong chiến  
lược Đơng Á của chính quyền G.W.Bush. Trong mối quan hệ  ấy qn hệ  đồng 

minh  Mỹ ­ Nhật Bản đã được ơng Powell đánh giá cao. Mối quan hệ này khơng  
chỉ đóng góp tích cực cho ổn định khu vực mà cịn tạo khn khổ cho Nhật Bản  
đóng góp nhiều hơn vào bảo vệ nền quốc phịng của chính mình cũng như  nền 
hồ bình và an ninh trên tồn thế giới. Như vậy Mỹ đang ủng hộ mong muốn và 
khuyến khích Nhật Bản đóng vai trị to lớn trong khu vực. 
Ơng Powell cũng đánh giá cao nỗ  lực của các đồng minh Châu Á – Thái 
Bình Dương khác như  Oxtralia, Newdilon, Korea và Philippin trong cuộc chiến  
chống khủng bố. Tuy nhiên trong khi thừa nhận mối quan tâm của các nước 
Châu Á có đơng người Hồi giỏo sinh sống sẽ nguy hiểm hơn nếu các nước này 
bỏ qua chủ nghĩa khủng bố và để cho các lực lượng thiểu sè thao túng nền chính 
trị trong nước.
Đặt điều kiện cho việc cải thiện quan hệ  Mỹ  và CHDCND Triều Tiên, 
Mỹ  có thể  duy trì chính sách là sắn sàng gặp CHDCND Triều Tiên vào bất cứ 
lúc nào và ở đâu và khơng có điều kiện tiên quyết, nhưng rõ ràng Mỹ đã đặt cho  
những tiến bộ có thể có trong quan hệ hai nước.
Mỹ u cầu và chỉ rõ rằng CHDCND Triều Tiên cần phải chấm dứt phổ 
biến vũ khí và huỷ bỏ  chương trình phát triển tên lửa tầm xa, phải nỗ  lực hơn  
nữa trong việc bảo đảm cuộc sống của người dân kể  cả  việc cho phép người  
nước ngồi giám sát và tiếp cận… Điều này thể hiện lập trường cứng rắn hơn  
của Mỹ đối với các cuộc thảo luận giữa Mỹ và CHDCND Triều Tiên.


Với Liên Bang Nga, Nga được hình thành là biểu hiện quan trọng của  
những thay đổi và liên kết trong quan hệ quốc tế. Cuộc chiến chống khủng bố 
là trung tâm của ngoại giao Mỹ  và khiến Mỹ  phải có những điều chỉnh nhất 
định trong quan hệ  với Nga. Những điều chỉnh đó bao gồm việc lơi kéo Nga 
tham gia vào liên minh chống khủng bố  của Mỹ. Đổi lại, Mỹ  có lập trường  
mềm dẻo hơn đối với Nga trên một số vấn đề như vấn đề Tresinia, tăng cường  
hợp tác kinh tế, cắt giảm vũ khí chiến lược… Thực chất là nhân nhượng để 
đánh đổi sự ủng hộ của Nga.

