Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.14 KB, 35 trang )

Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hi u vi t t t
BCTC
BG
BC K T
BCKQK
CMKT
HTKSNB
KT L
KTV

SV: Phan Thị Thảo

Tên y
Báo cáo tài chính
Ban giám c
B ng cân i k toán
Báo cáo k t qu kinh doanh
Chu n m c ki m toán
H th ng ki m soát n i b
Ki m toán c l p
Ki m toán viên

MSV: CQ492516



Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1. Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với chi phí kiểm tốn........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2. Các bước đánh giá trọng yếu.................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3. Khái quát quá trình tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh
giá rủi ro kiểm soát..................................................Error: Reference source not found

BẢNG
Bảng 1.1. Bảng quy định về mức trọng yếu...........Error: Reference source not found
Bảng 1.2. Ma trận rủi ro phát hiện13.........................................................................13

SV: Phan Thị Thảo

MSV: CQ492516


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam ra đời năm 1991 và ngày càng thể
hiện vai trò và vị thế của mình trong nền kinh tế. Nếu năm 1991 chỉ có 2 cơng ty
kiểm tốn độc lập với 15 nhân viên thì hiện nay đó cú tới gần 200 cơng ty kiểm tốn

với hơn 6 nghìn nhân viên, cung cấp hơn 20 loại hình dịch vụ nghề nghiệp cho
khách hàng. Kiểm tốn độc lập đã trở thành hoạt động khơng thể thiếu trong nền
kinh tế thị trường với vai trò mang lại độ tin cậy cho các thơng tin tài chính thơng
qua các báo cáo tài chính được kiểm tốn, qua đó tạo cơ sở cho cỏc bờn tiến hành
giao dịch kinh tế.
Ngày nay, báo cáo tài chính đã được kiểm toán là đối tượng quan tâm của nhiều
cấp quản lý và những người sử dụng thông tin khác. Trong kiểm tốn báo cáo tài
chính, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán là một trong những yếu tố quan trọng
để có được một kế hoạch kiểm tốn khoa học và hiệu quả, từ đó thiết kế các phương
pháp kiểm tốn phù hợp, tiết kiệm chi phí nâng cao chất lượng của cuộc kiểm tốn
Thực tế hiện nay các cơng ty kiểm toán hàng đầu trên thế giới đã xây dựng
được quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán chuẩn cũng như các hướng
dẫn cụ thể đánh giá trọng yếu và rủi ro giúp kiểm toán viên thực hiện kiểm tốn một
cách có hiệu quả, tránh được những rủi ro không mong muốn và giảm được những
chi phí kiểm tốn mà vẫn đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm tốn. Trong khi
đó, hiện nay ở Việt Nam việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn chưa thực sự
được các cơng ty kiểm tốn và kiểm toán viên quan tâm một cách đúng mức.
Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán em đã chọn đề tài: “ Đỏnh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện” làm Đề án
của mình
Kết cấu Đề án của em gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về trọng yếu, rủi ro kiểm toán và việc đánh giá trọng
yếu, rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn báo cáo tài chính

SV: Phan Thị Thảo

1

MSV: CQ492516



Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

Phần II: Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc lập Việt Nam thực hiện
Phần III: Một số đánh giá và kiến nghị về việc đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc lập
Việt Nam thực hiện
Để hoàn thành được đề án này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo
Th.s. Nguyễn Thị Mỹ. Tuy nhiên, do sự hiểu biết và thời gian cịn hạn chế nên bài
viết của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của các
thầy cơ và các bạn để em hồn thiện tốt bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phan Thị Thảo

1

MSV: CQ492516


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

PHẦN 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU, RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ
VIỆC ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU, RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về trọng yếu và rủi ro kiểm toán
1.1.1. Lý luận về trọng yếu
Theo từ điển Tiếng Việt “ trọng yếu chỉ sự vật, hiện tượng then chốt, thiết yếu.
Sự vật, hiện tượng hay địa danh đi kèm với trọng yếu đều mang ý nghĩa quan
trọng”. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau trọng yếu mang những nét khác nhau.
Theo văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế ( IAG ) 25: “ Trọng yếu là khái niệm về
tầm cỡ, bản chõt của sai phạm ( kể cả bỏ sót ) thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ,
hoặc là theo từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin này để
xét đốn thì sẽ khơng chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm”
Theo CMKT quốc tế ISA 320: “ Thơng tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai
sót của thơng tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai
sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế tính
trọng yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà thơng tin hữu ích cần
phải cú”
Theo CMKT Việt Nam VSA 320 về tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm tốn: “
Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó hoặc thiếu tính
chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chớnh”
Như vậy “ trọng yếu” là thuật ngữ dùng để chỉ tầm quan trọng của thơng tin, tài
liệu kế tốn mà trong bối cảnh cụ thể, nếu thiếu nó hoặc thiếu tính chính xác của
thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến người sử dụng thơng tin và ra quyết định quản lý. Sai
lệch được coi là trọng yếu nếu chúng làm thay đổi nhận định của người sử dụng.
Điều đó đồng nghĩa với việc có thể lược bỏ những vấn đề không cơ bản, không bản
chất mà không ảnh hưởng tới việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn đối tượng kiểm
toán. Ngược lại, nếu bỏ qua những điểm cốt yếu trong khi hướng chú ý nhiều vào

