Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tài trợ cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.42 KB, 68 trang )



Chơng 1
Những vấn đề lý luận về hoạt động tài trợ
cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính
1. Tổng quan về hoạt động cho thuê tài
chính
1.1. lịch sử ra đời của hoạt động cho thuê
Theo cỏc vn t c, cho thuờ (leasing) ra i rt sm. Khong 2800 nm
trc Cụng nguyờn Sumerians
1
ca ngi UR ó cú hot ng cho thuờ v
dng c nụng nghip v cụng c cm tay. Cho thuờ t nụng nghip ó xut
hin trong nn vn minh Babylonia khong 1800 nm trc Cụng nguyờn v
Hy Lp 370 nm trc Cụng nguyờn. Sau ú ti sn cho thuờ c m rng
sang nhiu loi khỏc nh: cỏc thit b, mỏy múc, tu thuyn v sỳc vt (bũ
kộo, bũ sa). n th k 19, hot ng cho thuờ ti sn ó cú s gia tng ỏng
k v s lng v chng loi thit b, ó phỏt trin cỏc loi ti sn cho thuờ cú
giỏ tr ln nh toa xe, u mỏy tu ho, ng ray Anh nm 1894 v Hoa
K cui th k 19.
Hot ng cho thuờ ó tri qua hng nghỡn nm, nhng mói n gia th
k 20 mi tr thnh ngnh kinh doanh thc s. Cụng ty chuyờn hot ng cho
thuờ u tiờn c thnh lp ti Hoa K vo thỏng 5/1952 ú l cụng ty cho
thuờ Hoa K (United States Leasing Corporation). Nm 1960, Cụng ty cho
thuờ ti chớnh Mercantile (n v trc thuc ca t chc tớn dng Mercantile)
ra i. T ú hot ng cho thuờ phỏt trin rng rói M v Chõu u.
Chõu , Nht l quc gia cú ngnh kinh doanh cho thuờ ra i sm
nht. Cụng ty cho thuờ u tiờn ca Nht c thnh lp vo nm 1963, ú l
cụng ty cho thuờ Orient (Orient Leasing Corporation). Nht hot ng ca
cỏc cụng ty cho thuờ c s h tr tớch cc ca cỏc ngõn hng thng mi,
cỏc cụng ty thng mi tng hp v cỏc hóng sn xut, vỡ vy ngnh cho thuờ


Nht phỏt trin khỏ nhanh. Nm 1970, tng giỏ tr hp ng cho thuờ ca
31 cụng ty cho thuờ ln nht l 726 triu USD, nm 1981 l 7.500 triu USD,
tng hn 10 ln so vi nm 1970.
u nhng nm 70, hot ng cho thuờ ti chớnh cng bt u xut hin
Hn Quc, n , Indonesia; n cui nhng nm 70 u 80 hot ng
cho thuờ ti chớnh ó phỏt trin hu ht cỏc nc Chõu .
1
L mt thnh ph phớa nam ca thnh ph Mesopotania c - gn vnh Ba T, l mt phn ca
Iraq ngy nay - c xỏc nh l mt trong nhng nn vn minh phỏt trin sm nht th gii.
Oxford Advanced Learner's Dictionary, Oxford University Press, 1992, page 912.

3


So vi cỏc nc Chõu , ngnh cụng nghip cho thuờ thõm nhp vo
Vit Nam cú phn mun hn. Ngõn hng i u trong lnh vc ny l Ngõn
hng Ngoi thng Vit Nam, nm 1994 Ngõn hng ny ó thnh lp cụng ty
cho thuờ v u t thc hin hot ng cho thuờ ti chớnh. Tuy nhiờn, n
ngy 27 thỏng 5 nm 1995 Thng c Ngõn hng Nh nc Vit Nam mi
ban hnh th l tớn dng thuờ mua (Quyt nh 149/Q - NH5) v ngy
9/10/1995, Chớnh ph ó ban hnh Ngh nh 64/CP v "Quy ch tm thi v
t chc v hot ng ca cụng ty cho thuờ ti chớnh Vit Nam". Cỏc vn
bn phỏp lý trờn ó to iu kin cho cỏc cụng ty cho thuờ ti chớnh, bao gm
cỏc cụng ty cho thuờ trc thuc cỏc ngõn hng thng mi, cụng ty cho thuờ
liờn doanh v cụng ty cho thuờ 100% vn nc ngoi ra i v hot ng.
Theo Lut cỏc T chc tớn dng s 02/1997/QH10 ngy 12/12/1997 ca
Vit Nam, kinh doanh dch v cho thuờ ti chớnh l chc nng ca cỏc cụng ty
cho thuờ ti chớnh, õy l mt nh ch ti chớnh phi ngõn hng. nh ch ny
c huy ng tin gi cú k hn (khụng c huy ng tin gi thanh toỏn)
v thc hin cho thuờ ti sn i vi cỏc t chc v cỏ nhõn.


1.2. khái niệm cho thuê tài chính
1.2.1. định nghĩa cho thuê tài chính
Cho thuờ l mt giao dch hp ng gia hai ch th: bờn ch s hu
ti sn (bờn cho thuờ) v bờn s dng ti sn (bờn i thuờ), trong ú bờn cho
thuờ chuyn giao ti sn cho bờn i thuờ s dng trong mt thi gian nht
nh v bờn s dng ti sn phi thanh toỏn tin thuờ cho bờn ch s hu ti
sn.
Cho thuờ cú hai loi chớnh sau: cho thuờ vn hnh (operating leases) v
cho thuờ ti chớnh (financial leases).
Cho thuờ vn hnh l loi cho thuờ ngn hn so vi ton b i sng
hu ớch ca ti sn v bờn i thuờ cú th hu b hp ng v bờn cho thuờ cú
trỏch nhim bo trỡ, úng bo him v thu ti sn.
Xut phỏt t cỏc c im trờn dn n tng chi phớ tin thuờ ca mt
hp ng nh hn nhiu so vi giỏ tr ca ti sn. Thụng thng khi kt thỳc
hp ng bờn cho thuờ cú th gia hn hp ng, ký hp ng mi hoc tỡm
mt khỏch hng cho thuờ khỏc.
Cho thuờ ti chớnh l loi cho thuờ trung v di hn, bờn thuờ khụng
c hu b hp ng. Bờn i thuờ chu trỏch nhim bo trỡ, úng bo him
v thu ti sn. Phn ln cỏc hp ng cho thuờ ti chớnh, bờn i thuờ c
quyn gia hn hp ng hoc c quyn mua t ti sn sau khi thi hn
hp ng kt thỳc. Thc cht cho thuờ ti chớnh l mt hỡnh thc ti tr vn,
trong ú theo yờu cu s dng ca bờn i thuờ, bờn cho thuờ tin hnh mua ti
sn v chuyn giao cho bờn i thuờ s dng.
Theo iu 1 - Chng I - Ngh nh s 16/2001/N-CP ca Chớnh ph,
ngy 02/05/2001, cho thuờ ti chớnh l hot ng tớn dng trung v di hn
thụng qua vic cho thuờ mỏy múc, thit b, phng tin vn chuyn v cỏc

