Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận pháp luật về hoạt động công ty tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.39 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-------------------***-----------------

HỌC PHẦN: LUẬT NGÂN HÀNG

ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

GIẢNG VIÊN: TS. NGUYỄN VINH HƯNG

Hà Nội, 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 3
NỘI DUNG....................................................................................................................... 4
I. Cơng ty tài chính và pháp luật cơng ty tài chính.................................................4
1.

Khái qt...........................................................................................................4

2.

Khái niệm cơng ty tài chính...............................................................................4

3.

Bản chất và phạm vi hoạt động..........................................................................5

4.



Đặc điểm của cơng ty tài chính..........................................................................5

5.

Các loại hình cơng ty.........................................................................................5

6.

Pháp luật về cơng ty tài chính............................................................................6

7.

Ý nghĩa của pháp luật cơng ty tài chính.............................................................7

II.

Các hoạt động của cơng ty tài chính..................................................................7

1.

Huy động vốn....................................................................................................7

2.

Hoạt động cho vay...........................................................................................11

3. Hoạt động bảo lãnh...............................................................................................11
4.


Các hoạt động khác.........................................................................................14

III. Thành tựu, thực trạng hoạt động của công ty tài chính Việt Nam hiện nay và
đề xuất giải pháp........................................................................................................14
1.

Thành tựu........................................................................................................14

2.

Thực trạng hoạt động của CTTC tại Việt Nam hiện nay..................................15

3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng ty tài chính trên thị
trường tài chính........................................................................................................17
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................20

2


MỞ ĐẦU
Hiện nay với tình hình nhu cầu về vốn của nước ta đã gia tăng nhanh chóng. Tài
chính - ngân hàng trở thành lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng. Bên cạnh các ngân hàng
thương mại, các công ty chứng khốn, các cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính là một
định chế tài chính được rất nhiều các tổng cơng ty trong nước và các tập đồn tài chính
lớn trên thế giới quan tâm đầu tư. Cơng ty tài chính là gì? Thực trạng pháp luật về cơng ty
tài chính ở Việt Nam hiện nay có phù hợp với thực tế, thuận lợi để cơng ty tài chính được
thành lập, hoạt động hay không? Đối với những hạn chế cịn tồn tại trong các quy định
này thì có thể khắc phục bằng các sửa đổi bổ sung gì? Cần làm những gì để hồn thiện
pháp luật về cơng ty tài chính?

Để tìm hiểu kĩ hơn về những vấn đề lý luận cơ bản, quy định, thực trạng pháp luật
hiện hành về cơng ty tài chính, từ đó tìm ra những vướng mắc còn tồn tại nhằm đề ra
những giải pháp, kiến nghị hồn thiện pháp luật, nhóm em xin chọn đề tài “Pháp luật về
hoạt động của công ty tài chính” để nghiên cứu.

3


NỘI DUNG
I.

Cơng ty tài chính và pháp luật cơng ty tài chính

1. Khái qt
Trên thế giới, thuật ngữ “Cơng ty Tài chính” khơng cịn gì mới lạ, các nhà tư bản đã
quá quen với các hoạt động, cũng như vai trị của nó trên thị trường tài chính, tiền tệ. Sự
ra đời của Cơng ty Tài chính là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, nó tồn
tại và hoạt động tuân theo các quy luật của nền kinh tế với chức năng luân chuyển và điều
tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Công ty tài chính là một loại hình doanh nghiệp đóng
vai trị quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia. Đây là một loại hình tổ chức tín dụng
phi ngân hàng với chức năng sử dụng các nguồn vốn khác nhau để thực hiện các hoạt
động cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ về tài chính, tiền tệ và một số hình thức khác
theo quy định của pháp luật. Hiện nay thị trường hoạt động của loại hình doanh nghiệp
này đang phát triển rất mạnh mẽ.

2. Khái niệm công ty tài chính
Cơng ty tài chính là doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
huy động vốn cho vay, đầu tư, cung ứng dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ nhưng trên
nguyên tắc riêng được làm dịch vụ thanh tốn và khơng được nhận tiền gửi dưới một
năm.

Theo Luật Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm cơng
ty tài chính, cơng ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Tương tự như các loại tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác, cơng ty tài chính bị pháp luật
hạn chế hai loại nghiệp vụ kinh doanh là không được nhận tiền gửi ngắn hạn (dưới một
năm) và khơng được thực hiện các dịch vụ thanh tốn. Tổ chức và hoạt động của công ty

4


tài chính chịu một số hạn chế của pháp luật áp dụng chung cho các tổ chức tín dụng nhằm
đảm bảo an toàn cho các hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế.