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516


1

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

những điểm khơng có vị trí xứng đáng và khơng thuộc bản chất của đối tượng thì sẽ
có những nhận thức sai về đối tượng do đó có những quyết định sai trong quản lý.
Để giải quyết các yêu cầu trên , trong khái niệm “trọng yếu” đã bao hàm hai
mặt: Quy mô hay tầm cỡ ( mặt lượng ) và vị trí hay tính hệ trọng ( mặt chất ) của
đối tượng
Về quy mô: Được xét trong quan hệ với mức độ ảnh hưởng của các khoản mục
đến kết luận kiểm tốn từ đó ảnh hưởng tới việc ra quyết định của người sử dụng
thơng tin đã được kiểm tốn. Quy mơ bao gồm hai loại là quy mô tuyệt đối và quy
mô tương đối.
Quy mơ tuyệt đối là việc kiểm tốn viên sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá
tính trọng yếu. Nhưng KTV ít khi sử dụng con số tuyệt đối như một tiêu chuấn để
đánh giá tính trọng yếu, vì với một con số cụ thể có thể trọng yếu đối với công ty
này nhưng lại quá nhỏ đối với công ty khác.
Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với
một số gốc. Tùy từng tình huống cụ thể mà số gốc được lựa chọn sao cho phù hợp.
Với BCKQKD, số gốc thường được chọn là khoản mục lợi nhuận sau thuế, bình
quân thu nhập trong những năm gần đây; với BCĐKT số gốc có thể là tài sản cố
định, tài sản lưu động…
Về mặt tính chất: Khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của vấn đề cần
xem xét. Xem xét mặt định tính chỉ cần thiết khi nó ảnh hưởng đến bản chất của

khoản mục hay vấn đề đang được đánh giá. Liên quan tới vấn đề này, tất cả các
khoản mục được xem là trọng yếu bao gồm:
Các khoản mục có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận như:







Các hoạt động đấu thầu và giao thầu, giao dịch không hợp pháp
Các hoạt động thanh lý tài sản
Các hoạt động về tiền mặt
Các hoạt động mua bán và thanh toán
Các hoạt động bất thường
Các hoạt động phân chia quyền lợi…

Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót hệ trọng:

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

2

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn


• Các khoản mục, nghiệp vụ có phát hiện sai sót ở quy mơ lớn hoặc có chênh





lệch lớn với các kỳ trước
Các khoản mục, nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý nói chung
Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót lặp lại nhiền lần
Các khoản mục, nghiệp vụ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỳ sau
Các khoản mục, nghiệp vụ gây hậu quả liêm quan đến nhiều khoản mục

khác.
1.1.2. Lý luận về rủi ro kiểm toán
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro kiểm tốn
Trong cuộc sống hàng ngày, có rất nhiều sự kiện xảy ra mà chúng ta khơng thể
dự đốn hết được và nếu có dự đốn được khả năng xảy ra của chúng thì cũng
khơng thể biết chắc chắn hậu quả sẽ ra sao. Chẳng hạn, khi bạn đầu tư một khoản
tiền để mua chứng khốn, nhưng khơng chắc chắn là sẽ thu được một khoản lãi hay
bị lỗ trong tương lai. Chúng ta chỉ có thể dự báo một số khả năng có thể xảy ra dựa
trên những phân tích nào đó, nhưng những khả năng đó khơng thể nào đoán đúng
100% được. Những vấn đề trên thường gắn với khái niệm - được gọi là rủi ro.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro:
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Rủi ro là tính từ để chỉ sự không may xảy ra”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “ Rủi ro là hậu quả gây thiệt hại ít
nhiều có thể dự kiến được của một hành vi mà việc thực hiện không chỉ phụ thuộc
vào ý chí của bên đương sự. Người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm về thiệt
hại gây nên cho người khác. Người nào chấp nhận sự rủi ro trong việc thực hiện
hành vi có thể gây thiệt hại cho mỡnh thỡ người đó mất quyền khởi tố địi bồi

thường thiệt hại”
Theo văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế (IAG) số 25: “Rủi ro kiểm toán là rủi
ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra ý kiến nhận xét không xác đáng về các thông
tin tài chính và đó là sai sót nghiêm trọng”. Ví dụ: KTV có thể đưa ra ý kiến chấp
nhận tồn phần về một BCTC mà không biết rằng báo cáo này có chứa những sai
phạm nghiêm trọng.

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

3

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

Theo CMKT Việt Nam số 400 “Đỏnh giỏ rủi ro và kiểm soát nội bộ”: “Rủi ro
kiểm tốn là rủi ro do KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích
hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cũn cú những sai sót trọng yếu”.
Như vậy rủi ro kiểm toán xuất phát từ những sai lệch tiềm ẩn trong BCTC đã vượt
qua HTKSNB của đơn vị và không bị các thử nghiệm cơ bản của KTV phát hiện.
Rủi ro kiểm tốn ln ln tồn tại, ngay cả khi cuộc kiểm toán được lập kế hoạch
một cách chu đáo và thực hiện một cách thận trọng. Trong thực tế, rủi ro kiểm toán
thường xảy ra do giới hạn về quản lý, về kiểm toán mà trực tiếp là chi phí kiểm
tốn. Trong mối quan hệ này rủi ro kiểm tốn và chi phí kiểm tốn có mối quan hệ
tỷ lệ nghịch với nhau thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1.1. Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với chi phí kiểm tốn

(bằng chứng kiểm tốn)
Mức rủi ro
kiểm tốn
Rủi ro đạt tới
Rủi ro mong muốn

0

Chi phí kiểm tốn

1.1.2.1. Các loại rủi ro

Do đối tượng kiểm tốn là những thơng tin được kiểm toán qua nhiều giai đoạn
bằng các bộ máy kiểm toán khác nhau nên rủi ro kiểm toán cũng được xác định
tương ứng với đối tượng kiểm toán từng loại. Cụ thể rủi ro kiểm toán được chia làm
ba loại: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, mặc dù có hay khơng có HTKSNB
Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh, loại hình
kinh doanh, năng lực nhân viên của khách thể kiếm tốn. KTV khơng tạo ra và cũng
khơng kiểm sốt được rủi ro tiềm tàng mà chỉ có thể đánh giá chúng. Để đánh giá
SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