Đối với Trung Quốc, hiện nay Mỹ  đang tìm kiếm sự  hợp tác trong các 
vấn đề quốc tế quan trọng và các vấn đề an ninh khu vực đề phịng Trung Quốc 
có tiếng nói chống đối Mỹ. Trung Quốc có sức mạnh kinh tế, qn sự  và  ảnh 
hưởng lớn đến thế  giới thứ  ba. Điều này sẽ  khơng có lợi cho lợi ích tồn cầu 
của Mỹ. Trung Quốc là một trong năm nước lớn có vũ khí hạt nhân, là một trong 
số ít quốc gia trên thế giới có khả năng gây ảnh hưởng đối với CHDCND Triều  
Tiên, Mianma và tham gia vào hầu hết các cuộc tranh chấp lãnh thổ đã từng xảy 
ra hoặc tiềm  ẩn trong khu vực Đơng Á.. Do đó Trung Quốc có  ảnh hưởng lớn 
đến hồ bình  ổn định khu vực và có liên quan đến lợi ích của Mỹ. Sự  hợp tác 
với Trung Quốc sẽ đảm bảo an ninh và ổn định ở châu Á . Mặt khác thơng qua  
việc mở rộng giao lưu và hợp tác qn sự  giữa hai nước là Mỹ  muốn tìm hiểu,  
lắm ý đồ  thực lực của Trung Quốc đồng thời tìm cách ngăn cản Trung Quốc 
xuất khẩu vũ khí, đặc biệt là bán cho những nước bị Mỹ coi là thù địch với họ.
Tóm lại từ  sau sự  kiện 11­ 9 Mỹ  đã bộc lộ  là một siêu cường đầy tham  
vọng, muốn nhanh chóng áp đặt sự  thống trị    “đơn cực” của Mỹ  lên tồn thế 
giới, quốc gia khác, cơng dân Mỹ được đặc biệt miễn trừ.
Quan điểm về vũ khí hạt nhân trong chiến lược an ninh quốc gia mới của 
Mỹ cũng đã thay đổi cơ bản. Sử dụng vũ khí hạt nhân khơng cịn là qn sự cuối  
cùng khi bị  tấn cơng bằng vũ khí hạt nhân, mà đã trở  thành vũ khí tiến cơng  
chiến thuật để đáp trả nguy cơ bị tấn cơng bằng các loại vũ khí khác như vũ khí 


sinh học và hố học. Các tổ chức khủng bố cũng đã trở thành mục tiêu tấn cơng 
của Mỹ  bằng vũ khí hạt nhân. Chính sách hạt nhân mới cuả  Mỹ  đã  đi ngược 
với những quy định cơ bản trong hiệp ước quốc tế về khơng phổ biến về vũ khí  
hạt nhân. Ngày 17­12­2002 tổng thống G.W.Bush cịn tun bố  bắt đầu triển 
khai các tên lửa đánh chặn đầu tiên trong hệ  thống phịng thủ  tên lửa quốc gia  
NMD vào năm 2004. Những thay đổi trong chiến lược an ninh của Mỹ  trong 
năm 2002 đã tạo điều kiện cho đảng cộng hồ của tổng thống Mỹ  Bush giành 
thắng lợi trong cuộc bầu cử quốc hội giữa nhiệm kỳ. Vỡ nó đỏnh đỳng tâm lý 

của cử tri Mỹ là “cần được bảo vệ bằng mọi giỏ” nhưng cũng chính quan điểm  
an ninh mới này theo đó đánh động quyền tự  do bảo vệ  với quyền tấn cơng  
nước khác, đồng thời đẩy mạnh an ninh và hồ bình thế giới tới gianh giới nguy  
hiểm nhất. Nhưng cái cớ  mà Mỹ  khơng ngớt rêu rao rằng : Iraq tích trữ  vũ khí 
hủy diệt, đe doạ an ninh thế giới, rằng chính quyền S.Hussen cấu kết với các tổ 
chức khủng bố  như  Al­Queda đã khơng hề  thuyết phục được hội đồng bảo an 
Liên Hợp Quốc và hầu hết 200 quốc gia trong cộng đồng quốc tế.Cuộc chiến 
tranh  mà Mỹ đã tiến hành với Iraq nằm trong mục tiêu chiến lược đã được xác 
lập: Khẳng định quyền bá chủ  thế  giới khơng ai có thể  cạnh tranh mà Mỹ  đã 
làm, thiết lập trật tự tại Trung Đơng theo sự  sặp đặt của Mỹ, đồng thời là địn 
răn đe đối với bất cứ  quốc gia nào khơng tn theo cây gậy chỉ  huy của “ siêu 
cường”. Hiện nay, chi phí qn sự  của Mỹ  chiếm 40% ngân sách qn sự  tồn 
thế giới. Chiến tranh Iraq dự kiến Mỹ đã tiêu phí hết hơn 100 tỉ USD.
Theo các nguồn tin của Liên Hợp Quốc, các quan chức Mỹ  và Liên Hợp  
Quốc hiện nay đều cho rằng Mỹ đang phá hoại chế độ giải trừ qn bị quốc tế 
thơng qua việc trừ bỏ chế độ đa phương và theo đuổi chế độ đơn phương.
Được cổ vũ bởi thắng lợi qn sự trong cuộc chiến Iraq, Mỹ đã cơng khai  
bác bỏ  các cơ  quan năng lượng ngun tử  quốc tế  TAEA và uỷ  ban giám sát 
kiểm chứng và thanh tra của Liên Hợp Quốc (UNMOVIC) vốn là cơ  quan hợp  
phát duy nhất của Liên Hợp Quốc có quyền tun bố  liệu Iraq có vũ khí giết 