4



động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các
tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định trong hợp đồng
cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng
1.2.2. ph©n biÖt cho thuª tµi chÝnh vµ cho thuª vËn hµnh
Thông thường cho thuê tài chính và cho thuê vận hành có các điểm
khác nhau cơ bản sau:
Bảng 1: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và vận hành
Các tiêu thức Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành
Thời hạn cho thuê của
một hợp đồng
Trung và dài hạn Ngắn hạn
Quyền huỷ ngang
Hợp đồng
Không được phép huỷ
bỏ hợp đồng
Có thể được phép huỷ
bỏ hợp đồng
Trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm và thuế
tài sản
Bên đi thuê Bên cho thuê
Mức thu hồi vốn của

một hợp đồng thuê
Tổng số tiền thuê gần
bằng hoặc lớn hơn giá
trị tài sản
Tổng số tiền thuê của
một hợp đồng nhỏ hơn
nhiều so với giá trị tài
sản
Chuyển quyền sở hữu
hoặc bán tài sản
Trong hợp đồng thuê
thường có điều khoản
thoả thuận chuyển
quyền sở hữu hoặc bán
hoặc cho thuê tiếp
Không có thoả thuận
chuyển quyền sở hữu
hoặc bán lại tài sản cho
bên đi thuê
Trách nhiệm rủi ro liên
quan đến tài sản
Bên đi thuê chịu phần
lớn các rủi ro, kể cả rủi
ro không phải do mình
gây ra
Bên đi thuê chịu phần
lớn các rủi ro, chỉ trừ
rủi ro do lỗi của bên đi
thuê gây ra
Những điểm khác biệt trên đây thực chất là khác biệt mang tính phổ

biến của hai loại cho thuê nói trên. Tuy nhiên, trong đời sống thực tế người ta
có thể vận dụng hết sức linh hoạt, vì vậy nhiều lúc ranh giới giữa hai loại cho

5


thuê này cũng không rõ ràng. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên mà các
cơ quan quản lý Nhà nước thường ban hành các tiêu chuẩn để làm cơ sở phân
biệt giữa giao dịch cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Hiện nay phần
lớn các nước đã đưa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn do Ủy ban Tiêu
chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã quy định để xác định một hợp đồng giao
dịch được gọi là hợp đồng cho thuê vận hành hay hợp đồng cho thuê tài
chính. Theo quy định của IASC, bất cứ một giao dịch cho thuê nào thoả mãn
ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau đây đều được coi là cho thuê tài chính:
1. Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi chấm dứt thời hạn hợp đồng.
2. Hợp đồng có quy định quyền chọn mua.
3. Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản.
4. Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị tài sản.
1.3. c¸c lo¹i h×nh cho thuª tµi chÝnh
Hiện nay, cho thuê tài chính đã trở thành một trong những phương thức
tài trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp, không chỉ ở các nước phát triển, mà cả
các nước đang phát triển. Về cơ bản, việc áp dụng các phương thức tài trợ
này không có khác biệt lớn giữa các nước phát triển và các nước đang phát
triển, vì các lý do sau:
- Quan hệ cho thuê không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nước, mà nó đã
trở thành một mối liên hệ quốc tế, như Trung Quốc đến năm 1980 đã thuê 50
chiếc máy bay từ các công ty cho thuê nước ngoài. Tương tự phần lớn các
máy bay đang sử dụng của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam là thuê của
các tổ chức nước ngoài, trong đó có một phần là thuê theo hợp đồng cho thuê
tài chính.

- Các công ty cho thuê tài chính, các ngân hàng lớn của các nước phát
triển đã thâm nhập vào các nước đang phát triển dưới hình thức mở chi nhánh
công ty cho thuê tài chính nước ngoài hoặc liên doanh với các tổ chức tài
chính sở tại. Chính yếu tố này đã làm cho việc ứng dụng phương thức tài trợ
này nhanh hơn và mang tính phổ biến hơn. Ở Singapore, ba công ty cho thuê
hàng đầu của Nhật đều có mặt, đó là: Công ty cho thuê Orient, Công ty cho
thuê Nippon và Công ty cho thuê Tokyo; ở Trung Quốc có 25 công ty cho
thuê liên doanh với nước ngoài.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số khác biệt trong hoạt động cho
thuê giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Sự khác biệt này
xuất hiện từ điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh. Ở các nước phát
triển việc áp dụng các phương thức tài trợ này mang tính phổ biến hơn, cách
thức vận dụng linh hoạt hơn; mặt khác các công ty cho thuê tài chính không
chỉ thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính, mà còn thực hiện nghiệp vụ cho
thuê vận hành, vì ở các nước này thị trường hàng hoá cũ hoạt động tốt hơn.
Một số loại hình cho thuê tài chính đang áp dụng phổ biến ở các nước
phát triển, cũng như các nước đang phát triển như sau:


6


1.3.1. c¸c lo¹i h×nh cho thuª tµi chÝnh c¬ b¶n

1.3.1.1- Cho thuª tµi chÝnh hai bªn
Theo phương thức này, trước khi thực hiện nhiệm vụ cho thuê, tài sản
cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc
tự xây dựng.
Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động
sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện, như các nhà đầu tư

xây dựng cao ốc văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê
với khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này.
Phương thức tài trợ cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên
được thực hiện như sau:

Hình 1: Mô hình tài trợ cho thuê hai bên

Chuyển giao quyền sử dụng (2a)


Ký hợp đồng thuê (1)

Giao tài sản (2b)

Thanh toán tiền thuê (3)

1. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
2a. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
2b. Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê


1.3.1.2- Cho thuª tµi chÝnh ba bªn
Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản
theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thoả thuận theo hợp đồng
thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Bên cho thuê, bên
đi thuê và bên cung cấp. Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn
được gọi là phương thức cho thuê tài chính thuần (net leases).



7
Bên cho thuê Bên đi thuê


Hình 2: Mô hình tài trợ cho thuê ba bên


2c 2a 1 1a 2d 3
2b

1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản
1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê
2b. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản
2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê

Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất vì:
- Bên cho thuê không phải mua tài sản trước và như vậy, sẽ làm cho
vòng quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho.
- Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa bên cung
cấp và bên đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng
hoạt động của tài sản cũng như việc thực hiện bảo hành và bảo dưỡng tài sản.
Như vậy, bên cho thuê trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản.
- Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao
cho bên đi thuê sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng
của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật.
Xuất phát từ các ưu điểm trên đây mà các ngân hàng và các tổ chức
tài chính đã áp dụng chủ yếu phương thức này để tài trợ cho các doanh

nghiệp đặc biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới 80% hợp đồng cho
thuê áp dụng theo phương thức này.

1.3.2. c¸c lo¹i cho thuª tµi chÝnh ®Æc biÖt

1.3.2.1- T¸i cho thuª (lease-back)
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (sale and leases back) là
một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên.
Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp vốn lưu động để khai
thác tài sản cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở
các ngân hàng. Trong trường hợp đó, họ buộc phải bán lại một phần tài sản

8
Bên đi thuê
( leasee)
Bên cung cấp
(supplier)
Bên cho thuê
(leasor)


cố định cho ngân hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản để sử
dụng và như vậy sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động. Đôi lúc các định chế tài chính cũng áp dụng phương thức tài trợ này
như là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà không phải dùng biện pháp
thanh lý, tức là đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp khi lâm vào tình trạng
khó khăn tài chính. Cần lưu ý rằng khi dùng phương thức này như là một biện
pháp giải quyết nợ quá hạn các định chế tài chính còn kèm theo các biện pháp
khác như kiểm soát các khoản thu, chi về ngân quỹ, tư vấn trong quản trị kinh
doanh, khuyến cáo về việc bán các tài sản chưa cần dùng, tham gia vào quản

trị doanh nghiệp…
Phương thức tái thuê áp dụng trong hai trường hợp trên là sự chuyển
hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Nhưng tại sao các định
chế tài chính lại chấp nhận tài trợ trung và dài hạn hơn là cho vay ngắn hạn?
Như phần trên đã trình bày, cho thuê tài chính là kỹ thuật cấp tín dụng ít rủi
ro, vì vậy định chế tài chính có thể sử dụng nó để thay thế cho vay ngắn hạn
khi mà không còn cách nào khác để giúp cho xí nghiệp có thể giải quyết được
khó khăn về tài chính. Nếu không giải quyết bằng cách này doanh nghiệp có
thể lâm vào tình trạng phá sản và trong trường hợp đó ngân hàng có thể bị
thiệt hại lớn hơn.
Hình 3: Mô hình tái cho thuê
2a
2b

