Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.57 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP.
HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI
VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.
Lê Thành Dự - 2051050083 – 010100510744
Giảng viên hướng dẫn: Phan Thị Thanh Lý

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC–LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC..............................................................................................................2
1.1 Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc.......................................................2
1.1.1 Khái niệm về vấn đề dân tộc........................................................................2

1.1.2 Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc.............................3
1.1.3 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác–Lênin.............................................5
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM MÁC–LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC ĐỐI VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
...............................................................................................................................
6
2.1 Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước Việt Nam
...............................................................................................................................


6
2.1.1
Vấn
đề
dân
tộc

nước
ta
hiện
nay
...............................................................................................................................
6
2.1.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan
hệ
dân
tộc
...............................................................................................................................
8
KẾT LUẬN...........................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................10


MỞ ĐẦU
2.

Lí do chọn đề tài

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức bắt nguồn từ truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa đạo đức của nhân loại, vận dụng và phát triển

sáng tạo tư tưởng đạo đức cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt
Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho Đảng và dân tộc Việt Nam hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, một
trong số đó có tư tưởng về đạo đức. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh với những
chuẩn mực giá trị đúng đắn đã góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, thúc
đẩy sự phát triển của đất nước. Trong thời kì đổi, đối với thế hệ trẻ, lực lượng thanh
niên sinh viên đóng một vai trị rất quan trọng. Đó là lực lượng có sức khỏe, có tri
thức, có hồi bão, ln khát khao vươn tới cái đẹp, dám nghĩ, dám làm, là lực lượng
tiếp sức cho thế hệ đi trước, dìu dắt thế hệ đi sau. Việc giáo dục đạo đức Hồ Chí
Minh cũng cịn nhiều bất cập, thể hiện qua chủ thể giáo dục, nội dung giáo dục, mơi
trường giáo dục. Điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Thực tế đó đặt ra
yêu cầu cấp thiết cần phải nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ và khách quan
thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên, qua đó tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh
viên Đại học Thái Nguyên hiện nay. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên nói chung và sinh viên Đại học Giao
thơng vận tải nói riêng.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC–LÊNIN VỀ VẤN
ĐỀ DÂN TỘC
2.1 Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề
2.1.1 Khái niệm về vấn đề dân tộc:

dân tộc:

Khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai

nghĩa được dùng phổ biến nhất:
a)

Nghĩa thứ nhât:
Dân tộc là tập hợp cộng đồng người hợp thành nhân dân một nước, có lãnh

thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống
nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền
thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu
dài dựng nước và giữ nước.
Đặc điểm đặc trưng cơ bản:
Ðây là đặc trưng quan trọng nhất là có chung cách thức sinh hoạt kinh tế,
tạo nên nền tảng vững chắc của dân tộc.
Có lãnh thổ chung tồn vẹ, không bị chia cắt. Lãnh thổ bao gồm vùng đất,
vùng biển, hải đảo, vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia và thường được thể
chế hoá thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Toàn vẹn lãnh thổ và bảo
vệ chủ quyền quốc gia dân tộc là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng quyết định vận
mệnh của một dân tộc.
Có ngơn ngũ chung của quốc gia làm cơng cụ giao tiếp cộng đồng.
Có hệ tư tưởng, tư duy riêng và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân
tộc. Với các quốc gia có nhiều tộc người như Việt Nam, sự thống nhất trong đa
dạng văn hóa là đặc trưng, đồng thời là quy luật phát triển, là tiềm năng, sức
mạnh nội sinh, tính hấp dẫn của nền văn hóa Việt Nam.
b)