người hàng loạt hay khơng. Nhà trắng cịn tun bố Mỹ chống lại việc thanh tra  
vũ khí của Liên Hợp Quốc trở lại  Iraq và khẳng định liên minh do Mỹ cầm đầu 
đảm nhiệm và giải giáp vũ khí của Iraq thay cho Liên Hợp Quốc. 
Khuynh hướng theo đuổi của chủ  nghĩa đơn phương của Mỹ  cũng thể 
hiện rõ trong cách xử  sự của Mỹ đối với các vấn đề  quốc tế. Mỹ  đơn phương  
rút khỏi    “ nghị định Kyoto” từ chối phê chuẩn “ Hiệp  ước cấm thử hật nhân  
tồn cầu” và từ  chối tham gia đàm phán “ Nghi định thư  cơng  ước cấm vũ khí 
sinh học”.

Khơng có bất cứ thay đổi nào mà cũn cú những phát triển mới. Ví dụ : Bất  
chấp sự phản đối rộng rãi của cộng đồng quốc tế, chính phủ Bush tun bố  rút 
khỏi “ Hiệp  ước chống tên lửa đạn đạo” năm 1972, từ  chối tham gia hội nghị 
thúc đẩy hiệu quả ‘hiệp ước cấm thử hạt nhân tồn diện của Liên Hợp Quốc”.
Học thuyết qn sự  của Mỹ tự cho mình có quyền tấn cơng phủ  đầu các  
nước có vũ khí giết người hàng loạt. Chính quyền G. W. Bush cũng núi cơng  
khai rằng Mỹ  đang xem các kế  hoạch phát triển các vũ khí hạt nhân nhỏ  và 
chính xác hơn có khả năng phá huỷ các hầm ngầm nằm sâu trong lịng đất. Bình 
luận về  vấn đề  này, ngun cố  vấn an ninh quốc gia Mỹ  Condonuza Rice nói 
rằng cách duy nhất đẻ răng đe “cỏc nước cứng đầu cứng cổ’.
Khơng tn theo chiếc gậy chỉ huy của Mỹ là sử dụng vũ khí huỷ diệt với 
việc từ bỏ chế độ thanh sát vũ khí của Liên Hợp Quốc .
Chính quyền G.W Bush đã bỏ  qua cơ  chế  an ninh tập thể  và đã sử  dụng 
sức mạnh qn sự  hùng mạnh của mình để  tấn cơng các nước mà Mỹ  cho là 
mối đe doạ tiềm tàng. Chiến tranh Iraq đã tạo ra một tiền lệ nguy hiểm và mọi 
cơng thức sai lầm khi xử lý các thách thức chung của tồn cầu.Với việc tự cho  
mình tự  xâm lược Iraq, Mỹ  đã làm dấy lên lo ngại trong nước và nước ngồi  
rằng: Mỹ đã tự  coi mình đứng đầu trên pháp luật và các tiêu chuẩn và chi phối  
các quan hệ và cả quốc tế cũng như các thế chế quốc tế.


CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MỸ
Trải qua nhiều đời tổng thống Mỹ  , chính sách ngoại giaocủa chính phủ 
Mỹ thể hiện rõ màu sắc đậm đặc của chủ nghĩa đơn phương, đặc biệt là đang 
dưới thời tổng thống G.W .Bush hiện nay. Cùng với sự  thay đổi của tình hình 
quốc tế  , Bush cũng có một số  điều chỉnh đối với chính sách của mình. Thế 
nhưng tổng hợp mọi diẽn biến trong một năm qua cho thấy chính phủ Bush mặc 
dù có mềm đi trong một số việc làm để  tranh thủ  sự   ủng hộ của các nước tập  
hợp liên minh chống khủng bố  quốc tế, song về căn bản cịn chưa dứt bỏ  chủ 

nghĩa đơn phương.
Sau chiến tranh lạnh, làm thế  nào để  lợi dụng triệt để  tình hình có lợi  
đảm bảo cho địa vị “bỏ chủ” cơng việc thế giới của Mỹ trong thế kỷ 21 ln là 
vấn đề  điểm nóng được chính phủ  và người dân Mỹ  quan tâm chính quyền 
Bush trong tư  duy ngoại giao chịu  ảnh hưởng sâu sắc của chính quyền Reagan 
thời kì chiến tranh lạnh, nhấn mạnh ngoại giao sức mạnh, chủ trương lấy chiến 
lược an ninh qn sự  làm  điểm đột phá, duy trì và tăng cường  địa vị  “siờu 
cường” duy nhất Mỹ hịng gạt bỏ mọi ràng buộc của các nước lớn khác, xác lập 
chắc chắn quyền chủ đạo cảu Mỹ trong cơng việc quốc tế. 
Dưới sự  chỉ  đạo cảu chiến lược an ninh và chính sách ngoại giao nay, 
chính phủ  cộng hồ của Bush đã tiến hành điều chỉnh  ở  mức độ  lớn của chính 
sách của chính phủ dân chủ tiền nhiệm, tập trung thực hiện hàng loạt chính sách  
“chủ nghĩa đơn phương” lấy lợi ích nước Mỹ là trên hết. Chớnh sách ngoại giao  
lộ rõ theo xu hướng ứng vắn. Bush lên lắm quyền lực chư lâu liền áp dụng thái 
độ  hùng hổ  doạ  người đối với Nga va Trung Quốc, quan hệ  giữa Mỹ  với các  


nước đồng minh cũng liên tiếp cú cỏc mâu thuẫn đồng thời chính phủ Bush cịn 
đẩy nhanh nghiên cứu và phát triển hệ thống tên lửa phịng thủ quốc gia MMD.  
Chính phủ  Bush giữ  thái độ  tiêu cực đối với các điểm nóng như  xung đột  ở 
Trung Đơng và bán đảo Triều Tiên, Chính phủ Bush khơng chỉ xé bỏ “nghị định 
thư  Kyoto” mà cịn từ  chối kí kết các cơng việc quốc tế  về  thiết lập   tồ án  
quốc tế và cầm thử vũ khí hạt nhân tồn diện.
Chủ  nghĩa đơn phương thể  hiện một cách cụ  thể  việc Mỹ  thực hiện cường  
quyền chính trị trên phạm vi tồn cầu, đi ngược hồn tồn với trào lưu thời đại 
là đối thoại và hợp tác, hình thành mối đe doạ  đối với hồ bình và an ninh thế 
giới và tất yếu sẽ gây ra ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia của Mỹ. Vì thế, ngày  
càng cú cỏc nhõn sĩ trí thức trong nứơc Mỹ  thức tỉnh chính phủ  tiến hành xem  
xét lại cách làm này. Thế  nhưng, do những ngun nhân là do Mỹ  là “ siêu  
cường” duy nhất trên thế  giới hiện nay, thiết lập thế giới đơn cực do Mỹ  chủ 