3. Bản chất và phạm vi hoạt động
Công ty Tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Cơng ty Tài chính được thực hiện chức năng huy động
vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của các tầng lớp dân cư hoặc của các tổ chức
kinh tế, các định chế tài chính khác trong xã hội để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của
mình. Các Cơng ty Tài chính cũng có thể cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ nhưng
nghiệp vụ này chỉ hạn chế trong một phạm vi hẹp và không được xem là những nghiệp vụ
kinh doanh chủ yếu của một Cơng ty Tài chính.
Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.

4. Đặc điểm của cơng ty tài chính
 Mức vốn pháp định: Cơng ty tài chính cũng phải có vốn pháp định theo đúng quy

định của pháp luật khi thành lập. Mức vốn này được quy định dựa trên tình hình
kinh tế và các vấn đề liên quan khác trong từng thời điểm cụ thể. Vốn pháp định
của các tổ chức phi ngân hàng này thấp hơn vốn của ngân hàng thương mại. Pháp
luật quy định công ty hoạt động tài chính phải có vốn pháp định là 500 tỷ đồng,
nếu thành lập từ sau năm 2018. Trước năm 2018, vốn pháp định là 300 tỷ đồng.

 Thời gian hoạt động của các cơng ty tài chính: Theo quy định, các cơng ty chỉ
được hoạt động trong vịng 50 năm trở xuống. Nếu muốn gia hạn thêm thời gian,
các tổ chức phải làm đơn yêu cầu và được ngân hàng nhà nước đồng ý. Thời gian
gia hạn không được vượt q 50 năm.
5. Các loại hình cơng ty
5


Cơng ty tài chính được thành lập chủ yếu theo mơ hình cổ phần hóa bởi những ưu
điểm trong việc huy động vốn và phát triển mơ hình.
Cơng ty nhà nước là các cơng ty được hình thành do nhà nước cung cấp vốn đầu
tư. Nhà nước quy định phương thức hình thành và tổ chức các hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần là công ty do các cá nhân hoặc tổ chức đứng ra góp vốn và thành
lập theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Công ty sẽ được thành lập dưới tên công
ty cổ phần.
Công ty thành lập bởi 1 tổ chức tín dụng là những cơng ty mà các tổ chức tín dụng
đầu tư vốn thành lập theo đúng quy định Nhà nước đã đặt ra. Cơng ty tài chính đó sẽ
thuộc sở hữu tồn quyền của tổ chức tài chính. Cơng ty có vốn tự cấp, hạch tốn độc lập
và có tư cách pháp nhân.
Cơng ty liên doanh Việt Nam và nước ngồi về tổ chức tín dụng là những cơng ty
được thành lập bằng việc góp vốn giữa 1 hoặc nhiều cơng ty, doanh nghiệp Việt Nam với
các cơng ty nước ngồi trên cơ sở hợp đồng liên doanh theo đúng quy định.
Cơng ty 100% vốn đầu tư nước ngồi là những công ty được thành lập dựa trên vốn của
một hoặc nhiều cơng ty, tổ chức tín dụng nước ngồi theo đúng luật Việt Nam ban hành.


6. Pháp luật về công ty tài chính
Pháp luật là yếu tố quan trọng hàng đầu làm cơ sở để cơng ty tài chính phát triển
một cách ổn định và an toàn, bảo vệ quyền lợi các bên. Pháp luật về cơng ty tài chính là
tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm
dứt hoạt động của công ty tài chính với các bên chủ thể có liên quan.
Sự quy định của pháp luật về công ty tài chính là vơ cùng cần thiết. Nằm trong hệ
thống các tổ chức trung gian tài chính, lấy hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh
chủ yếu, công ty tài chính diễn ra q trình điều hịa nhiều loại nguồn vốn, góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Bên cạnh đó, các quan hệ nghiệp vụ kinh doanh ngân
hàng hầu hết tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao, tác động có tính dây chuyền đến lợi ích của
nhiều loại chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy, sự ổn định và phát triển của hệ thống các tổ
6


chức tín dụng trong đó có cơng ty tài chính là một trong những điều kiện ảnh hưởng tới
quá trình phát triển của nền kinh tế- xã hội.