4

MSV:



Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

rủi ro tiềm tàng KTV có thể dựa vào nhiều nguồn thơng tin khác nhau: Thơng qua
báo chí, phương tiện thơng tin đại chúng, thơng qua kết quả của cuộc kiểm tốn
trước, thơng qua thơng tin thu thập được của KTV tiền nhiệm…và từ đó có thể đưa
ra đánh giá của mình về rủi ro tiềm tàng
Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp
thời. Rủi ro kiểm toán tồn tại do những hạn chế cố hữu của HTKSNB. Khi kiểm
toán, KTV chỉ có thể đánh giá được HTKSNB của đơn vị được kiểm tốn. Thơng
qua việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB, KTV tiến hành ước tính rủi ro kiểm sốt.
Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong q
trình kiểm tốn, KTV và cơng ty kiểm tốn không phát hiện được.
Như vậy ngược với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt, KTV và cơng ty kiểm
tốn phải có trách nhiệm trong việc thực hiện các thủ tục thu thập các bằng chứng
kiểm toán nhằm quản lý và kiểm sốt với rủi ro phát hiện, nó có liên quan trực tiếp
đến trách nhiệm của KTV và cơng ty kiểm tốn. Mức độ rủi ro phát hiện có liên
quan trực tiếp đến thử nghiệm cơ bản của KTV. KTV phải dựa vào đánh giá mức độ
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thử
nghiệm cơ bản để giảm rủi ro phát hiện và giảm rủi ro kiểm tốn xuống thấp đến
mức có thể chấp nhận được.
1.1.2.2.

Mơ hình rủi ro kiểm tốn

Quan hệ giữa các loại rủi ro trên có thể được phản ánh qua mơ hình rủi ro sau:

Mơ hình (2.1.1):

AR

Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán ( Audit risk )
IR là rủi ro tiềm tàng ( Inherent risk )
CR là rủi ro kiểm soát ( Control risk )
DR là rủi ro phát hiện ( Detection risk )

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

5

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

Mơ hình này được KTV sử dụng để đánh giá tính hợp lí của kế hoạch kiểm tốn.
KTV có thể sử dụng mơ hình này để điều chỉnh rủi ro phát hiện ( DR) dựa trên các
loại rủi ro khỏc đó được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán ở mức thấp mà
KTV kỳ vọng.
Mơ hình (2.1.1) ít được sử dụng vì rủi ro kiểm tốn thường được KTV xác định
trước và khó thay đổi trong một cuộc kiểm toán. Do vậy, KTV mong muốn xác định
rủi ro phát hiện để lập kế hoạch kiểm toán hơn là điều chỉnh rủi ro phát hiện theo rủi
ro kiểm toán. Mặt khác, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt ln có tính chất cố hữu
, KTV chỉ có thể đánh giá chứ khơng thể tác động điều chỉnh, trong khi đó KTV có

thể điều chỉnh rủi ro phát hiện như mong muốn. Do đó để phục vụ tốt hơn cho việc
lập kế hoạch kiểm toán và xét trong mối quan hệ với bằng chứng kiểm tốn , mơ
hình rủi ro thường được các KTV sử dụng có dạng sau:

Mơ hình (2.1.2)

DR

Với mơ hình (2.1.2), rủi ro phát hiện (DR) là mối quan tâm trước tiên của KTV.
Thơng qua việc tính tốn DR, kiểm toán viên sẽ xác định thủ tục kiểm toán và số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập để rủi ro phát hiện không vượt quá mức
mong muốn.
Với một mức rủi ro kiểm tốn mong muốn cho trước, từ mơ hình (2.1.2) có thể
rút ra kết luận : rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập, tỉ lệ thuận với rủi ro
kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt được đánh giá cao thì rủi ro phát
hiện được tính tốn sẽ thấp, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập nhiều.
Ngược lại, khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì rủi ro phát
hiện là cao, khi đó với số lượng bằng chứng kiểm toán nhỏ hơn KTV có thể đưa ra
được kết luận hợp lý.
1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm tốn báo cáo
tài chính
SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

6

MSV:



Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

Theo CMKT quốc tế (IAS) số 320 về tính trọng yếu trong kiểm tốn, mức độ
trọng yếu và rủi ro kiểm tốn có mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm tốn càng thấp và ngược lại. KTV phải quan tâm
tới mối quan hệ này khi xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán cần thiết.
1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Đánh giá trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV xác định mức độ trọng yếu để ước tính mức
độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi cuộc kiểm toán và
đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian
và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán. Như vậy, KTV cần đánh giá mức trọng yếu
cho toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.
Các bước đánh giá trọng yếu có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Các bước đánh giá trọng yếu
Lập kế hoạch
phạm vi của
các thử nghiệm
kiểm toán

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Phân bổ mức ước lượng ban đầu cho các khoản mục
Ước tính tổng sai sót cho từng khoản mục

Đánh giá
các kết quả


Ước tính sai số kết hợp của toàn bộ BCTC
So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

7

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

1.2.1.1. Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở đó
các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng, hay nói cách khác đú chớnh là sai sót có thể chấp nhận được đối với toàn bộ
BCTC.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập
bằng chứng kiểm tốn thích hợp, nếu KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp thỡ
thỡ số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập phải càng nhiều và ngược lại. Để hỗ trợ
cho KTV trong việc đánh giá tính trọng yếu, các cơng ty kiểm tốn thường đưa ra
hướng dẫn về việc lựa chon các chỉ tiêu làm số gốc và tỷ lệ tính trong các trường
hợp cụ thể:
Bảng 1.1. Bảng quy định về mức trọng yếu
Vị trí của khoản Khơng trọng yếu