1a
1b

2c
3
1a. Bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính) ký hợp đồng mua tài sản của
doanh nghiệp
1b. Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng cho thuê
2a. Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho công ty
2b. Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được
phép sử dụng tài sản
2c. Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp. Nếu là biện pháp giải
quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn.
3. Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho công ty

9

Bên cho thuê
(công ty cho thuê
tài chính)
Bên đi thuê
(doanh nghiệp)




1.3.2.2- Cho thuª hîp t¸c (leveraged lease)
Cho thuê hợp tác là phương thức đặc biệt biến tướng từ hai loại cho
thuê cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp tác, bên cho thuê đã vay phần lớn
vốn từ các ngân hàng hoặc từ các định chế tài chính khác để mua tài sản cho
thuê. Đối với tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài
trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trường
hợp này, một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho
vay khác để cùng tài trợ. Tuy nhiên, hình thức hợp tác này không phải là
phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho
thuê hay nói cách khác, vốn tài trợ trong phương thức này bao gồm hai phần,
một phần là vốn của bản thân bên cho thuê và một phần là vốn vay được cung
cấp từ các bên cho vay.
Thông thường, bên cho vay bao gồm: các ngân hàng, công ty bảo
hiểm, quỹ đầu tư. Còn bên cho thuê là các công ty cho thuê tài chính và các
tổ chức khác hợp tác với công ty cho thuê. Trong trường hợp có nhiều bên
cho thuê thì họ có thể uỷ thác cho một tổ chức để ký kết các hợp đồng và
quản lý vốn; nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể làm tương tự.
Đối với các hợp đồng thuê có giá trị lớn và phức tạp, bên cho thuê và
bên cho vay cùng uỷ thác cho một tổ chức tài chính đứng ra đảm nhiệm các
công việc và bên này được gọi là bên thụ uỷ trọn gói. Thông thường, bên thụ
uỷ trọn gói là một công ty cho thuê tài chính độc lập hoặc một ngân hàng.

Trong thời gian qua, Tổng công ty hàng không Việt Nam đã thực hiện
một số hợp đồng theo phương thức cho thuê hợp tác với các tổ chức tài chính
nước ngoài. Ví dụ: Năm 1989, Hãng hàng không Việt Nam đã thuê hai máy
bay hành khách ATR 72 của Công ty Stock Leasing LTD và công ty này lại
được các ngân hàng của Pháp cho vay để thực hiện hợp đồng cho thuê này
với Hãng hàng không Việt Nam.
Hình 4: mô hình cho thuê hợp tác
1c

3b
2b 2a
1b 1a 2c 3a
2d
1d

1a. bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê
1b. bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản
1c. bên cho thuê và bên đi vay ký hợp đồng tín dụng

10
Bên cho vay
(lender)
Bên cung cấp
(supplier)
Bên cho thuê
(leasor)
Bên đi thuê
(leasee)



1d. bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng bảo hành và bảo dưỡng tài sản
2a. bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê
2b. bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và
một phần vốn đi vay
2c. bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
2d. bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê
3a. bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ
3b. bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay
Trong cho thuê hợp tác, vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số tiền tài trợ, khoảng 60% - 80% và khoảng cho vay được bảo đảm
bằng chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và
các khoảng tiền thuê.


1.3.2.3- Cho thuª gi¸p lng (under lease)
Mặc dù cho thuê có thể tài trợ được cho cả những doanh nghiệp mà
ngân hàng hoặc công ty tài chính chưa có độ tin cậy cao, nhưng không có
nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Vì vậy, trong nhiều trường hợp người cần tài
sản muốn đi thuê nhưng không thể thực hiện trực tiếp từ những bên cho thuê
chuyên nghiệp. Lý do có thể rất nhiều, có thể là người đó đã không thực hiện
những hợp đồng kinh tế trong quá khứ (hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thu
mua), có thể là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của các tổ chức tài
chính, hoặc đơn giản là vì doanh nghiệp đó chưa được bên cho thuê biết đến,
như những công ty cho thuê nước ngoài họ chỉ chấp nhận tài trợ cho những
công ty lớn của Việt Nam. Trong những trường hợp như vậy đòi hỏi phải áp
dụng phương thức cho thuê giáp lưng.
Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý
của bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản
đó. Trên thực tế, thực chất bên đi thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên
cho thuê và bên đi thuê thứ hai, nhưng về mặt pháp lý thì bên đi thuê thứ nhất

phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với
phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp
thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho kinh doanh.
Hình 5: Mô hình cho thuê giáp lưng
3b 1a 2
3a
1b
1a. bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê
1b. bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê

11
Bên đi thuê thứ 1
Bên cho thuê
Bên đi thuê thứ 2


2. bên cho thuê hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai
3a. bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên đi thuê thứ nhất
3b. bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê
Cần lưu ý rằng, tiền thuê mà bên đi thuê thứ hai phải trả thường cao
hơn tiền thuê mà bên đi thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch
giữa hai khoảng tiền thuê đó bên đi thuê thứ nhất được hưởng, coi như là hoa
hồng trách nhiệm. Ngoài ra, cho thuê giáp lưng cũng áp dụng trong trường
hợp bên đi thuê thứ nhất đã thuê tài sản và sử dụng tài sản đó nhưng sau đó
không có nhu cầu sử dụng thì có thuê cho bên khác thuê lại với sự đồng ý của
bên cho thuê.

1.4. lîi Ých cña cho thuª tµi chÝnh
Một trong những nguyên nhân thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính
phát triển mạnh mẽ trên thế giới, nhất là đối với các nền kinh tế đang phát

triển là do những lợi ích mà chúng đem lại cho nền kinh tế nói chung và cho
các bên tham gia vào hình thức này.
1.4.1. ®èi víi nÒn kinh tÕ
1.4.1.1. Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Do tính chất của hoạt động cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp,
phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác,… nên cho thuê tài
chính có thể khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là các định
chế tài chính đầu tư vốn để kinh doanh. Do đó, hoạt động cho thuê đã huy
động được những nguồn vốn còn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế thậm chí
thu hút vốn từ các lĩnh vực đầu tư khác.
Mặt khác, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài
chính góp phần giúp các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế cho nền kinh
tế thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được.
Đồng thời, hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài này không làm tăng
khoản nợ nước ngoài của quốc gia nhận được thiết bị cho thuê (theo quy định
của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF).
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, cho thuê tài chính càng phát
huy tác dụng mạnh mẽ bởi việc tích luỹ vốn của các nền kinh tế này thường
rất khó khăn, do các doanh nghiệp đều thuộc loại vừa và nhỏ, thu nhập quốc
dân thấp, hiệu quả của nền kinh tế thấp nên hoạt động này có thể thu hút vốn
quốc tế giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá sản xuất, gia tăng công suất, hiệu
quả, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.4.1.2.Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết
bị, cải tiến khoa học kỹ thuật
Thông qua hoạt động tài trợ cho thuê, các loại máy móc, thiết bị có
trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp, góp phần nâng
cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện có khó khăn
về vốn đầu tư. Ngay cả đối với các nền kinh tế phát triển cao như Mỹ, Nhật,