7. Ý nghĩa của pháp luật cơng ty tài chính
Pháp luật về cơng ty tài chính giúp cơng ty tài chính biết mình được pháp làm gì,
khơng được phép làm gì và làm như thế nào. Đây là tiền đề cho chuẩn mực pháp lý, giúp
thực hiện tốt các chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, tạo điều kiện tốt nhất cho
Nhà nước quản lý tổ chức và hoạt động của cơng ty tài chính, từ đó có những biện pháp
quản lý và điều chỉnh phù hợp với thực tế. Ngoài ra, khi thực hiện tốt các quy định của
pháp luật, cơng ty tài chính cũng tránh được các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt
động giữa hoạt động giữa CTTC và các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, công ty tài chính tại Việt Nam chịu sự quản lý của
Ngân hàng Nhà nước, có thời hạn hoạt động khơng q 50 năm. Tổ chức và hoạt động
của cơng ty tài chính chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật

Doanh nghiệp, Luật Phá sản, Luật Thuế, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng,..
II.

Các hoạt động của cơng ty tài chính
Theo quy định tại Nghị định 39/2014/NĐ-CP và Nghị định 16/2019/NĐ-CP, hoạt

động của công ty tài chính bao gồm:

1. Huy động vốn
Về lĩnh vực hoạt động, các cơng ty tài chính chủ yếu hoạt động dưới hình thức kêu
gọi vốn. Đây là yếu tố quan trọng, có khả năng ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển
của công ty. Do hoạt động của Công ty Tài chính bị bó hẹp và giới hạn ở một số nghiệp
vụ nhất định mang tính chun mơn nên khơng những loại hình cho vay của Cơng ty Tài
chính đã ln có sự thay đổi mà cách thức huy động vốn để cho vay cũng đã chuyển
hướng. Các Công ty Tài chính khơng được nhận tiền gửi có kỳ hạn dưới một năm, đồng
thời không được thực hiện nghiệp vụ thanh tốn. Hoạt động huy động vốn của Cơng ty
Tài chính chủ yếu thực hiện thơng qua việc huy động tiền gửi có kỳ hạn và phát hành các
chứng khốn nợ hay vay của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Vì thế nên
lượng vốn mà các Cơng ty Tài chính huy động được chủ yếu phụ thuộc vào các định chế
7


tài chính khác. Vốn huy động được sử dụng để cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối
với các đối tượng sản xuất hoặc tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán hoặc thuê
mua.
Hoạt động huy động vốn bao gồm:
- Nhận tiền gửi của các cá nhân hay tổ chức từ 1 năm trở lên theo quy định từ ngân hàng
nhà nước.
- Tiếp nhận nguồn vốn ủy thác của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và của chính
phủ, bao gồm cả vốn uỷ thác của tập đồn nếu Cơng ty Tài chính đó thuộc tập đoàn.

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cùng những chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá trị khác
nhằm huy động nguồn của các tổ chức, cá nhân có vốn ở trong và ngoài nước.
- Vay tiền từ các tổ chức tín dụng, tài chính trong và ngồi nước hoặc vay các tổ chức tài
chính quốc tế.
- Ngồi ra, Cơng ty Tài chính thuộc tập đồn có thể huy động vốn từ tập đồn. Các tập
đồn có thể cho vay bằng chính vốn tự có của tập đồn hoặc dựa vào uy tín và lợi thế của
mình, các tập đồn đứng ra phát hành trái phiếu để huy động vốn rồi chuyển cho các
Cơng ty Tài chính vay.


Các hình thức huy động vốn



Vốn của Cơng ty Tài chính bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ, do đó huy

động vốn của Cơng ty Tài chính bao gồm huy động vốn chủ sở hữu và huy động nợ.


Để bắt đầu hoạt động, Cơng ty Tài chính phải có một lượng vốn nhất

định. Đây là loại vốn Cơng ty Tài chính có thể sử dụng lâu dài, được dùng
phần lớn cho việc mua sắm trang thiết bị, nhà cửa cho Công ty. Hình thức huy động này
rất đa dạng tùy theo tích chất sở hữu và năng lực tài chính của Cơng ty.


Huy động vốn góp ban đầu: Tùy theo tính chất của mỗi Cơng ty Tài chính mà
nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau.

+ Nếu là Công ty Tài chính Nhà nước, vốn ban đầu do Nhà nước cấp (vốn của Nhà

nước).
+ Nếu là Cơng ty Tài chính Cổ phần, vốn sẽ do các cổ đơng đóng góp thống qua việc
mua cổ phần.
8


+ Đối với Cơng ty Tài chính liên doanh vốn do các bên liên doanh góp. Cơng ty Tài
chính trực thuộc các tổ chức tín dụng thì vốn góp ban đầu là vốn góp của tổ chức tín
dụng thành lập ra Cơng ty Tài chính; tỷ lệ và quy mơ vốn góp của các bên tham gia Cơng
ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của pháp luật, cơ cấu liên doanh...