đạo là mục tiêu chiến lược đã định của Mỹ  thêm vào đó chính sách của đảng 
cộng hồ ln mang mầu sắc chủ  nghĩa bảo thủ, cho nên có thể  thấy chính 
quyền Bush trong tương lai sẽ khơng dễ  gì vứt bỏ  chủ  nghĩa đơn phương. Mỹ 
tấn cơng xâm lựơc Iraq lật đổ  tổng thổng S.Hussen. Đã thể hiện tính bá quyền  
của chủ  nghĩa đơn cực, tự  làm theo ý mình phớt lờ  dư  luận và khơng đếm xỉa 
đến Liên Hợp Quốc. Rất nhiều vấn đề lẽ  ra phải do Liên Hợp Quốc quy định,  
nhưng Mỹ đều vơ vào cái gọi là “cơ chế đơn phương” do Mỹ chỉ đạo bao biện.  
Ngày 13­12 năm 2003 sáu trăm lính Mỹ  thuộc sư  đồn số  4 và lực lượng tinh  
nhuệ  bao vây nơi  ẩn náu của ơng S.Hussen  ở  thị  trấn Adwar cách thành phố 
Kiktit 15 km, đã bắt được cựu tổng thống S.Hussen .
Có thể  nói đây là một sự  kiện phấn chấn cho người dân nước Mỹ, đặc 
biệt   là   G.W.   Bush,   người   mà   đang   tìm   mọi   cách   để   truy   lùng   bà   bắt   sống 
S.Hussen .  ễng Bush coi đây là một sự  kiện trọng đại đối với các nước Mỹ  và 
người dân Irap. Với sự kiện này đã tiếp thêm cho chính quyền Bush tăng cường 
khả  năng hiếu chiến cũng như  áp đặt các chế  độ  đơn cực để  tÊn công bất kỳ 


một nước nào khác như đã từng diễn ra như với Iraq.
Ngày nay, lịch sử  bước vào thế  kỷ  21, sức mạnh bá quyền của Mỹ  vẫn  
khơng ngừng tăng cường. Trong bốn lĩnh vực, kinh tế  kĩ thuật, qn sự, văn hố 
Mỹ đều đứng  ở vị  trí số  1, là một siêu cường mang tính tồn cầu, tồn diện duy  
nhất trong lịch sử.
Thế  nhưng nhà bình luận chính trị  Đức Joset Joffe chỉ  rõ: “lịch sử  mách 
bảo chúng ta, nước bá quyền đều tự  kết liễu chính mình, các nước mạnh hàng 
thứ  ba thứ  tư  trên thế  giới sẽ  thiết lập liên minh đối kháng chống lại âm mưu 
của bá quyền (trớch cỏc vấn đề quốc tế, tháng 5 năm 2003, trang 10). Trong lúc 
Mỹ khơng tiếp sức bí mật trù tính, tạo dựng “đế quốc bá quyền” thÕ kỷ mới thì  
một số học giả Mỹ đã hiểu rõ sự thực bá quyền của Mỹ đang đi đến suy thối. 
S­nye cho rằng “Mỹ khơng thể vĩnh viễn duy trì địa vị bá quyền. nếu như Mỹ tự 
kiêu, tự đại khơng đối hồi đến thế giới bên ngồi, lãng phí thực lực mềm, thì 

Mỹ sẽ tăng thêm nguy cơ bị tấn cơng, mất hết quan niệm giá trị Mỹ , đẩy mạnh 
sự diệt vong của bá quyền Mỹ”. Học giả nổi tiếng Immanuel mới đây đã cho ra 
đời tuyển tập “diều hâu rơi dụng là định mệnh” ơng cho rằng “hồ bình dưới sự 
thống trị của Mỹ” đã kết thúc.