12



Pháp, v.v… cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ
hiện đại cho nền kinh tế.
Đối với các quốc gia chậm phát triển nếu có những biện pháp đúng
đắn, đồng bộ và toàn diện… thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều.
Nhất là trong thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, việc đầu tư công nghệ
hiện đại một cách kịp thời, nhanh chóng đối với các nền kinh tế chậm phát
triển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu có chính sách đúng đắn, hoạt động tài trợ
cho thuê có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ nhanh chóng.
Song mặt khác, trên bình diện vĩ mô cũng cần có chính sách quản lý
chặt chẽ, biện pháp khoa học để khắc phục những mặt trái của hoạt động cho
thuê tài chính, nhất là đối với các quốc gia chậm phát triển. Do thông tin
thiếu, trình độ quản lý yếu, luật pháp không rõ ràng…, và nhất là trong xu
hướng các nước phát triển đang muốn chuyển giao công nghệ lỗi thời gây ô
nhiễm môi trường, hao tốn nguyên liệu, sử dụng nhiều lao động, điều kiện an
toàn không đảm bảo, sản xuất ra sản phẩm có chất lượng kém, v.v… sang các
quốc gia đang phát triển. Do đó, nếu không có chiến lược chính sách công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đúng đắn, khoa học; hoạt động tài trợ cho thuê sẽ
“góp phần” gây lãng phí nguồn ngoại tệ hiếm hoi của quốc gia, biến đất nước
thành “bãi rác thiết bị công nghiệp”.
1.4.2. ®èi víi ngêi cho thuª
Những tính chất riêng biệt của hoạt động tài trợ thuê mua mang lại
nhiều thuận lợi và lợi ích cho các nhà tài trợ so với các hình thức tài trợ khác.
1.4.2.1. Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao
Do quyền sở hữu tài sản cho thuê mua vẫn thuộc người cho thuê nên
họ có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những biểu hiện
đe doạ sự an toàn cho giao dịch thuê mua đó, người cho thuê có thể thu hồi
tài sản ngay lập tức. Nhờ vậy, họ có thể tránh được những thiệt hại, mất vốn
tài trợ. Trong khi đó, đối với nhiều hình thức tài trợ khác, người tài trợ khó có

thể thực hiện được các biện pháp này.
Khi tiến hành tài trợ cho thuê sẽ đảm bảo cho khoản tiền tài trợ được
sử dụng đúng mục đích mà người được tài trợ yêu cầu. Nhờ vậy, đảm bảo khả
năng trả nợ của người vay. Do tài trợ bằng tài sản hiện vật nên hạn chế được
ảnh hưởng của lạm phát, không làm giảm dần khoản vốn tài trợ.
Tài trợ cho thuê giúp cho người thuê không bị khó khăn về khả năng
thanh khoản do tiền thuê và vốn được thu hồi dựa trên hiệu quả hoạt động của
tài sản.
1.4.2.2. Phương thức cho thuê tài chính cho phép người cho thuê linh
hoạt trong kinh doanh
Trong thời gian diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi
dần cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh
lợi và giữ vững được nhịp độ hoạt động. Người cho thuê do tập trung vào lĩnh
vực hẹp của họ nên có điều kiện đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế

13


kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng. Do đó có thể ngày càng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của họ.
Song bên cạnh những lợi ích trên, mặt trái của tín dụng thuê mua đối
với người cho thuê cũng rất phức tạp nhất là hoạt động trong những môi
trường kinh tế vĩ mô không thuận lợi. Những quốc gia không có luật quy định
rõ ràng về quyền sở hữu hay không có thị trường mua bán máy móc thiết bị
cũ hoặc các quy chế xuất nhập khẩu, thuế… chặt chẽ thì nguy cơ bị quốc hữu
hoá, đọng vốn, mất vốn hoặc gây lỗ trong kinh doanh là điều rất dễ xảy ra.
1.4.3. ®èi víi ngêi thuª
1.4.3.1. Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều
kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư
Trong quá trình kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất của doanh

nghiệp có thể được đặt ra vào bất cứ lúc nào. Việc đáp ứng các nhu cầu này
đòi hỏi phải có nguồn vốn tích luỹ. Trong khi đó, các doanh nghiệp - nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ - thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn
trung và dài hạn và nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thông thường lại
thiếu tài sản thế chấp. Thông qua thuê mua, các doanh nghiệp có thể từ tay
không mà vẫn có thể có được máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất
và sau một số năm có thể có được một số tài sản tích luỹ nhất định.
1.4.3.2. Hoạt động tài trợ cho thuê không ảnh hưởng bất lợi đối với các
hệ số kinh doanh của doanh nghiệp
Trừ Mỹ và Mexico có những điều kiện trong các đạo luật quy định
phải hạch toán tài sản thuê mua vào Bảng tổng kết tài sản như một khoản vay
nợ, hầu hết các quốc gia đều quy định phần tiền thuê trả cho người cho thuê
được đưa vào phần giải trình của Bảng tổng kết tài sản. Như vậy, tài sản thuê
mua được hạch toán ngoại bảng và được coi như một khoản nợ phát sinh
trong năm tài chính. Do đó, không làm thay đổi các hệ số phân tích tài chính
của doanh nghiệp theo chiều hướng bất lợi.
1.4.3.3. Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của
các ngân hàng cũng có thể nhận được vốn tài trợ
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
hay những doanh nghiệp mới thành lập, chưa có uy tín với các ngân hàng
thường rất khó thoả mãn các điều kiện chống rủi ro nên thường bị các tổ chức
này từ chối cho vay. Trong khi đó, đặc thù của cho thuê tài chính là người
cho thuê nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và họ có thể trực tiếp kiểm
soát theo dõi việc sử dụng tài sản, tình hình kinh doanh của người thuê. Do
đó, các công ty cho thuê tài chính có thể sẵn sàng thoả mãn nhu cầu đầu tư
của khách hàng ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế.
Hơn nữa, do chuyên biệt kinh doanh thuê mua các loại tài sản thiết bị
nên các công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới hoạt động rộng rãi,
có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ cao nên họ có thể cải tiến, điều
chuyển các loại tài sản cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng ở các khu


14


vực thị trường khác nhau. Bởi vậy, họ không quá bi quan khi một giao dịch
tài trợ cho thuê bị đổ vỡ như các ngân hàng nghi ngại bị "xù nợ".
1.4.3.4. Đi thuê tài sản có thể giúp doanh nghiệp đi thuê không bị đọng
vốn trong tài sản cố định.
Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển
nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho
các dự án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì được
hoạt động đầu tư hiện hành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp muốn giành vốn tích luỹ cho kinh doanh
mà có nhu cầu về thiết bị và tài sản thì vẫn có thể thực hiện được thông qua
thuê mua tài sản cố định.
1.4.3.5. Đi thuê tài sản là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu
tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh.
So với các phương thức tăng vốn khác, tài trợ cho thuê có mức độ rủi
ro thấp hơn nên các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản hơn. Do người
thuê có thể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị, hay đàm phán, thoả
thuận trước về hợp đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp, sau đó mới yêu
cầu công ty cho thuê tài chính tài trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn
thời gian tiến hành đầu tư thiết bị.
Mặt khác, nếu thiết bị cho thuê là tài sản của công ty cho thuê tài
chính thì các thông số kỹ thuật của thiết bị, các ý kiến tư vấn cho những vấn
đề phát sinh trong đầu tư được các công ty này đưa ra phục vụ khách hàng
thường rất hữu ích. Bởi ngày nay các công ty cho thuê tài chính hoạt động
chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực tài sản cho thuê mua thường tổ chức cung
ứng các loại thiết bị theo phương thức khép kín. Thiết bị thường gắn liền với
phụ tùng, linh kiện, kỹ năng quản trị, huấn luyện đào tạo thậm chí cả về kỹ