Nguồn vốn bổ sung trong q trình hoạt động :

Trong q trình hoạt động, Cơng ty Tài chính có thể tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều
phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, bao gồm:
+ Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm... để mở rộng quy mô
hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ
sở hữu do Ngân hàng nhà nước quy định. Đặc điểm của hình thức huy động này là khơng
thường xun, truy nhiên nó giúp Cơng ty Tài chính có được lượng vốn sở hữu lớn vào
lúc cần thiết.
+ Nguồn từ lợi nhuận không chia: trong điều kiện thu nhập sau thuế lớn hơn khơng,
Cơng ty Tài chính có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu
nhập sau thuế thành vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chính Cơng
ty Tài chính về tích lũy và tiêu dùng.
+ Các quỹ: Cơng ty Tài chính có nhiều quỹ khác nhau, mỗi quỹ có mục đích sử dụng
khác nhau. Quỹ dự phịng tổn thất được trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù
đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp hao mịn của vốn đối với tác
động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của Công ty Tài chính và
chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá của cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo

quy định cụ thể của từng nước, các Công ty Tài chính có thể có thêm quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng, .


Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần

Các khoản vay trung và dài hạn của Công ty Tài chính mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận của vốn chủ sở hữu của Cơng ty Tài chính
(vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà
cửa, đất đai và có thể khơng phải hồn trả khi đến hạn.

9


Cơng ty Tài chính có thể sử dụng các cơng cụ huy động nợ khác nhau nhưng nhìn chung
vẫn tập trung chủ yếu vào các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi và làm đại lý bảo hiểm
+ Các Công ty Tài chính được nhận tiền gửi của các tổ chức và các nhân trong nền kinh
tế. Cùng với xu thế đa dạng hóa hoạt động, Cơng ty Tài chính cịn thực hiện dịch vụ bảo
hiểm. Dịch vụ bảo hiểm giúp Cơng ty Tài chính huy động được một lượng vốn rất lớn từ
phí bảo hiểm và khoản phí này trong thời gian nhàn rỗi sẽ là nguồn vốn quan trọng đối
với Công ty.
+ Vay trực tiếp các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước: Cơng ty Tài chính có thể vay
vốn trực tiếp từ các cá nhân và tổ chức nếu có nhu cầu. Nguồn vốn này có thể là nguồn
ngắn hạn, trung hoặc dài hạn. Việc vay mượn có thể diễn ra trong ngắn hạn để phục vụ
nhu cầu thanh toán nhanh như vay trên thị trường liên Ngân hàng hoặc vay từ các trung
gian tài chính khác để tài trợ cho các dự án. Các Công ty Tài chính trong tập đồn chủ
yếu vay trực tiếp từ Cơng ty mẹ và các thành viên trong tập đồn với lãi suất ưu đãi.



Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác

+ Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ trung và dài hạn, là một công cụ nợ mà
người phát hành đảm bảo sẽ chi trả cho người thụ hưởng một khoản tiền nhất định sau
một khoảng thời gian xác định. Có rất nhiều loại trái phiếu đang lưư hành trên thị trường
tài chính mà Cơng ty Tài chính có thể phát hành như trái phiếu có lãi suất cố định, trái
phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi, trái phiếu cơng trình... Tuy nhiên sự
hấp dẫn của các trái phiếu lại phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Lãi suất trái phiếu: Nhà đầu tư luôn muốn hưởng một mức lãi suất cao nhưng các nhà
phát hành phải cân nhắc kỹ mức lãi suất có thể chấp nhận được.
+ Kỳ hạn của trái phiếu: tùy từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế và tâm lý của nhà
đầu tư mà trái phiếu với kỳ hạn khác nhau được ưa thích khác nhau. Kỳ hạn trái phiếu
càng dài thì rủi ro càng cao những lãi suất để bù đắp rủi ro cũng càng cao.
+ Uy tín của Cơng ty phát hành trái phiếu: Cơng ty có uy tín càng cao thì dễ dàng phát
hành trái phiếu ra công chúng.

10




Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ và các tổ chức cá nhân Uỷ thác là việc
Công ty Tài chính nhận quản lý một lượng vốn cho một đơn vị kinh tế khác. Cơng
ty Tài chính có quyền sử dụng những khơng có quyền sở hữu lượng vốn này. Lợi
nhuận thu từ việc sử dụng, đầu tư trong lượng vốn đó sẽ được trích một phần
gọi là phí uỷ thác cho Cơng ty. Có nhiều hình thức uỷ thác như uỷ thác đầu tư, uỷ
thác quản lý tài sản, uỷ thác sử dụng vốn.