Có thể trọng yếu


Chắc chắn trọng

mục
yếu
Báo cáo kết quả Dưới 5% lãi trước Từ 5% - 10% lãi Trên 10% lãi trước
kinh doanh
thuế
trước thuế
thuế
Bảng cân đối kế Dưới 10% giá trị Từ 10% - 15% giá Trên 15% giá trị tài
toán
tài sản
trị tài sản
sản
1.2.1.2. Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Sau khi KTV đã có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tồn bộ
BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên
BCTC. Đú chớnh là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Việc
phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm tốn thích hợp
phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm
bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC khơng vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu.
Việc phân bổ mức ước lượng ban đầu được thực hiện theo cả hai chiều hướng
mà các sai phạm có thể diễn ra: đó là tình trạng khai khống và khai thiếu
Cơ sở để tiến hành phân bổ:
• Bản chất của các khoản mục
SV: Phan Thị Thảo
CQ492516


8

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

• Đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt
• Kinh nghiệm của kiểm tốn viên
• Chi phí kiểm tốn đối với từng khoản mục
Việc phân bổ mức ước lượng này mang tính chủ quan địi hỏi phải có sự xét
đốn nghề nghiệp vì vậy các cơng ty kiểm tốn thường phân cơng các KTV có trình
độ chun mơn cao và có nhiều kinh nghiệm.
1.2.1.3. Ước tính tổng số sai sót trên từng khoản mục
Với các sai phạm có bằng chứng chắc chắn và được đánh giá là trọng yếu, KTV
sẽ đề nghị khách hàng điều chỉnh. Nếu khách hàng điều chỉnh thì KTV sẽ đưa ra ý
kiến chấp nhận tồn phần khi đưa ra báo cáo kiểm toán
Với các sai phạm còn lại, KTV tiến hành tổng hợp lại để tiến hành ước tính
tổng số sai sót đối với từng khoản mục đó. KTV cũng xem xét các sai phạm có tính
trọng yếu nhỏ nhưng lũy kế lại cũng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả
kiểm toán cuối cùng.
Như vậy việc ước tính tổng số sai sót trên từng khoản mục nhằm mục đích so
sánh với các sai sót có thể bỏ qua để quyết định khả năng chấp nhận thơng tin trên
khoản mục đó hoặc phải tiếp tục tiến hành thêm các thủ tục kiểm tốn thích hợp.
1.2.1.4. Ước tính sai số kết hợp của tồn bộ báo cáo tài chính
Thơng qua việc xác định các sai sót tổng hợp của từng khoản mục, KTV tiến
hành xác định tổng số sai sót kết hợp của tồn bộ BCTC và sau đó so sánh với ước
lượng ban đầu của KTV

1.2.1.5. So sánh sai số kết hợp của toàn bộ báo cáo tài chính với ước lượng ban đầu
về tính trọng yếu
Thông qua các bước công việc trên, cuối cùng KTV đi đánh giá tổng hợp sai số
kết hợp của tồn bộ BCTC với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Việc so sánh
này cho phép đánh giá toàn bộ các sai sót có vượt quá giới hạn về mức trọng yếu
chung cho tồn bộ BCTC hay khơng, để từ đó xem xét việc mở rộng nội dung và
quy mơ của các thử nghiệm kiểm tốn và đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp.
1.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

9

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho
từng khoản mục, KTV cần tiến hành đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở
mức độ toàn bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để thực hiện cho việc thiết
kế các thủ tục kiểm tốn và xây dựng chương trình cho từng khoản mục. Việc đánh
giá rủi ro kiểm toán được tiến hành trên từng loại rủi ro kiểm toán cụ thể như sau:
1.2.2.1. Xác định rủi ro kiểm toán mong muốn
Rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán. Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào hai yếu tố:
• Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngồi tin tưởng vào BCTC. Nếu

người sử dụng bên ngoài đặt nhiều niềm tin vào BCTC lớn thì mức độ tác hại trên
phạm vi tồn xã hội sẽ càng lớn nếu một sai sót mang tính nghiêm trọng trên BCTC
khơng được phát hiện. Vì vậy, KTV cần xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp, từ
đó tăng số lượng bằng chứng kiểm tốn thu thập và tăng độ chính xác trong các kết
luận đưa ra của mình
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ người sử dụng bên ngoại tin tưởng vào
BCTC bao gồm:
 Quy mô của công ty khách hàng
 Sự phân phối quyền sở hữu
 Bản chất và quy mô của công nợ
• Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiờm
toỏn được cơng bố. Nếu khả năng này càng cao thì KTV phải thiết lập một mức rủi
ro kiểm toán mong muốn thấp hơn, từ đó tăng số lượng bằng chứng kiếm tốn cần
thu thập. KTV có thể căn cứ vào yếu tố sau để có thể dự đốn được khả năng thất
bại về mặt tài chính của cơng ty khách hàng: Khả năng hoán chuyển thành tiền mặt,
các khoản lãi lỗ trong năm trước, các giải pháp nhằm gia tăng quá trình tài trợ, bản
chất hoạt động của công ty khách hàng.