KẾT LUẬN


Mỹ  đã điều chỉnh chính sách đối ngoại từ  đa phương đến chủ  nghĩa đơn 
phương cực quyền, điều này có thể  thấy rõ trong bản thơng điệp liên bang mà 
tổng thống Mỹ  đọc ngày 21­2­2002 trước lượng viện quốc hội nhân dân thế 
giới đang phải đối mặt với chủ  nghĩa đơn phương độc đốn kiểu Mỹ. Tự  trao 
cho mình xứ mệnh lãnh đạo thế giới, Mỹ đã và đang áp đặt các cách xử sự trong  
quan hệ quốc tế. Nhìn một cách tồn cục, Mỹ dang ép buộc thế giới hướng theo  
giá trị  Mỹ, sống theo giá trị  Mỹ. Nhờ  có  ưu thế  qn sự  và  sức mạnh kinh tế 
vượt trội khơng ai có thể so sánh nổi trong lịch sử hiện tại, Mỹ đang tìm cách vẽ 
lại bản đồ thế giới, phá bỏ cấu trúc trật tự thế giới hiện hành. Việc Mỹ là siêu  
cường duy nhất cịn lại sau chiến tranh lạnh khơng phải là điều gì mới mẻ, cái  
đáng nói là họ đã tận dụng khá tốt “ cơ hội vàng 11­ 9” để áp đặt mọi thứ “dõn  
chủ   cưỡng   bức”   nên   phần   còn   lại   là   của   thế   giới.   Tuy   nhiên   dưới   thời  
G.W.Bush, người ta cảm thấy khơng phải tiềm lực kinh tế tài chính và kĩ thuật  
làm cho sức mạnh trở lên đáng sợ mà chính là sức mạnh qn sự đang được Mỹ 
đặt ở vị trí hàng đầu trong tư duy chính trị của Mỹ.
Vệc điều chỉnh chính sách đối ngoại, điều chỉnh chiến lược của chính 
quyền G.W.Bush phải phản ánh địa vị,  ưu thế  siêu cường hiện nay của Mỹ  là 
phục vụ  cho việc xây dựng trật tự mới do Mỹ lãnh đạo. Nhưng trong q trình 
thực hiện kinh tế mới này đó gõy nhiều ảnh hưởng đến quan hệ chính trị quốc tế 
làm nảy sinh nhiều xung đột và mâu thuẫn mới, đe doạ nghiêm trọng đến an ninh 
và pháp luật cảu quốc tế. Gỡơ đõy Mỹ khơng tù coi mình là thành viên bình đẳng 
trong quan hệ quốc tế mà đã vượt lên trên cộng đồng quốc tế, tự làm theo ý mình, 

tự xây dựng một trật tự mới có lợi cho nước Mỹ. Chính sách và hoạt động ấy đã 
vấp phải sự phản kháng quyết liệt khơng chỉ từ phớa cỏc đối thủ  mà cả từ  phía 
khơng ít các đồng minh của Mỹ.
Hiện nay trên thế giới có xu thế mới nổi lên, đó là các nước đều lấy phát  
triển kinh tế làm trọng tâm, cần có mơi trường hồ bình, ổn định hồ hỗn, hồ 
dịu trên thế giới. Các nước đều đã điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng 


xây dựng đối tác bạn bè, một xu hướng tồn cầu hố, khu vực hố, với sự ra đời  
và lớn mạnh của các tổ  chức liên minh quốc tế, các tổ  chức khu vực… tất cả 
đều nhằm xây dựng và phát triển cho mỗi quốc gia thế  kỷ 21, thế kỷ cảu hồ 
bình , phát triển và hợp tác, phồn vinh.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ  sau chiến tranh­Usforeign policy after  
the cold war.
2. Lý thực cốc: Mỹ thay đổi chiến lược tồn cầu.


×