thuật công nghệ, thị trường, sản phẩm cho khách hàng. Do đó giúp người
thuê nhanh chóng đáp ứng được các cơ hội kinh doanh.
1.4.3.6. Đi thuê tài sản cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo
kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới.
Trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc thay đổi thiết bị,
máy móc theo kịp đà phát triển của công nghệ mới, góp phần sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường là một vấn
đề đặt ra với bất cứ doanh nghiệp nào. Nhưng đây cũng là một khó khăn đối
với các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
ở các quốc gia đang phát triển đối với các doanh nghiệp phải tự xuất vốn hay
vay vốn để đầu tư. Thông qua đi thuê, các doanh nghiệp có thể bán thiết bị
cũ, nhập thiết bị mới hay nhận được lời khuyên nên áp dụng trình độ công
nghệ ở mức nào cho phù hợp với doanh nghiệp, thị trường và môi trường
kinh tế vĩ mô. Thông qua đi thuê, việc thay đổi công nghệ của doanh nghiệp
diễn ra có ưu thế hơn các hình thức tài trợ khác do đặc điểm của nó là thiết bị
thuộc quyền sở hữu của người cho thuê nên mọi rủi ro về mặt pháp lý và
những rủi ro hao mòn vô hình đều thuộc về phía người cho thuê. Người cho

15


thuê thường phải sử dụng những khả năng chuyên biệt về nghiệp vụ thuê mua
để khắc phục những rủi ro này.
1.4.3.7. Đi thuê tài sản cho phép người thuê hoãn thuế
Các khoản tiền thuê phải trả hàng năm được tính vào chi phí của
doanh nghiệp. Do đó, chúng làm giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp bằng
chính những khoản chi phí đó. Khoản chi phí này được nhân với tỷ lệ chiết
khấu sau thuế của doanh nghiệp và nhân với lãi suất cho vay của ngân hàng,
sẽ cho ta biết tỷ lệ tiết kiệm do hoãn thuế bởi đi thuê tài sản đem lại cho
doanh nghiệp, và doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền hoàn thuế này đầu

tư cho sản xuất mà không phải đi vay ngân hàng và không phải trả lãi vay.
Song bên cạnh đó, các doanh nghiệp đi thuê cũng có những bất lợi
mà cần phải xem xét, đo lường trước khi ra quyết định:
- Phí tài trợ thông qua cho thuê tài chính thường cao hơn mức lãi suất cho
vay của các hính thức tài trợ vốn khác trên cùng một thị trường vốn.
- Ở giai đoạn cuối của thoả thuận thuê mua, dù đã trả gần đủ số tiền thuê
nhưng người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác.
- Trong trường hợp hợp đồng có dự liệu quyền mua tài sản với giá tượng
trưng bị phá vỡ, người thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này, bởi trong
phí thuê đã tính gộp cả phần tiền trả cho quyền chọn mua.

Tóm lại, phương thức giao dịch cho thuê tài chính diễn ra rất đa dạng,
phong phú tạo nên nhiều hình thức rất phức tạp. Các hình thức này đan xen
vào nhau tạo ra những biến thể rất sinh động đòi hỏi cần được xem xét từ
nhiều góc độ. Việc nhận thức vai trò của loại hình tài trợ tín dụng này và
phân tích, phân loại chúng có ý nghĩa rất to lớn cả về khoa học và thực tiễn,
giúp cho việc vận dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả.
Đồng thời, bên cạnh những mặt tốt, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển
cũng cần nhận thấy mặt trái của tín dụng thuê mua để có biện pháp hạn chế,
phòng ngừa.
1.5. thuÕ vµ ho¹t ®éng cho thuª tµi chÝnh
1.5.1. nh÷ng quy ®Þnh chung
Luật thuế của các quốc gia đều định nghĩa về cho thuê tài chính, tuy
nhiên, trong định nghĩa này, mỗi quốc gia cũng có những tiêu chuẩn khác biệt
tuỳ theo mục đích phát triển ngành kinh doanh thuê mua. Điển hình như Mỹ
quy định trong luật thuế, thuê tài chính là những giao dịch thoả mãn 4 tiêu
chuẩn sau:
- Thời hạn thuê không vượt quá 90% đời sống hữu ích của tài sản.
- Người thuê không được quyền chọn mua hay gia hạn hợp đồng thuê
mua với mức giá hời, mà phải mua hay tiếp tục thuê theo giá thị trường của

tài sản tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
- Tiền thuê phải hợp lý, đủ hoàn vốn đầu tư ban đầu và có thu nhập hợp
lý cho người thuê.

16


- Thi hn thuờ khụng quỏ 30 nm, nu di hn 30 nm c coi l
mua t.
Trong khi ú, C quan thu quc gia Nht quy nh cho thuờ ti chớnh
l nhng giao dch tho món 2 iu kin:
- Thi hn thuờ phi c xỏc nhn c th v tng giỏ tr hin giỏ tin
thuờ chim 90% tng giỏ tr ti tr (tin thuờ ti sn, thu ti sn, tin lói)
- Cm hu ngang hp ng thuờ.
Nhỡn chung, vic phõn loi cỏc giao dch thuờ mua theo mc ớch thu
cú ý ngha rt quan trng, bi ú l c s ỏp dng cỏc biu thu, nhng u
ói cú liờn quan.

1.5.2. các loại thuế đánh trên giao dịch cho thuê tài chính

1.5.2.1- Thuế trớc bạ
Thu trc b (cú quc gia coi l phớ cụng chng ti sn) thng do
ngi cho thuờ chu dự ti sn c em ra cho thuờ vi bt c phng thc
thuờ mua no. Mc thu dao ng t 0,03% n 0,06% giỏ tr ti sn thuờ.

1.5.2.2- Thuế doanh thu
a. i vi ngi cho thuờ
Hu ht cỏc quc gia u cho ngi cho thuờ hng thu doanh thu
theo quy ch thu tớn dng. Do ú mc thu doanh thu thp hn thu ca cỏc
ngnh kinh doanh, ch to hay thng mi. Vic ỏp dng quy ch thu tớn

dng i vi cỏc cụng ty cho thuờ ti chớnh cho phộp hot ng ti tr cho
thuờ cú th cnh tranh bỡnh ng vi cỏc hỡnh thc ti tr khỏc cho sn xut.
b. i vi ngi thuờ
Trong cỏc o lut khuyn khớch u t phỏt trin sn xut, cỏc
quc gia u cho ngi thuờ hng cỏc u ói gim thu doanh thu trờn
doanh s do ti sn thuờ to ra nh cỏc quy nh u ói u t i vi ti sn
mua. Cỏc u ói c bit ỏp dng i vi cỏc vựng, ngnh cn khuyn khớch
u t, hay khu ch xut u ỏp dng i vi ti sn thuờ.

1.5.2.3- Thuế lợi tức
a s cỏc quc gia u khuyn khớch hot ng ti tr cho thuờ bng
vic cho phộp ỏp dng mc khu hao nhanh (accelerated depreciation) hn ti
sn mua. Mc khu hao ny lm gim li tc chu thu ca doanh nghip
thuờ trong nhng nm u, song Nh nc s thu li bng li tc chu thu
tng nhanh trong nhng nm ó khu hao ht giỏ tr ca ti sn. Quy ch ny
em li cho ngi thuờ phn li nhun hoón thu.
Thu sut thu li tc ca cỏc cụng ty cho thuờ ti chớnh thng thp
hn cỏc hot ng kinh doanh khỏc. Chng hn, thu sut thu li tc ca cỏc
cụng ty cho thuờ ti chớnh Trung Quc l 30%, cng 3% ph thu ca a
phng, trong khi ú, cỏc cụng ty thng mi cú thu sut t 50-55%.
i vi nhng cụng ty cho thuờ ti chớnh chuyờn hot ng trong cỏc ngnh,
vựng cn khuyn khớch u t, cỏc quc gia u cho hng cỏc quy ch u

17


ói v thu li tc. Trng hp cỏc cụng ty cho thuờ ti chớnh thng s
dng li nhun tỏi u t vo ti sn cho thuờ cng c cỏc quc gia hon
thu li tc trờn s li tc ú.