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

10

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn


1.2.2.2. Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng được KTV đánh giá dựa trên hai phương diện:
Phương diện BCTC, phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
• Phương diện BCTC
 Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban Giám đốc cũng như sự thay
đổi thành phần Ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán;
 Trình độ và kinh nghiệm chun mơn của kế tốn trưởng, của các nhân viên
kế toán chủ yếu, của kiểm tốn viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ.
 Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế tốn trưởng, nhất
là những hồn cảnh thúc đẩy Ban Giám đốc, kế toán trưởng phải trình bày
báo cáo tài chính khơng trung thực;
 Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: Quy trình cơng nghệ, cơ cấu vốn, các
đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ;
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị, như: các biến
động về kinh tế, về cạnh tranh, sự thay đổi về thị trường mua, thị trường bán
và sự thay đổi của hệ thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
• Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ:
 Báo cáo tài chính có thể chứa đựng những sai sót, như: Báo cáo tài chính có
những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước; báo cáo tài chính có nhiều
ước tính kế tốn, hoặc trong năm tài chính có sự thay đổi chính sách kế toán;
 Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế,
như: Số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ kinh tế đối với chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ tính vào chi phí hay tính tăng nguyên giá
TSCĐ,...;
 Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản, như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài,...;
 Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng địi hỏi phải có ý
kiến của chuyên gia, như: xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp,...;
 Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời
điểm kết thúc niên độ;

 Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
Để có sự hiểu biết về rủi ro tiềm tàng, KTV thường áp dụng các thủ tục như
 Phỏng vấn nhà quản lý và nhân viên để thu thập hiểu biết về khách hàng
kiểm toán về bản chất kinh doanh, áp lực với ban giám đốc…
 Quan sát thực tế
SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

11

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

 Phân tích sơ bộ BCTC
1.2.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát
Rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá đối với từng khoản mục trên BCTC
thường thơng qua việc tìm hiểu HTKSNB của khách hàng đối với khoản mục này.
Rủi ro kiểm sốt sẽ ln xuất hiện và khó tránh khỏi đối với bất kỳ HTKSNB nào.
HTKSNB có mối quan hệ rất chặt chẽ với rủi ro kiểm soát : Mức độ hiệu quả của
việc thiết kế và vận hành HTKSNB quyết định mức rủi ro kiểm soát. Nếu HTKSNB
được thiết kế và vận hành hiệu quả, ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể
xảy ra thì rủi ro kiểm sốt có thể ở mức thấp.
Sơ đồ 1.3. Khái quát quá trình tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ,
đánh giá rủi ro kiểm sốt
Bước 1


Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ

Bước 2

Đánh giá ban đầu về thử nghiệm kiểm soát và thiết
kế các thử nghiệm cơ bản dự kiến
khơng
Có thể hạ thấp mức rủi ro kiểm
sốt trong thực tế không?

Bước 3

Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Bước 4

Trên cơ sở kết quả của thử nghiệm kiểm soát, đánh
giá lại rủi ro kiểm soát
Mức rủi ro kiểm sốt
được đánh giá có như
dự kiến ban đầu khơng

khơngg

Thay đổi
những thử
nghiệm cơ
bản đã dự
kiến


Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

1.2.2.4. Xác định rủi ro phát hiện

Theo mơ hình (2.1.2) rủi ro phát hiện được tính sau khi đã dự kiến mức rủi ro
kiểm toán mong muốn và đánh giá rủi ro tiềm tàng cũng như rủi ro kiểm soát. Như
vậy, KTV không thể đánh giá trực tiếp rủi ro phát hiện mà phải xác định thơng qua
rủi ro kiểm tốn mong muốn, rủi ro tiềm tàng, và rủi ro kiểm soát. Mối quan hệ này
được thể hiện qua bảng : Ma trận rủi ro phát hiện
SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

12

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

Bảng 1.2. Ma trận rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện được KTV

IR được KTV đánh giá

tính tốn
Cao
CR được KTV Trung bình
đánh giá

Thấp

Cao

Trung bình

Thấp

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Trung bình

Cao

Cao nhất

Ví dụ: Giả thiết rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá là 0,9 và
0,7; KTV có thể chấp nhận mức rủi ro mong muốn (AR) ở mức 0,04 khi đó rủi ro
phát hiện (DR) được tính theo mơ hình (2.1.2) như sau:
DR


0,063

DR = 0,063 có nghĩa là để đạt mức rủi ro kiểm tốn mong muốn là 0,04 thì KTV
phải xây dựng thủ tục kiểm tốn thích hợp và thu thập số lượng bằng chứng kiểm
tốn hợp lí để mức rủi ro phát hiện không vượt quá 0,063.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CƠNG TY
KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm tốn được các cơng ty kiểm toán Việt
Nam thực hiện trong giai đoạn tiền kiểm toán trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán
với khách hàng.

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

13

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

KTV Việt Nam tiến hành thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng về các
mặt: loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng,… thông qua các nguồn

như báo chí, kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV, xem xét hồ sơ của các cuộc
kiểm toán trước, liên hệ với KTV tiền nhiệm…
Tuy nhiên thực tế tại Việt Nam, việc trao đổi giữa KTV kế tục và KTV tiền
nhiệm chưa thực sự được coi trọng do bản chất cạnh tranh của nền kinh tế, các công
ty kiểm tốn Việt Nam thường rất ngại và ít khi cung cấp thông tin cho KTV kế
nhiệm. Hơn nữa việc đánh giá xem có chấp nhận hợp đồng kiểm tốn hay không là
một công việc hết sức phức tạp, mang nặng tính xét đốn của KTV vì thế trong hầu
hết các cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam việc đánh giá này thường do thành
viên BGĐ hoặc KTV cấp cao trực tiếp đánh giá
2.2. Đánh giá trọng yếu
2.2.1. Xây dựng mức trọng yếu ban đầu
Cũng như các công ty kiểm tốn độc lập trên thế giới, các cơng ty KTĐL ở
Việt Nam cũng tiến hành chọn một số gốc để làm chuẩn đánh giá
Tuy nhiên việc lựa chọn khoản mục làm số gốc và mức trọng yếu của khoản
mục lại có sự khác nhau giữa các cơng ty KTĐL tại Việt Nam
Ví dụ: Tại cơng ty kiểm tốn A&C số gốc thường được chọn là các khoản mục và
mức trọng yếu tương ứng sau
Số gốc
Lợi nhuận trước thuế
Tổng doanh thu
Tổng tài sản
Mức trọng yếu
5 – 10%
0,5 – 2%
0,5 – 1%
Tại cơng ty kiểm tốn AASC cách lựa chọn số gốc và mức trọng yếu được công
ty xây dựng như sau:
Số gốc

Lợi nhuận Tổng


Tổng

Nợ

ngắn Tổng tài sản

trước thuế doanh thu TSNH
hạn
Mức trọng yếu 4 – 8%
0,4 – 0,8% 1,5 – 2%
1,5 – 2%
0,8 – 1%
Một số công ty KTĐL khác ở Việt Nam khác thì đưa ra một chuẩn cụ thể về
việc này. Mức ước lượng này sẽ ro KTV xét đốn và tự điều chỉnh trong q trình
kiểm tốn tùy thuộc vào mỗi cơng ty khách hàng.