2. Hoạt động cho vay
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay cũng đóng góp rất nhiều như:

- Vay ngắn hạn, trung hạn và cả dài hạn theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Cho vay tiêu dùng thơng qua vay trả góp
- Cho vay dưới sự ủy thác của Chính phủ hoặc các cá nhân, tổ chức ở trong và ngồi
nước.
Các hình thức cho vay của cơng ty tài chính bao gồm:
- Vay tiền theo bảng sao kê lương
- Vay tiền theo cavet xe máy của chính chủ
- Vay vốn bằng hóa đơn tiền điện
- Vay vốn theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
- Các hình thức vay khác
Ngồi ra, cơng ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính cịn tham gia hoạt động chiết khấu,
tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và những giấy tờ có giá trị khác:
- Cơng ty tài chính cung cấp tín dụng cho các tổ chức hay cá nhân bằng hình thức chiết
khấu, cầm cố thương hiệu.
- Cơng ty hoạt động tài chính và các tổ chức tín dụng khác như tái chiết khấu, cầm cố
thương phiếu.

3. Hoạt động bảo lãnh

11


3.1. Các loại hình bảo lãnh
Các cơng ty hoạt động tài chính được bảo lãnh dựa trên sự uy tín và khả năng tài
chính đối với người nhận bảo lãnh. Hiện nay, có các loại hình bảo lãnh bao gồm:


Bảo lãnh việc vay vốn. Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ tiền vay là hình thức bảo lãnh
ngân hàng, theo đó, tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay
của khách hàng vay đối với bên cho vay trong hợp đồng tín dụng.




Bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh nghĩa vụ thanh toán là một trong số các hình thức
bảo lãnh ngân hàng điển hình, theo đó tổ chức tín dụng lập cam kết bảo lãnh với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) nếu đến hạn mà người này không thực hiện hoặc thực
hiện khơng đúng nghĩa vụ thanh tốn của họ đối với bên có ( quyền (bên nhận bảo
lãnh).



Bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh dự thầu là hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó, tổ
chức tín dụng lập cam kết bảo lãnh với bên mời thầu để bảo đảm cho các nghĩa vụ
tài sản của khách hàng (bên dự thầu) khi tham gia dự thầu, nếu khách hàng không
thực hiện được các nghĩa vụ đó thì tổ chức tín dụng bảo lãnh sẽ thực hiện thay



Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là hình thức bảo lãnh
ngân hàng, theo đó, tổ chức tín dụng lập cam kết bảo lãnh với bên có quyền để hứa
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản trong hợp đồng thay cho khách hàng là bên có nghĩa
vụ, nếu đến hạn mà người này không thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa
vụ của họ đối với bên có quyền.



Bảo lãnh cho việc bảo đảm chất lượng sản phẩm. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng
sản phẩm là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, sẽ bảo đảm việc
khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp

đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm thực
chất là một dạng cụ thể của hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng.



Bảo lãnh hồn trả tiền ứng trước.



Bảo lãnh đối ứng. Bảo lãnh đối ứng là hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó tổ
chức tín dụng bảo lãnh đối ứng lập cam kết bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh để

12


hứa sẽ thực hiện thay khách hàng được bảo lãnh các nghĩa vụ tài chính của họ đối
với bên bảo lãnh, nếu đến hạn mà người này không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ của họ đối với bên bảo lãnh.


13

Bảo lãnh xác nhận.


3.2. Ưu điểm và các rủi ro gặp phải của nghiệp vụ bảo lãnh
a. Ưu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh


Đối với khách hàng:Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của CTTC, khách hàng có

thể đáp ứng được các yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba.



Thủ tục đơn giản,nhanh chóng,thuận tiện.



Tăng tính đảm bảo của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh .



Tiếp cận nhanh chóng các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng thúc đẩy quá
trình đầu tư,kinh doanh của khách hàng.



Giúp các hoạt động trong nền kinh tế phát huy hết tiềm năng của nó. Đối với
CTTC: Tạo thêm nguồn lợi nhuận và mở rộng năng lực hoạt động.

b.

Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh:
Rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng:thanh tốn chậm trễ hạn cam kết hoặc

khơng có khả năng thanh tốn ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của cơng ty tài
chính.Thực tế,các CTTC tăng tính cạnh tranh với nhau,thu hút nhiều khách hàng nên đi
sai lệch một số quy định về điều kiện được bảo lãnh của khách hàng như bỏ qua một số
giấy tờ…làm tăng rủi ro cho CTTC khi khách hàng không thực hiện như đúng cam kết
3.3. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của CTTC

Khi phát sinh nhu cầu có bảo lãnh,khách hàng cần gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến
CTTC, hoặc bên nhận bảo lãnh sẽ gửi hồ sơ đến CTTC. Sau một khoảng thời gian,CTTC
tiến hành thẩm định. Nếu đủ điều kiện thì CTTC sẽ có văn bản chấp thuận bảo lãnh cho
khách hàng, và nếu không đủ điều kiện thì khách hàng cũng sẽ được thơng báo lý do cụ
thể. Sau đó, bên nhận bảo lãnh sẽ xem xét và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng. Tiếp
đó, CTTC thực hiện các hình thức phát hành bảo lãnh(phát hành thư bảo lãnh,giấy xác
nhận bảo lãnh…) để khách hàng thực hiện nhu cầu của mình với bên nhận bảo lãnh.