1.5.2.4- Thuế xuất nhập khẩu
Nhiu quc gia nh Trung Quc, Hn Quc min thu xut nhp
khu i vi nhng ngnh sn xut hng xut khu. Trong khi nhng trng
hp khỏc, nu ti sn thuờ c tỏi xut khi kt thỳc hp ng thỡ u c
hon thu XNK. Tuy nhiờn, cỏc quc gia phỏt trin nh Nht Bn, M,
Anh khụng cho cỏc cụng ty cho thuờ ti chớnh, hay ngi thuờ trong nc
hng quy ch ny.

1.5.2.5- Thuế chuyển lợi tức ra nớc ngoài
Hu ht cỏc quc gia ang phỏt trin u cú chớnh sỏch u ói i vi
cỏc nh cho thuờ nc ngoi, bi bờn cnh cỏc li ớch thu hỳt vn, chuyn
giao cụng ngh thỡ vn u t cho thuờ mua khụng tớnh vo n quc gia. Do
ú, mc thu chuyn li tc ra nc ngoi mt s nc nh Trung Quc
ch mc 5%.

1.5.2.6- Thuế chuyển tiền
Vic chuyn tr tin thuờ gia ngi thuờ nc ngoi cho ngi cho
thuờ trong nc cng cú th b ỏnh thu. Thu sut c quy nh tu theo
s thng lng gia hai chớnh ph v tu theo chớnh sỏch u tiờn phỏt trin
kinh t ca tng quc gia. Vớ d, Nht quy nh thu sut t 15% -20% trờn
tin thuờ do ngi thuờ thuc cỏc nc NICs chõu chuyn tr cho ngi
cho thuờ Nht Bn. Trong khi ú, Trung Quc khụng ỏp dng loi thu ny.

Túm li, chớnh sỏch thu ỏp dng i vi giao dch cho thuờ mi quc
gia cú nhng khỏc bit nht nh tu theo nhng chớnh sỏch u ói, khuyn
khớch u t hay kớch thớch xut khu. Song nhỡn chung vi mc ớch thu hỳt
ngun vn quc t, du nhp cụng ngh mi thụng qua hot ng cho thuờ ti
chớnh, hay tn dng li th vn u t bờn ngoi vo thuờ mua khụng c
tớnh vo khon n quc gia nờn hu ht cỏc quc gia ang phỏt trin u cú
nhiu u ói v thu i vi cỏc giao dch thuờ mua.


2. HOạT Động tài trợ cho thuê tại các
công ty cho thuê tài chính
2.1. Nội dung và đặc điểm của hoạt động tài trợ cho thuê
2.1.1. nội dung của hoạt động tài trợ cho thuê
Theo iu 16 - chng III - Ngh nh s 16/2001/N-CP ca Chớnh
ph, ngy 02/05/2001, hot ng nghip v ti tr cho thuờ ca cụng ty cho
thuờ ti chớnh gm:
- Cho thuờ ti chớnh.

18


- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính. Theo hình
thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê
lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
- Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ
cho thuê tài chính.
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính.
- Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

2.1.2. ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng tµi trî cho thuª
Theo Thông tư số 08/2001/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, ngày 06/09/2001, hoạt động tài trợ cho thuê của công ty cho thuê tài
chính (CTTC) có những đặc điểm sau:
- Đồng tiền sử dụng trong giao dịch CTTC: là Đồng Việt Nam. Đối
với các giao dịch được thực hiện bằng ngoại tệ, công ty CTTC phải thực hiện
đúng với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối như trong trường hợp

cho vay bằng ngoại tệ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Lãi suất cho thuê tài chính: đối với lãi suất cho thuê bằng Đồng Việt
Nam, công ty CTTC ấn định trên cơ sở mức lãi suất cho vay cơ bản và biên
độ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định từng thời kỳ và các chi phí
khác có liên quan. Đối với lãi suất cho thuê bằng đồng ngoại tệ, công ty
CTTC ấn định trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tín dụng
bằng ngoại tệ trong nước và chi phí khác có liên quan.
- Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng:
• Tổng dư nợ CTTC đối với một khách hàng không được vượt quá
30% vốn tự có của công ty CTTC, trừ trường hợp đối với các
khoản CTTC từ các nguồn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ
chức, cá nhân hoặc khách hàng thuê là tổ chức tín dụng.
• Trường hợp nhu cầu thuê của một khách hàng vượt quá 30% vốn
tự có của công ty CTTC hoặc khách hàng có nhu cầu thuê nhiều
nguồn thì công ty CTTC được cho thuê hợp vốn theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
• Trong trường hợp đặc biệt, đối với các dự án trọng điểm của Nhà
nước mà khả nằng hợp vốn của các công ty CTTC chưa đáp ứng
được yêu cầu thuê tài chính của một khách hàng thì tổng dư nợ
CTTC tối đa đối với từng trường hợp cụ thể do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
- Công ty CTTC không được cho thuê tài chính và chấp nhận nhận
bảo lãnh với các đối tượng sau:

19


• Thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)
của Công ty cho thuê tài chính;

• Người thẩm định, xét duyệt cho thuê tài chính;
• Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc).
- Công ty cho thuê tài chính không được CTTC với những điều kiện ưu
đãi và tổng dư nợ CTTC không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty đối
với các đối tượng sau:
• Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại công ty
CTTC, Kế toán trưởng, thanh tra viên;
• Các cổ đông lớn của công ty cho thuê tài chính;
• Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định ở mục trên
sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
2.2. quy tr×nh tiÕn hµnh mét giao dÞch tµi trî cho thuª
Giao dịch tài trợ cho thuê dù thuộc bất cứ phương thức giao dịch hay
hình thức hợp đồng nào cũng đều được tiến hành theo một trình tự mang tính
phổ biến. Quy trình này bao gồm các bước:
1. Xét duyệt tài trợ
2. Ký kết và thực hiện hợp đồng
3. Thanh toán, kiểm tra và chuyển nhượng hợp đồng
4. Kết thúc hợp đồng
2.2.1. xÐt duyÖt tµi trî
Doanh nghiệp có nhu cầu về một loại tài sản hay máy móc thiết bị nào
đó tiến hành tính toán, lập dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật và
thẩm định tính khả thi của dự án. Sau đó, doanh nghiệp tìm nhà cung cấp
thích hợp để tiến hành tìm hiểu về đặc tính của tài sản, thiết bị hay giá cả…
rồi tìm đến công ty cho thuê tài chính xin tài trợ. Trong trường hợp doanh
nghiệp không có điều kiện thuận lợi để thực hiện những công việc này, họ có
thể tìm đến một công ty cho thuê tài chính đề nghị được tài trợ và cung cấp
cho công ty cho thuê tài chính những thông tin cần thiết như dự án đầu tư
chứng minh nhu cầu tài trợ và khả năng thanh toán, Bảng tổng kết tài sản,

Bảng phân tích tình hình tài chính, các bảng báo cáo lời - lỗ trong những năm
gần nhất đã được kiểm toán.
Công ty cho thuê tài chính sẽ tiến hành nghiên cứu các thông tin, tài
liệu mà khách hàng cung cấp hoặc có thể thu nhập bổ sung những chi tiết cần
thiết để đánh giá, phân loại khách hàng, xếp hạng tín dụng theo các tiêu
chuẩn chống rủi ro, sau đó quyết định có đồng ý tài trợ hoặc từ chối. Nếu tài
trợ thì áp dụng các biện pháp ràng buộc như thế nào về hợp đồng, khấu hao,
thanh toán …