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

14

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

Qua thực tế tìm hiểu, các công ty KTĐL Việt Nam chưa chú trọng nhiều đến

việc đánh giá trọng yếu, trong nhiều trường hợp còn mang tính hình thức, vì vậy mà
cơng việc này chưa được sử dụng nhiều trong việc thiết kế nội dung và phạm vi của
các thử nghiệm kiểm toán.
2.2.2. Phân bổ mức trọng yếu ước lượng ban đầu
Thông thường sau khi xác định mức trọng yếu ban đầu các công ty kiểm toán
Việt Nam sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu này cho các khoản mục. Các công ty
Việt Nam có nhiều cách phân bổ khác nhau và dựa vào kinh nghiệm của KTV. Các
cơng ty kiểm tốn Việt Nam thường căn cứ vào rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt và
chi phí kiểm tốn cho từng khoản mục để tiến hành phân bổ. Một số cơng ty kiểm
tốn đã xây dựng cho mình một cơng thức cố định cho việc phân bổ áp dụng cho
các khoản mục
Ví dụ: A&C tính mức sai phạm tối đa trong tổng thể bằng 50-70% ước lượng ban
đầu:
Doanh thu và chi phí: 50% mức sai phạm tối đa trong tổng thể
Tài sản ngắn hạn: 40% mức sai phạm tối đa trong tổng thể
Tài sản dài hạn: 30% mức sai phạm tối đa trong tổng thể
Công nợ: 25% mức sai phạm tối đa trong tổng thể
Cũng có những cơng ty kiểm tốn tiến hành phân bổ theo tỷ trọng số dư của
khoản mục có kết hợp điều chỉnh theo xét đoán của KTV như: cơng ty kiểm tốn
ATC, AFC…Một số cơng ty kiểm tốn như: CPA Việt Nam, IFC, VAAC…khụng
thực hiện phân bổ mức trọng yếu, họ thường tính giá trị trọng yếu chi tiết bằng 80 90% giá trị trọng yếu ban đầu
2.2.3. Ước tính tổng số sai sót trên từng khoản mục và trên tồn bộ báo cáo tài
chính so sánh với ước lượng ban đầu
Sau khi đã hoàn tất việc thực hiện các thử nghiệm kiểm toán đã thiết kế, KTV
bắt đầu xác định mức sai sót tổng thể trên từng khoản mục. Thơng thường các cơng
ty kiểm tốn Việt Nam chia các sai phạm ra làm hai loại:

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516


15

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

Các sai phạm có bằng chứng chắc chắn, KTV sẽ yêu cầu khách hàng điều chỉnh
các sai phạm đó. Nếu khách hàng khơng tiến hành điều chỉnh các sai phạm đó, KTV
lấy đó làm căn cứ để xác định tổng mức sai phạm cuối ký để từ đó đưa ra ý kiến
kiểm tốn cuối cùng.
Trường hợp các sai phạm khơng có bằng chứng rõ ràng, KTV tiếp tục tiến hành
thu thập bằng chứng, xác định tổng mức sai phạm để xem xét tính trọng yếu của
khoản mục và nghiệp vụ có vượt quá được giá trị trọng yếu phân bổ cho khoản mục
đó hay khơng
Với các cơng ty kiểm tốn khơng tiến hành phân bổ trọng yếu, KTV thường
yêu cầu khách hàng điề chỉnh trừ khi sai phạm đó là nhỏ.
2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán
2.3.1. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên phương diện báo cáo tài chính
Các cơng ty KTĐL Việt Nam thường tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán một
cách hời hợt và thường xác định một cách chung chung ở mức thấp có thể chấp
nhận được để đạt được độ tin cậy kiểm toán ở mức tối đa.
2.3.1.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Thông thường các công ty kiểm tốn thường đưa ra ba mức cao, thấp, trung
bình để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện báo cáo tài chính. Trong giai
đoạn này, KTV đã tìm hiểu tính liêm chính của ban giám đốc cơng ty khách hàng,
bản chất kinh doanh của khách hàng, các ước tính kế tốn sử dụng, các nghiệp vụ
kinh tế khơng thường xuyên,… và thường lập bảng câu hỏi để đánh giá. Tuy nhiên

do mỗi cơng ty có những chính sách khác nhau vì vậy bảng câu hỏi đánh giá rủi ro
tiềm tàng có sự khác nhau giữa các cơng ty.
2.3.1.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng mang nặng tính xét đốn của KTV, vì vậy một số
cơng ty kiểm tốn đã bố trí KTV có nhiều kinh nghiệm để đảm nhiệm cơng việc này
ví dụ như cơng ty kiểm tốn Deloitte Việt Nam.
Với các cơng ty kiểm toán khác thường sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành đánh giá
HTKSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát,… tồn