14


4. Các hoạt động khác
Ngồi ra, các cơng ty trong lĩnh vực tài chính cịn có thể tiến hành các hoạt động theo
quy định hiện hành. Trong đó có:
- Góp vốn mua cổ phần cho những doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng khác
- Hoạt động đầu tư
- Tham gia vào thị trường ngoại hối
- Kinh doanh vàng và thực hiện dịch vụ kiều hối
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn có liên quan đến tài chính, ngân hàng, đầu tư hay tiền tệ
- Cung ứng dịch vụ về bảo quản hiện vật quý, cho thuê các tủ két, cầm đồ hoặc các giấy
tờ có giá trị
- Được cho phép trở thành đại lý để phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, các loại giấy tờ
khác cho công ty, doanh nghiệp
- Được quyền ký nhận ủy thác, trở thành một đại lý trong lĩnh vực liên quan đến tài chính
ngân hàng, bảo hiểm hoặc đầu tư, quản lý tài sản và vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức
theo hợp đồng.
III. Thành tựu, thực trạng hoạt động của cơng ty tài chính Việt Nam hiện nay và đề
xuất giải pháp.
1. Thành tựu.
Cơng ty tài chính đã mang lại những thành tựu đáng kể cho thị trường tài chính cũng

như góp phần hồn thiện hơn nền kinh tế của nước ta trong giai đoạn hội nhập như ngày
nay. Chúng ta có thể kể đến những thành tựu mà cơng ty tài chính đã mang lại như sau:
Thứ nhất, với nghiệp vụ huy động vốn và cho vay các công ty tài chính huy động
được một lượng vốn khá lớn đáp ứng nhu cầu về vốn cho các công ty doanh nghiệp để
triển khai các dự án đầu tư đúng tốc độ tạo điều kiện tiền đề phát triển nền kinh tế của đất
nước
Thứ hai, các cơng ty tài chính nhận chiết khấu tái chiết khấu các giấy tờ có giá tạo
điều kiện giúp đỡ các công ty các doanh nghiệp bù đắp lượng vốn thiếu hụt tạm thời, tăng
tốc độ quay vịng vốn tạo ra thêm nhiều hàng hố để đáp ứng cho thị trường
15


Thứ ba, cơng ty tài chính có thể bảo lãnh cho một hoặc nhiều công ty phát hành trái
phiếu ra thị trường đảm bảo an toàn về rủi ro trả nợ cho các trái phiếu tạo tính thanh
khoản cho trái phiếu ở ngồi thị trường
Thứ tư, các cơng ty tài chính có thể sử dụng các nguồn vốn huy động được đem đi đầu
tư phát triển kinh tế đất nước. Cụ thể hơn với cơng ty tài chính PVFC, thực hiện sứ mệnh
quan trọng là thu xếp nguồn vốn PVFC đã chủ động hợp tác với các tổ chức tín dụng,
định chế tài chính lớn trong và ngồi nước; xây dựng và triển khai kế hoạch, thu xếp vốn
kịp thời, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các PVN và các đơn vị thành viên triển khai các dự
án đầu tư đúng tiến độ, bảo đảm yêu cầu tăng trưởng của ngành Dầu khí. Cơng ty tài
chính PVFC cịn tham gia bảo lãnh đầu tư cho khá nhiều các dự án phát triển đất nước
của chính phủ. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo của PVFC đã lần lượt ra
đời, trở thành những sản phẩm đặc trưng, góp phần tạo nên nét riêng của PVFC trên thị
trường như: đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, tư vấn và môi giới đầu tư.
2. Thực trạng hoạt động của CTTC tại Việt Nam hiện nay
a)

Các rủi ro từ hoạt động của CTTC



Nợ xấu gia tăng: COVID-19 gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp và người dân, trong đó có nhiều khách hàng của CTTC là công nhân
và người lao động tự do. Công việc không đảm bảo, thu nhập giảm khiến cho việc
duy trì đời sống cũng như trả nợ vay gặp nhiều khó khăn. Điều này làm tăng nợ
xấu của các CTTC trong thời gian tới.