Nghĩa thứ hai:
Dân tộc là tập hợp cộng đồng người được hình thành từ lâu đời trong lịch

sử, gắn kết chặt chẽ và ln đồn kết với nhau, có hoạt động kinh tế chung, ngơn
4



ngữ dân tộc và những nét văn hóa riêng biệt.
Đặc điểm đặc trưng cơ bản:
Ngơn ngữ giao tiếp và có hệ thống chữ viết của dân tộc đó. Ngơn ngữ chính
là đặc trưng cơ bản để phân biệt dân tộc này với dân tộc kia. Tuy nhiên, trong
quá trình kiến thiết lịch sử có những tộc người đã mất đi ngơn ngữ của mình.
Nét đặc thù văn hóa dân tộc bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể. Qua đó
phản ánh những nét độc đáo của truyền thống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng
của mỗi dân tộc. Xu thế ngày nay, khơng khó thấy sự hịa trộn giữ những nền
văn hóa khác nhau, tuy nhiên vẫn cần gìn giữ những nét truyền thống của dân
tộc.
Về ý thức dân tộc, đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Ðặc trưng nổi
bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình.
Tiểu kết: khái niệm dân tộc rất rộng và được định nghĩa theo rất nhiều tiêu
chí khác nhau, Tuy hai vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết
với nhau và không thể tách rời.
1.1.2 Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
Xu hướng thứ nhất là xu hướng phân lập. Trong suốt quá trinh phát triển,
cộng đồng dân cư có sự trưởng thành về ý thức dân tộc. về sự tồn tại, quyền và
nghĩa vụ của mình. Nguyện vọng của các dân tộc được sống độc lập, tự do bị
chính sách xâm lược của chủ nghĩa đế quốc đe dọa. Chủ nghĩa đế quốc đã biến
hầu hết các dân tộc quốc gia nhỏ hoặc còn lạc hậu thành thuộc địa và phụ thuộc.
Điều này thể hiện rõ trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa. Khi các dân tộc ý thức được
sự tồn tại của mình, họ thành lập cộng đồng dân tộc độc lập. Lí luận chỉ rõ rằng
rằng chỉ trong cộng đồng độc lập, mới có quyền quyết định vận mệnh của mình
mà quyền cao nhất là quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát
triển. Thực tế là xu hướng này xảy ra ở gian đoạn đầu trong thời kỳ tư bản chủ
nghĩa và sự tác động của nó kéo dài đến trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc.

Xu hướng thứ hai, là xu hướng các dân tộc xít lại gần nhau dựa trên cơ sở
5


bình đẳng và tự nguyện. Lực lượng sản xuất, khoa học, cơng nghệ, hội nhập kinh
tế và văn hố đã phá vỡ khoảng cách giữa các dân tộc, thúc đẩy tinh thần dân
tộc, đoàn kết hướng về đất nước. Vấn đề này được chứng minh rõ ràng trong
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc thốt khỏi chính sách đồng hóa dân tộc,
cưỡng bức dưới ách áp bức của thực dân đế quốc. Bên cạnh đó, để thốt khỏi sự
phân biệt chủng tộc, kì thị dân tộc cũng dựa trên tiền đề này. Trong cuộc cách
mạng 4.0, khoảng cách giữa các cá thể khơng cịn là một rào cản q lớn. Điều
này thể hiện sự liên minh của các dân tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế,
chính trị, văn hoá, khu vực. Minh chứng cho điều này là sự hình thành các tổ
chức như: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Liên minh châu Âu
(EU), Tổ chức thương mại quốc tế ̣ (WTO), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương (APEC),...
Tiểu kết: Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc do Mác-Lênin
phát hiện đang phát huy tác động trong thời đại ngày nay với những biểu hiện rất
phong phú, đa dạng. Ở các quốc gia đa dân tộc đang phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, xu hướng thứ nhất biểu hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc
để đi tới sự tự chủ, phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai tạo nên sức
thúc đẩy mạnh mẽ để các dân tộc trong cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau
hơn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, hai
xu hướng đó có thể phát huy tác dụng cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ cho nhau và
diễn ra ở từng dân tộc, trong cả cộng đồng quốc gia và đụng chạm đến tất cả các
quan hệ dân tộc. Sự phát triển nhằm đi tới tự chủ, phồn vinh của từng dân tộc sẽ
tạo điều kiện cho dân tộc đó có thêm những điều kiện vật chất và tinh thần để
hợp tác chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện với các dân tộc anh em.
1.1.3 Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác–Lênin:
Quan điểm Mác - Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân

tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân
tất cả các dân tộc lại”. Cương lĩnh này dựa trên cơ sở về mối quan hệ giữa các
6