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

16

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

tại như thế nào. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát hầu hết được các cơng ty kiểm tốn cụ
thể hóa bằng việc đánh giá HTKSNB, và việc thận trọng nghề nghiệp luôn được các
KTV và cơng ty kiểm tốn đặt lên hàng đầu nên KTV thường không tin tưởng vào
HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm sốt ở mức trung bình.
2.3.1.3. Xác định rủi ro phát hiện
Căn cứ trên mơ hình kiểm tốn mà các công ty áp dụng, từ việc đánh giá rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt, KTV tính ra mức rủi ro phát hiện. Nhưng do việc
đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát chưa được các KTV quan tâm đúng
mức vì vậy các cơng ty kiểm toán Việt Nam cũng thường xác định rủi ro phát hiện ở

mức trung bình. Từ việc xác định rủi ro phát hiện các cơng ty kiểm tốn thiết kế các
kỹ thuật thu thập bằng chứng hợp lý để đảm bảo được mức rủi ro dự kiến của mình.
2.3.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục và loại nghiệp vụ
2.3.2.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng
KTV và cơng ty kiểm tốn thường căn cứ vào bản chất của các số dư tài khoản,
các sai sót có thể xảy ra đối với từng tài khoản và tứng nhóm tài khoản. Quy mơ số
dư tài khoản, tỷ trọng của số dư tài khoản trong tổng thể tài sản, các tài khoản có quy
mơ càng lớn thì rủi ro tiềm tàng càng cao. Các tài khoản chứa đựng nhiều ước tính kế
tốn, nhiều nghiệp vụ bất thường và phức tạp thỡ cỏc KTV sẽ đánh giá rủi ro tiềm
tàng cao hơn mức bình thường. Cũng có một số cơng ty kiểm tốn có phần mềm
kiểm tốn đã đưa ra được ma trận kiểm tra định hướng để đánh giá rủi ro tiềm tàng. Ở
ma trận này, KTV thường quan tâm đến việc khai báo vượt số thực tế và khai báo
thiếu ở các tài khoản công nợ và doanh thu.
Bên cạnh một số công ty tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng trên phương diện số
dư khoản mục và loại nghiệp vụ thì cũng có cơng ty kết hợp việc đánh giá rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát để tiến hành đánh giá rủi ro kiểm tốn cho từng khoản mục
như cơng ty kiểm tốn A&C, AFC, ACPA,…
2.3.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát
Cũng giống như việc đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện BCTC, việc
đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện số dư khoản mục và loại nghiệp vụ cũng

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

17

MSV:


Đề án mơn học


Khoa: Kế tốn

khơng được các cơng ty KTĐL Việt Nam coi trọng, KTV thường không tin tưởng
vào HTKSNB từ đó làm cho rủi ro kiểm sốt thường được đánh giá cao hơn mức
trung bình.
2.3.2.3. Xác định rủi ro phát hiện
Với các cơng ty có thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soỏt sẽ đi
xác định mức rủi ro phát hiện dựa vào mơ hình rủi ro kiểm tốn và mức rủi ro kiểm
toán mong muốn đã xác định ngay từ đầu cho mỗi khoản mục.
Với các công ty không đánh giá tách rời rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ
không đi xác định rủi ro phát hiện cho từng khoản mục mà trực tiếp đi thực hiện các
thử nghiệm kiểm tốn thích hợp nhằm thu thập bằng chứng khẳng định độ tin cậy
của khoản mục đó.

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ
TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
THỰC HIỆN
3.1. Đánh giá thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính
3.1.1. Những kết quả đạt được
- Về phân cơng cơng việc trong đánh giá trọng yếu và ro kiểm toán
Do tính phức tạp của việc đánh giá trọng yếu, các cơng ty KTĐL Việt Nam
thường phân cơng cho trưởng nhóm kiểm tốn thực hiện. Việc phân cơng này đảm

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

18


MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

bảo rủi ro kinh doanh với các cơng ty kiểm tốn giảm tới mức thấp nhất. Cơng tác
đánh giá rủi ro có thể được kiểm tốn chính hoặc trợ lý kiểm tốn tiến hành nhưng
sẽ được trưởng nhóm sốt xét và kiểm tra.
Một số cơng ty KTĐL công tác xác định trọng yếu, công việc tính tốn ước
lượng trọng yếu có thể do KTV chính hoặc trợ lý kiểm toán thực hiện nhưng việc
lựa chọn chỉ tiêu làm căn cứ ước lượng mức trọng yếu vẫn do trưởng nhóm quyết
định.
Sau khi trưởng nhóm đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán
sẽ soát xét lại trước khi phát hành báo cáo kiểm toán và được soát xét lần nữa bởi
thành viên ban giám đốc.
Như vậy, công việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn được các cơng ty
kiểm tốn Việt Nam thực hiện một cách cẩn trọng, qua nhiều khâu giám sát đảm
bảo cho công tác đánh giá một cách chính xác, hiệu quả.
- Về việc vận dụng các chuẩn mực Việt Nam và quốc tế được chấp nhận
Trong quá trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn, KTV của các cơng ty
kiểm tốn Việt Nam đã tn thủ các chuẩn mực Việt Nam cũng như quốc tế.
Cụ thể khái niệm trọng yếu và rủi ro kiểm toán và các quy trình chung được
KTV vận dụng CMKT Việt Nam: Chuẩn mực kiểm tốn số 320 “ Tính trọng yếu
trong kiểm toỏn”, chuẩn mực 400 “Đỏnh giỏ trọng yếu và rủi ro kiểm soát nội bộ”;
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế 320, Văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế số 25
- Về việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn được trình bày trên giấy tờ làm
việc

Quá trình ước lượng mức trọng yếu ban đầu và phân bổ mức trọng yếu, đánh
giá rủi ro,…đều được KTV của các công ty KTĐL phản ánh trên giấy tờ làm việc
của mình. Việc phản ánh này được thực hiện một cách khoa học. Thơng thường các
cơng ty kiểm tốn thường có quy định mẫu bảng biểu mà dựa vào đó KTV cú cỏc
dữ liệu để tính tốn. Việc đánh giá HTKSNB được cụ thể hóa thành các bảng câu
hỏi quy chuẩn tạo thuận lợi cho KTV kết luận HTKSNB của cơng ty khách hàng có
hoạt động một cách hữu hiệu hay không.