20


Quy trỡnh xột duyt ny thng c tin hnh theo hai bc:
Bc 1: Thm nh, phõn loi khỏch hng
Bc 2: La chn hỡnh thc ti tr, bin phỏp chng ri ro thớch hp
2.2.1.1- Thẩm định và phân loại khách hàng
Trong iu kin hin nay, vic in toỏn hoỏ cỏc loi hot ng xột
duyt ti tr l rt cn thit, mt khỏc cỏc nh ch ti chớnh u thit lp
mng li thụng tin chng ri ro trong ni b h thng. Do ú, cỏc cụng ty
cho thuờ ti chớnh thng lp mt bng tiờu chun chm im, phõn loi
khỏch hng nhm h tr cho vic ra quyt nh ti tr c khỏch quan,
chớnh xỏc v nhanh chúng. Cỏc thụng tin thm nh c tp trung vo cỏc
tiờu thc sau:
Thụng tin v ngi lónh o doanh nghip c xột ti tr
STT TIấU CHUN NH GI V CHO IM
1 Tỡnh trng sc kho rt tt = 1
bỡnh thng
= 0.5
yu = 0.1
2 tui tỏc

35-50 = 1
50-60 = 0.5 khỏc = 0.1
3 hc vn trờn i hc = 1 i hc = 0.5 khỏc = 0.1
4 thỏi vi cỏc mún n
rt sũng phng
= 1
chp nhn c
= 0.5
khụng sũng
phng = 0
5
Kh nng m ng chc
v lõu di v tt
rt tt = 1
trung bỡnh
= 0.5
yu = 0
6
uy tớn trong v ngoi
doanh nghip
rt tt = 1 c = 0.5
khụng cú uy tớn
= 0
7 kh nng quyt oỏn
quyt oỏn
chớnh xỏc = 1
cn thn hi
chm = 0.5
chm chp
= 0.1

8 T cỏch o c trung thc = 1
chp nhn c
= 0.5
khụng th tin
tng = 0
Tớnh kh thi ca d ỏn
Tớnh kh thi ca d ỏn im Loi
- Cú tớnh kh thi cao

9 1
- Khỏ kh thi

7 2
- Cú th chp nhn

5 3
- Khụng cú tớnh kh thi < 5 4
T s luõn chuyn ti sn c nh ca doanh nghip (ln)

21


R
LCTSCĐ
= doanh thu tiêu thụ
tổng giá trị tài sản cố định
* Trung bình ngành công nghiệp > 5 lần
• Tỷ số luân chuyển tài sản của doanh nghiệp (lần)
R
LCTS

= doanh thu tiêu thụ
toàn bộ tài sản
* Trung bình ngành công nghiệp > 2 lần
• Hệ số thanh toán nhanh (lần)
R
q
= tài sản lưu động – tài sản tồn kho
nợ ngắn hạn
* Trung bình ngành công nghiệp: 1 lần
• Tỷ số nợ / vốn (lần)
R
D
= tổng nợ
nợ ngắn hạn
* Trung bình ngành công nghiệp: 1 lần
• Hệ số luân chuyển tài sản lưu động (lần)
R
C
= tài sản lưu động
nợ ngắn hạn
* Trung bình ngành công nghiệp: 2,5 lần
• Tỷ số lợi nhuận / vốn (%)
R
IC
= lợi nhuận ròng sau thuế
nợ ngắn hạn
* Trung bình ngành công nghiệp: 10%
• Hệ số lợi nhuận / doanh thu (%)
R
I

= lợi nhuận ròng sau thuế
doanh thu
* Trung bình ngành công nghiệp: 5%
• Hệ số hao mòn vô hình của thiết bị sẽ cho thuê
Hệ số hao mòn vô hình thường xảy ra đối với tất cả các loại máy móc,
thiết bị có chứa đựng yếu tố công nghệ. Do đó, khi có một công nghệ mới,
hiện đại hơn ra đời sẽ làm cho các loại máy móc, thiết bị chế tạo theo công
nghệ cũ lỗi thời rất nhanh chóng. Việc xác định tốc độ hao mòn vô hình là
một công việc khá phức tạp bởi nó tuỳ thuộc vào từng ngành kỹ thuật, từng
loại thiết bị và trong từng thời điểm cụ thể. Đây là công việc của bộ phận kỹ
thuật, công nghệ trong công ty cho thuê tài chính phải tính toán hoặc tìm
kiếm sự tư vấn, giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn hay các chuyên gia.
Mặt khác, giá cả trên thị trường phản ánh mức hao mòn thực tế của thiết bị
(bao gồm cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình). Do đó, thông qua tốc độ
giảm giá của thiết bị có thể dự báo chu kỳ công nghệ của thiết bị. Chu kỳ
sống công nghệ thường được tính theo năm, có thể phân loại như sau:
Chu kỳ công nghệ (năm) Loại


7 1

22




5 2


2 3

< 2 4
Sau khi phân tích và cho điểm theo 10 tiêu thức trên, có thể tập hợp
kết quả vào bảng phân loại như sau:
Bảng 2: Bảng thẩm định phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng
Tên doanh nghiệp: Mã số: /KH
STT TIÊU THỨC
XẾP LOẠI
1 2 3 4
ĐIỂM
(max=10)
(min=0)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng
Người đứng đầu doanh nghiệp
Tính khả thi của dự án
Tỷ số luân chuyển TSCĐ
Tỷ số luân chuyển tài sản
Hệ số thanh toán nhanh
Tỷ số nợ / vốn
Hệ số luân chuyển TSLĐ
Tỷ số lợi nhuận / vốn riêng

Hệ số lợi nhuận / doanh thu
Hao mòn vô hình

9

9

7



3.5
> 2


0.5
> 3.5


15%

10%

7

7

7

6




2.5
> 1.5


0.7
> 2.7

13%

7%

5

5

5

5



2
> 1


1
> 2.5


10%

5%

2
< 5
< 5
< 5
< 2
< 1
> 1
< 2.5
< 10%
< 5%
< 2
Phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng theo tổng số điểm
Tổng số điểm Xếp hạng


90 AAA


80 AA


70 A


60 BBB



50 BB
< 50 B
Người cho thuê căn cứ vào sự xếp hạng để áp dụng các phương thức
thanh toán và biện pháp chống rủi ro phù hợp

2.2.1.2- Lùa chän h×nh thøc thanh to¸n vµ ¸p dông biÖn ph¸p
chèng rñi ro thÝch hîp