Nguồn vốn: Do quy định của pháp luật, nguồn vốn của các CTTC chủ yếu gồm
các khoản vay tổ chức tín dụng, phát hành chứng chỉ tiền gửi (CD) và/hoặc trái
phiếu cho các tổ chức kinh tế. Kỳ hạn của các khoản vay, CD hay trái phiếu
thường là ngắn hạn (dưới 1 năm) và/hoặc tối đa 2-3 năm. Vì vậy, hàng năm các
CTTC phải liên tục huy động nguồn vốn mới để cho vay mới hoặc trả nợ đến hạn.
Khi nền kinh tế khó khăn, việc huy động các nguồn vốn này đặt ra thách thức lớn
với các CTTC nhất là các công ty khơng có cổ đơng là NHTM và/hoặc cổ đơng là
các cơng ty tài chính nước ngồi.

16




Tăng trưởng tín dụng: Gia tăng cạnh tranh trong ngành dẫn đến việc tìm kiếm
khách hàng mới trở nên khó khăn với các CTTC. Trong khi Covid 19 làm suy
giảm nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa của dân cư thì đại dịch lại đồng thời gia tăng
nhu cầu vay tiền mặt của họ. Điều này đặt ra thách thức cho các CTTC trong việc
vừa tìm kiếm khách hàng mới vừa sàng lọc để không chọn nhầm khách hàng dưới
tiêu chuẩn.


b) Các thách thức từ chính sách
Gia tăng chuẩn mực giám sát: Sau một thời gian ban hành dự thảo, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ngày 04/11/2019.
Ngoài chuẩn mực giám sát được gia tăng nói chung, văn bản này trực tiếp tác động đến
hoạt động cho vay tiền mặt của các CTTC. Các công ty phải giảm tỷ lệ cho vay tiêu dùng
giải ngân trực tiếp cho khách hàng (cho vay tiền mặt) theo lộ trình:
Bảng 6. Tỷ lệ cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng theo lộ trình

Nguồn: Thông tư số 18/2019/TT-NHNN ngày 04/11/2019
Dù quy định chỉ áp dụng cho các khoản vay có giá trị từ 20 triệu trở lên nhưng tỷ
lệ trên tác động đến các CTTC ở hai khía cạnh. Thứ nhất, hoạt động cho vay tiền mặt vốn bị coi là rủi ro, sẽ hạn chế khả năng tăng trưởng tín dụng nhanh chóng của các cơng
ty. Thứ hai, gia tăng chi phí vì mỗi khoản vay trên 20 triệu đều yêu cầu truy vấn lịch sử
tín dụng của khách hàng qua CIC-Trung tâm thơng tin tín dụng, vốn địi hỏi trả phí theo
mỗi lần truy vấn. Ở góc độ khác, Thơng tư đã quy định thêm điều khoản bảo vệ người
vay. Đối với khách hàng có khả năng nhưng cố tình khơng trả nợ cần có biện pháp địi nợ
thích hợp. Tuy nhiên hoạt động đốc thúc thu hồi nợ của các CTTC thời gian qua gây
17


nhiều phản hồi tiêu cực từ xã hội. Thông tư 18 quy định “không được sử dụng các biện
pháp đe dọa đối với khách hàng. Ở tầm cao hơn, Luật Đầu tư sửa đổi được Quốc hội
thông qua ngày 17/6/2020, đã bổ sung “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” vào danh mục những
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty tài chính trên thị
trường tài chính
a. Đối với các cơng ty tài chính.
Phải định hướng rõ ràng về mơ hình và cơ chế hoạt động của cơng ty tài chính
trong tập đồn kinh tế. Để thực hiện tốt cơng cụ quản trị vốn của tập đồn , các cơng ty
tài chính phải được tổ chức thành một hệ thống hồn chỉnh với đầy đủ chức năng cần
thiết, trong đó tập đồn nắm quyền chi phối về vốn tại cơng ty mẹ, từng bước hình thành

một định chế hoạt động theo mơ hình cơng ty mẹ-cơng ty con gồm nhiều công ty hoạt
động trong những lĩnh vực chuyên ngành khác nhau, tạo sức mạnh tổng hợp của hệ
thống.
Các công ty tài chính cần phải tái cấu trúc lại mơ hình tổ chức theo hướng chuyên nghiệp
hiện đại, đủ mạnh để hỗ trợ cho ban lãnh đạo ra các quyết định nhanh nhạy và chính xác.
Trụ sở chính sẽ làm nhiệm vụ công ty mẹ, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc sẽ
thành công ty con. Phương thức quản lý công ty mẹ- công ty con thực hiện theo cơ chế
công ty mẹ trực tiếp kinh doanh và điều phối về tài chính, quản lý cơng ty con bằng các
quy định thống nhất, minh bạch trong toàn hệ thống.
b. Giải pháp về phát triển hoạt động.