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

19

MSV:


Đề án mơn học

Khoa: Kế tốn

3.1.2. Hạn chế
- Về phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục
Việc phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu tuy đã được các cơng ty kiểm
tốn Việt Nam hết sức chú trọng nhưng việc phân bổ này rất phức tạp và cịn mang
tính chủ quan của KTV. Hơn nữa ở Việt Nam chưa có một quy định thống nhất
trong việc xác định và phân bổ trọng yếu nên gây khó khăn cho việc đưa ra quy
định chung trong việc kiểm tra soát xét vấn đề này. Một số công ty không phân bổ
mức trọng yếu như vậy nếu khi tổng hợp các sai phạm không được điều chỉnh trong
từng khoản mục thì sẽ gây khó khăn cho KTV trong việc quyết định xem tổng sai
phạm đối với khoản mục đó có được coi là trọng yếu hay khơng, có cần điều chỉnh

ý kiến kiểm tốn hay khơng.
- Về mơ tả HTKSNB khi đánh giá rủi ro kiểm tốn
Thơng thường KTV mô tả HTKSNB bằng ba cách: Vẽ lưu đồ, lập bảng câu hỏi
về HTKSNB, bảng tường thuật. Việc sử dụng lưu đồ giúp KTV nhận xét chính xác
hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các
thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Tuy nhiên do việc vẽ lưu đồ là khá phức tạp vì vậy
các cơng ty kiểm toán thường sử dụng nhiều việc lập bảng câu hỏi và bảng tường
thuật.
- Việc đánh giá rủi ro kiểm sốt
Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong các cuộc kiểm tốn có quy mơ phức tạp,
đồng thời để tránh rủi ro kiểm tốn nên các cơng ty kiểm tốn Việt Nam thường
không chú trọng tới việc đánh giá HTKSNB, hoặc có tiến hành đánh giá nhưng chỉ
mang tính hình thức, vẫn ln để mức rủi ro kiểm sốt ở trên mức trung bình mà
khơng quan tâm đến hệ thống kiểm sốt có hoạt động hữu hiệu hay khơng. Do đánh
giá rủi ro kiểm sốt cao từ đó làm cho KTV phải tăng các thử nghiệm cơ bản, gia
tăng chi phí kiểm tốn trong khi đó thời gian và chi phí kiểm tốn đã được cơng ty
ký kết trong hợp đồng kiểm tốn rất khó có sử thay đổi lớn vì vậy mà khơng ai đảm
bảo rằng KTV có bỏ sót các nghiệp vụ và khoản mục trọng yếu hay không.
- Ít sử dụng phân tích trong đánh giá rủi ro

SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

20

MSV:


Đề án mơn học


Khoa: Kế tốn

Việc đánh giá rủi ro là hết sức quan trọng trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm
toán. Đánh giá đúng rủi ro sẽ làm cho KTV đi đúng hướng và làm giảm chi phí
cũng như thời gian kiểm toán. Tuy nhiên các rủi ro được xác định hầu hết phụ thuộc
vào ý kiến chủ quan của KTV mà chưa thực sự bám sát phân tích tình hình thực tế
của cơng ty khách hàng, tình hình thực tế chung của tồn ngành. Việc phân tích
cũng chủ yếu áp dụng là phân tích ngang mà khơng có sự so sánh với tổng thể
chung do vậy rất khó có độ tin cậy cao.
- Phần mềm để hỗ trợ đánh giá trọng yếu và rủi ro được sử dụng ít, nhiều cơng ty
kiểm tốn cịn chưa có phần mềm này
Hiện nay, công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển, việc áp dụng công
nghệ này vào trong vấn đề thực tiễn sẽ làm giảm đáng kể mọi khoản chi phí bỏ ra từ
đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho cơng ty. Các cơng ty kiểm tốn trên thế giới hầu hết
đều cú cỏc phần mềm hỗ trợ cho công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
làm giảm áp lực cho KTV. Tại Việt Nam do sự non trẻ của ngành kiểm tốn, của
các cơng ty kiểm toán cũng như của KTV, đồng thời kiểm toán Việt Nam chưa thực
sự bắt kịp hoàn toàn với xu thế tồn cầu hóa, phần lớn các cơng ty kiểm tốn Việt
Nam chưa xây dựng cho mình một phần mềm kiểm tốn thực sự hữu hiệu. Mới chỉ
có một vài cơng ty kiểm tốn có phần mềm này như cơng ty kiểm toán Deloitte Việt
Nam với phần mềm AS/2 đã hỗ trợ khơng nhỏ cho KTV hồn thành tốt các cuộc
kiểm tốn và dần đưa Deloitte trở thành cơng ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam.
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Do chất lượng của KTV vẫn chưa thực sự đáp ứng được chuẩn quốc tế
Các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam mới được thành lập trong khoảng thời gian
ngắn, KTV Việt Nam vẫn chưa có nhiều cơ hội học hỏi và tiếp xúc nhiều với nền
kiểm toán quốc tế. Hiệp hội KTV hành nghề Việt Nam mới được thành lập, công
tác đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên môn hàng năm cho KTV vẫn chưa thực sự
được quan tâm. Thêm vào đó, chế độ đãi ngộ vẫn chưa mang lại sự hài lòng cho
KTV, các KTV quốc tế tại Việt Nam được quan tâm hơn và thường được hưởng


SV: Phan Thị Thảo
CQ492516

21

MSV:


×