dân tộc với các giai cấp; dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng trên thế
giới.
a) Các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
Bình đẳng dân tộc là quyền của các dân tộc trong một quốc gia không bị
phân biệt theo trình độ phát triển, màu da, đa số, thiểu số … đều có quyền và
nghĩa vụ như nhau. Trong một quốc gia đa dân tộc, bình đẳng dân tộc vừa là
quyền, vừa là một trong những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các dân
tộc, đảm bảo cho sự đoàn kết dân tộc và phát triển bền vững của cả quốc gia dân
tộc.Quyền bình đẳng là cơ sở để thực hiện quyền tự do dân chủ, đoàn kết cung
nhau hợp tác đơi bên cùng có lợi giữa các dân tộc.
b) Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền dân tộc tự quyết là quyền tự mình định đoạt những cơng việc thuộc
về vận mệnh của dân tộc mình, độc lập, trên cơ sở bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ trong đó có quyền thành lặp một quốc gia riêng hoặc liên hợp với các dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng.. Tự quyết dân tộc khơng có nghĩa là các tộc người
thiểu số trong một quốc gia được phép phân lập thành quốc gia độc lập. Nó có
thể tạo điều kiện thuận lợi cho các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực chống phá.
c)

Liên hiệp công nhân các dân tộc:
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần

của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính; là nền tảng vững chắc
để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Nội dung cũng được xem là

giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một
chỉnh thể.
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM MÁC–LÊNIN VỀ VẤN
ĐỀ DÂN TỘC ĐỐI VỚI VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước Việt Nam
7


2.1.1 Vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay
Nước ta là một đất nước đa dân tộc, bao gồm dân tộc Kinh chiếm đa số và
các dân tộc thiểu số khác định cư khắp đắt nước. Đăc trưng nổi bật trong quan
hệ giữa các dân tộc ở nước ta là sự cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một
cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được
thử thách trong cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất
nước qua mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay. Do những yếu tố đặc thù
của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu nông thôn bền chặt sớm xuất hiện.
Trải qua lịch sử chống giặc ngoại xâm, dân tộc ta đã hình thành rất sớm và trở
thành một quốc gia dân tộc thống nhất ngay dưới chế độ phong kiến. Đoàn kết
là xu hướng khách quan cố kết các dân tộc trên cơ sở có chung lợi ích, có
chung vận mệnh lịch sử, chung một tương lai tiền đồ. Tuy vậy, bên cạnh những
mặt tích cực thì có nơi có lúc cũng xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ
dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lại luôn luôn dùng mọi thủ
đoạn để chia rẽ dân tộc và can thiệp vào nội bộ của nước ta. Do đó, phát huy
truyền thống đồn kết, xóa bỏ thành kiến, nghi kị dân tộc và kiên quyết đập tan
âm mưu chia rẽ dân tộc của kẻ thù là nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng tăng, tuy trong từng
khu vực nhất định có những dân tộc sống tương đối tập trung, nhưng không
thành địa bàn riêng biệt. Do đó, các dân tộc nước ta khơng có lãnh thổ riêng,

khơng có nền kinh tế riêng và sự thống nhất hữu cơ giữa các dân tộc và quốc
gia trên mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng được củng cố.
Tình hình chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,văn hóa-xã hội giữa
các dân tộc, giữa các vùng dân cư là một đặc trưng cần được quan tâm nhằm
khắc phục dần sự chênh lệch để thực hiện bình đẳng, đồn kết dân tộc ở nước
tanhiều dân tộc có trình độ rất thấp, chủ yếu dựa vào khai thác tự nhiên. Đời
8