Đa dạng hoá các hoạt động, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, hiện đại
hoá các nghiệp vụ, tăng cường các giải pháp cơng nghệ hiệu quả cho các cơng ty
tài chính Việt Nam, hiện đại hố hệ thống cơng nghệ thơng tin tài chính ngân hàng
giúp họ nâng cao năng lực, hiệu quả trong giao dịch, giảm thiểu chi phí và hạn chế
rủi ro tới mức thấp nhất vì khi sự bất ổn trên thị trường liên tục gia tăng thì rủi ro
do sự cố hệ thống gây ra tăng theo và điều này có thể làm chậm tốc độ các giao

18


dịch, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống tài chính tồn cầu và các cá nhân,
doanh nghiệp hoạt động trong thị trường đó.


Chủ động trong q trình tìm kiếm khách hàng để từ đó tạo được sự phát triển
nhanh và bền vững.




Coi trọng các chiến lược phát triển nguồn nhân lực đặt trong công tác tuyển dụng,
đào tạo đội ngũ với chế độ đãi ngộ hợp lý và môi trường làm việc văn minh hiện
đại. Đồng thời cũng có những chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân tài trong
ngành tài chính.



Xây dựng văn hố cơng ty góp phần nâng cao bộ mặt công ty chỉ chuyên về lĩnh
vực tài chính. Văn hóa cơng ty được tập thể nhân viên xây dựng và đồng tâm thực
hiện qua hệ thống các quy trình cơng việc, giao tiếp ứng xử và phong cách kinh
doanh hiện đại của định chế tài chính.

c.

Đối với Nhà nước.
Tạo ra mơi trường pháp lý và mối tương quan kinh tế thuận lợi hơn nữa, cần xác định

rõ về vai trị, vị trí, cơ chế hoạt động, quản lý đối với các cơng ty tài chính, theo đó sửa
đổi những điểm bất hợp lý về tổ chức, về phạm vi hoạt động, về các nghiệp vụ của cơng
ty tài chính. Đồng thời, tiếp tục duy trì sự ổn định nền kinh tế, phát triển các yếu tố cơ sở
tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tài chính phát triển như: hồn thiện thị trường tiền tệ,
thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản.…
d.

Đối với Ngân hàng Nhà nước.


Với tư cách là cơ quan tham mưu cho Nhà nước về xây dựng, luật tổ chức tín dụng
thì ln cần sửa đổi những bất hợp lý trong các bộ luật, nghị định để trình Quốc

Hội xem xét, sửa đổi tạo điều kiện hơn cho hoạt động của các cơng ty tài chính.



Hồn thiện các quy chế và tiến hành giám sát chặt chẽ sự hoạt động của các Cơng
ty tài chính (về quy chế an tồn, dự phòng rủi ro, thanh tra giám sát) Ngân hàng
Nhà nước cũng nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ nhằm duy trì lịng tin của cơng
chúng với hệ thống các Cơng ty tài chính.

19


20


KẾT LUẬN
Quan điểm về tập đồn kinh tế nói chung và nhất là quan điểm về hình thành cơng
ty tài chính trong tập đồn kinh tế là mơ hình rất mới cả về lí luận và thực tiễn điều hành
ở Việt Nam, hiện còn nhiều ý kiến tranh luận. Do vậy cơng ty tài chính sẽ hoạt động thế
nào và với khn khổ pháp lí ra sao thì vẫn là vấn đề cần được nghiên cứu. Trên cơ sở
những nghiên cứu chung nhất về cơng ty tài chính, nhóm 21 đã trình bày về lí luận và
thực tiễn hoạt động của cơng ty tài chính ở Việt Nam cũng như đưa ra một số kiến nghị
góp phần giải pháp cơng ty tài chính ở Việt Nam. Vì thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ giảng viên
bộ môn.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Lê Thị Thu Thủy (Chủ biên), Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB ĐHQGHN –
Khoa Luật – ĐHQGHN – 2005.
2. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
3. Nghị định 39/2014/NĐ-CP Về hoạt động của Công ty tài chính và Cơng ty cho th
tài chính.
4. Nguyễn Thu Hương, Luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về hoạt động của các
cơng ty tài chính ở Việt Nam”, Khoa Luật – ĐHQGHN, Hà Nội – 2014.
5. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: .

22



×