23


Căn cứ vào kết quả thẩm định, đánh giá khách hàng và đối chiếu với
các biện pháp chống rủi ro, công ty cho thuê tài chính có thể tiến hành tài trợ
theo chính sách mà công ty đã thiết lập, chẳng hạn như sau:
Bảng 3: Bảng chính sách tín dụng thuê mua
Hạng Chính sách Điều kiện ràng buộc
AAA
AA
A
BBB
BB
B
Áp dụng phương pháp thu hồi tiền thuê theo đường
thẳng hay tăng dần, thu tiền đầu hoặc cuối kỳ
Áp dụng phương pháp thu hồi vốn gốc ổn định, thu
tiền đầu hoặc cuối kỳ
Áp dụng phương pháp khấu trừ tiền tài trợ theo
đường thẳng nhưng thu ngay đầu kỳ một số vốn

gốc nhất định
Áp dụng phương pháp khấu trừ tiền vốn theo
phương pháp giảm dần tuyến tính thu ngay đầu kỳ
hay cuối kỳ
Chỉ tiến hành tài trợ một số trường hợp nhất định
và áp dụng biện pháp khấu hao gia tốc tiền tài trợ
và thu ngay đầu kỳ
Không tài trợ
Không có
Không có
Áp dụng biện pháp
đòi hỏi có người bảo
lãnh
Đòi hỏi phải có bảo
lãnh
Đòi hỏi phải có bảo
đảm và thế chấp
Các bước tiến hành xét duyệt tài trợ là một quá trình bao gồm nhiều
biện pháp có liên quan chặt chẽ, tác động qua lại một cách hữu cơ với nhau.
Tuỳ theo kết quả thẩm định, đánh giá từng khách hàng cụ thể, hay tính chất
rủi ro của mức thoả thuận thuê mua, tính chất của tài trợ cho thuê, phương
thức thanh toán đã lựa lựa chọn… mà công ty cho thuê tài chính đàm phán,
thoả thuận, ký kết hợp đồng với khách hàng nhằm đạt được hiệu quả cao, bảo
đảm an toàn cho nguồn vốn tài trợ mà vẫn có khả năng cạnh tranh, thu hút
được khách hàng.
2.2.2. ký kÕt hîp ®ång vµ tiÕn hµnh tµi trî
Sau khi hoàn thành các nghiệp vụ xét duyệt và đạt được thoả thuận với
khách hàng về phương thức cho thuê, cùng các nội dung về điều kiện thanh
toán, bảo hiểm, bảo đảm… hợp đồng tài trợ cho thuê mua sẽ được ký kết giữa
công ty cho thuê tài chính và khách hàng.

Tuỳ theo tình hình tài sản là của công ty cho thuê tài chính hay được
mua từ nhà cung cấp hoặc bán và tái thuê mà có những biện pháp tài trợ thích
hợp. Mặt khác, nhìn từ khía cạnh tài chính trong giao dịch thuê mua, thì tuỳ
theo xuất xứ của nguồn vốn tài trợ là của công ty cho thuê tài chính hay đi
vay của một tổ chức, cá nhân nào đó hoặc nhà cung cấp bán theo hình thức
thuê mua trả góp mà quy trình thực hiện hợp đồng có những đặc điểm riêng
nhất định. Căn cứ vào thành phần tham gia có thể chia thành hai loại quy
trình tài trợ chủ yếu như sau:
- Quy trình tài trợ hai bên

24


- Quy trình tài trợ nhiều bên

2.2.2.1- Quy tr×nh tµi trî hai bªn
Quy trình tài trợ hai bên là quy trình tài trợ mà trong đó chủ yếu diễn
ra mối quan hệ giữa công ty cho thuê tài chính và người thuê. Trong hình
thức tài trợ này có thể xảy ra hai trường hợp:
• Quy trình tài trợ hai bên với tài sản của công ty.
• Quy trình tài trợ hai bên theo hợp đồng bán và tái thuê.

a. Quy trình tài trợ hai bên với tài sản của người cho thuê
Sơ đồ 1: Quy trình tài trợ hai bên với tài sản của người cho thuê
(1)
(2)
(3)
(4)
(1) Người thuê gửi các tài liệu, thông tin, đơn xin thuê… tới công ty CTTC
(2) Sau khi đạt được thoả thuận, hai bên ký kết hợp đồng

(3) Công ty CTTC chuyển giao tài sản và quyền sử dụng tài sản cho thuê
(4) Người thuê trả khoản tiền thuê trả trước hay khoản tiền thanh toán đầu kỳ đầu
tiên theo hợp đồng (nếu có)

b. Quy trình tài trợ hai bên theo hợp đồng tái thuê
Sơ đồ 2: Quy trình tài trợ hai bên với tài sản tái thuê
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

25
CÔNG
TY
CHO
THUÊ
TÀI
CHÍNH
NGƯỜI
ĐI
THUÊ
hồ sơ xin thuê
hợp đồng thuê mua
chuyển giao tài sản và
quyền sử dụng tài sản
trả tiền thuê (nếu có)
CÔNG
TY
CHO

THUÊ
TÀI
CHÍNH
NGƯỜI
ĐI
THUÊ
hồ sơ xin bán
và tái thuê
hợp đồng thuê mua
quyền sở hữu tài sản
trả tiền mua tài sản
hợp đồng mua bán
tài sản thiết bị


(6)
(1) Người thuê gửi hồ sơ xin bán và tái thuê tài sản
(2) Sau khi thẩm định và thoả thuận hai bên ký hợp đồng mua, bán tài sản
(3) Ký kết hợp đồng tái thuê tài sản đó
(4) Người thuê chuyển giao quyền sở hữu pháp lý của tài sản
(5) Công ty CTTC trả tiền mua tài sản
(6) Công ty CTTC chuyển giao quyền sử dụng tài sản
2.2.2.2- Quy tr×nh tµi trî nhiÒu bªn
Quy trình tài trợ nhiều bên là quy trình tài trợ trong đó các hình thức
giao dịch tài trợ cho thuê có từ ba bên trở lên tham gia.
Trong hình thức tài trợ này có thể có các trường hợp chủ yếu sau:
• Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của nhà cung cấp
• Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của người cho vay
• Quy trình tài trợ có sự tham gia của cả nhà cung cấp và người
cho vay

a. Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của nhà cung cấp

Sơ đồ 3: Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của nhà cung cấp
3 2
6 7 7
5 1
4
1. Người thuê gửi đơn, kèm hồ sơ xin thuê hoặc cả những đề nghị tài trợ đồi với
thiết bị đã được thoả thuận với nhà cung cấp
2. Công ty CTTC thẩm định, đàm phán và ký kết hợp đồng cho thuê
3. Công ty CTTC xem xét và ký hợp đồng mua thiết bị với nhà cung cấp
4. Nhà cung cấp giao thiết bị cho người thuê
5. Công ty CTTC trả tiền theo hợp đồng mua thiết bị
6. Nhà cung cấp chuyển quyền sở hữu thiết bị cho công ty CTTC
7. Công ty CTTC chuyển quyền sử dụng thiết bị cho người thuê

26
quyền sử dụng tài sản
hợp đồng mua thiết bị hợp đồng thuê mua
quyền sở hữu thiết bị
trả tiền theo hợp đồng hồ sơ xin thuê
chuyển giao thiết bị
quyền sử dụng thiết bị
NHÀ
CUNG CÂP
CÔNG TY
CTTC
NGƯỜI
ĐI THUÊ



b. Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của người cho vay
1. người thuê nộp đơn, hồ sơ xin thuê
2. Công ty CTTC thẩm định và ký kết hợp đồng với người thuê
3. Công ty CTTC xin vay tiền và thế chấp bằng quyền sở hữu tài sản
4. Người cho vay và công ty CTTC ký thoả ước vay nợ
5. Người cho vay chuyển tiền
6. Công ty CTTC chuyển quyền sử dụng thiết bị
Sơ đồ 4: Quy trình tài trợ ba bên có sự tham của người cho vay
4 2
5 1 7
3 6
c. Quy trình tài trợ bốn bên
6
7
8
9 4 3
2 1 10

27
thoả ước vay nợ hợp đồng thuê mua
tiền cho vay
hồ sơ xin vay tiền và
thế chấp quyền sở hữu
quyền sở hữu tài sản
hồ sơ xin thuê
NHÀ
CHO VAY
NGƯỜI
ĐI THUÊ

CÔNG TY
CTTC
hợp đồng thuê mua
tiền mua thiết bị
thoả ước vay
tiền cho vay
hợp đồng mua bán
thiết bị
quyền sở hữu pháp lý
CÔNG
TY
CHO
THUÊ
TÀI
CHÍN
H
quyền sở hữu thiết bị
hồ sơ xin thuê thiết bị
hồ sơ xin vay, thế chấp
bằng quyền sở hữu
NGƯỜ
I CHO
VAY

×