sống vật chất của bà con dân tộc thiểu số cịn thiếu thốn, tình trạng nghèo đói
kéo dài, thuốc chữa bệnh khan hiếm, nạn mù chữ và tái mù chữ cịn xuất hiện ở
nhiều nơi. Đường giao thơng và phương tiện đi lại cịn khó khăn, điện và nước
phục vụ cho đời sống cịn rất khan hiếm, thơng tin, bưu điện còn chua đáp ứng
được nhu cầu của người dân ở nhiều nơi nhất là ở những vùng xa xôi, hẻo lánh.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội, hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch
sử nên các dân tộc mới có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa.
Cùng với nền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc
Việt Nam đều có đời sống văn hóa mang bản sắc riêng rất phong phú. Bởi vì
bất cứ dân tộc nào dù nhiều người hay ít người, đều có nền văn hóa riêng, phản
ánh truyền thống lịch sử, đời sống tinh thần, niềm tự hào dân tộc bằng những
bản sắc văn hóa độc đáo. Đặc trưng của sắc thái văn hóa dân tộc bao gồm ngơn
ngữ, tiếng nói, văn hóa, nghệ thuật, tình cảm dân tộc, y phục, phong tục tập
qn, quan hệ gia đình dịng họ dân tộc có chữ viết riêng, tơn giáo khác nhau.
Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tôn trọng bản sắc văn hóa riêng và tơn
trọng tự do tín ngưỡng của mỗi dân tộc. Sự phát triển đa dạng mang bản sắc
văn hóa của từng dân tộc càng làm phong phú thêm nền văn hóa của cộng
đồng. Các dân tộc tuy là thiểu số nhưng lại cư trú trên các địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phịng, an ninh và giao lưu
quốc tế, đó là các vùng biên giới, các vùng núi cao, hải đảo; nhiều vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. Một số dân

tộc có quan hệ dịng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.

9


2.1.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết
quan hệ dân tộc:
Ngay từ khi ra đời, Ðảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện nhất quán
những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc. Ðảng và Nhà
nước ta luôn luôn coi vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Đại hội XII đã khẳng định tầm quan trọng của
đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nước ta, đồng thời đưa ra quan
điểm về vấn đề dân tộc, những gì nên làm, những gì cần hồn thiện, và những
gì nên tránh. Quan điểm cơ bản của Ðảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các
nội dung sau:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cốt lõi cơ, lâu dài,
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam bình đẳng, đồn kết,
cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi
âm mưu chia rẽ dân tộc.
Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phịng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; phát triển kinh tế đi đôi với giải
quyết các vấn đề xã hội; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; giữ
gìn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số
trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi;
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền
vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của
đồng bào các dân tộc; tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và địa

phương trên cả nước.
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Ðảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và tồn bộ hệ thống chính
trị.
10


KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc đã được V.I.Lênin chỉ ra rằng:
Trong các cuộc cách mạng việc giải quyết đúng đắn quan hệ giữa dân tộc và giai
cấp, hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; đấu tranh chống chủ
nghĩa dân tộc cực đoan và cần thực hiện tốt cương lĩnh về vấn đề dân tộc đó là
việc làm của những người cộng sản trong thực hiện các cuộc cách mạng. Đảng
Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng Việt
Nam, đã vận dụng lý luận của Lênin một cách sáng tạo trong vấn đề dân tộc và
giải phóng dân tộc và từ tư tưởng chiến lược - đại đoàn kết dân tộc trong các
cuộc cách mạng. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đúng vị trí và
tầm quan trọng của vấn đề dân tộc ở nước ta, chỉ ra những nội dung cần vận
dụng trong thời kỳ mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế: “Bình đẳng, tơn trọng, đồn
kết, giúp nhau cùng phát triển” giữa các dân tộc.

11


1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Trinh Quang Canh - V.I.Lenin’s viewpoints on ethnic issues, solving ethnic
issues and the creative application of v.i.lenin’s viewpoints to the practice of


2.

the vietnam revolution - Journal of ethnic minorities research
Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

3.

Mác Lênin, NXB Chính trị quốc gia–Hà Nội–2011.
C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập. Tập 4 (1995). Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc

4.
5.

gia.
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2011).
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Hà Nội: Nxb.

6.

Chính trị Quốc gia.
Cảnh, T. Q. (2016). Quản lý xã hội về dân tộc. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc

7.

gia Hà Nội.
Cảnh, T. Q., & Huỳnh, T. Đ. (2008). Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền

8.

hành chính nhà nước Việt Nam. Nxb. Thống kê.

Chủ tịch Hồ Chí Minh và vấn đề dân tộc. (1990). Nxb. Khoa học Xã hội.

12



×