TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 151–159
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14162
MACROBENTHOS DIVERSITY SURVES (Crustacea, Mollusca) IN THE
WATERSHED OF TAM DAO MOUNTAIN, VINH PHUC PROVINCE
Nguyen Tong Cuong1,*, Le Hung Anh1,2, Do Van Tu1,2,
Tran Duc Luong1,2, Dang Van Dong1
1
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam
Graduate University of Science and Technology, VAST, Vietnam
2
Received 12 August 2019, accepted 28 September 2019
ABSTRACT
Macrobenthos diversity from Tam Dao mountainous areas was investigated through six surveys
in 2016 and 2017. We identified 47 species of macrobenthos belonging to 33 genera, 18 families,
10 orders and 5 classes. In particular, on crab species (Indochinamon tannanti) was assessed as
vulnerabe as Vietnam Red Book (2007) and one mussel species (Sinanodonta jourdyi) was
assessed as Near threstened (NT) in IUCN Red List. The research result showed that the divensits
of macrobenthos in Tam Dao is quite high. This is an important data for local biodiversity
conservation planning.
Keywords: Mollusca, Crustacea, diversity, macrobenthos, Tam Dao, Vinh Phuc.
Citation: Nguyen Tong Cuong, Le Hung Anh, Do Van Tu, Tran Duc Luong, Dang Van Dong, 2019. Macrobenthos
diversity surves (Crustacea, Mollusca) in the watershed of Tam Dao mountain, Vinh Phuc Province. Tap chi Sinh
hoc, 41(2se1&2se2): 151–159. />*
Corresponding author email:
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
151
TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 151–159
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14162
ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT ĐÁY (Crustacea, Mollusca) Ở CÁC THỦY VỰC
VÙNG NÚI TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
Nguyễn Tống Cƣờng1,*, Lê Hùng Anh1,2, Đỗ Văn Tứ1,2,
Trần Đức Lƣơng1,2, Đặng Văn Đông1
1
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019
TÓM TẮT
Khảo sát động vật đáy (Crustacea) ở các thủy vực trong vùng núi Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đã
được tiến hành năm 2016 và 2017. Sau 6 đợt khảo sát, đã xác định 47 loài động vật đáy thuộc 33
giống, 18 họ, 10 bộ và 5 lớp, trong số đó, có lồi cua, Indochinamon tannanti, hiện được ghi
trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 ở mức nguy cấp (VU); loài trai, Sinanodonta jourdyi, được đánh
giá ở mức sắp bị đe dọa (NT) trong IUCN Red List. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự đa dạng
của nhóm động vật đáy ở vùng núi Tam Đảo. Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng đáng được quan
tâm trong bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực này.
Từ khóa: Mollusca, Crustacea, đa dạng sinh học, động vật đáy, loài bị đe dọa, Tam Đảo,
Vĩnh Phúc.
*Địa chỉ email liên hệ:
MỞ ĐẦU
Vùng núi Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
bao gồm 1 phần của Vườn Quốc gia Tam
Đảo. Nơi đây có hệ thống suối hẹp lịng nhiều
ghềnh thác, nằm dọc theo sườn núi phía Tây
có hệ thống sơng Phó Đáy và Tây Nam. Vùng
này cịn có nhiều hồ lớn như hồ Đại Lải, Làng
Hà, Xạ Hương và Đồng Câu, những hồ này
có sự đa dạng cao về động vật đáy.
Lê Thu Hà & Nguyễn Xuân Quýnh (2001)
đã ghi nhận 54 họ thuộc 14 bộ, 3 ngành chân
khớp (Arthropoda), thân mềm (Mollusca) và
giun đốt (Annelida) ở hệ thống suối Tam Đảo.
Tuy nhiên, bài báo này mới chỉ đề cập đến bậc
họ và chủ yếu thuộc lớp Côn trùng (Insecta).
Nguyễn Tống Cường và nnk. (2017) đã
công bố ghi nhận 17 loài giáp xác và thân
mềm nước ngọt ở Trạm Đa dạng sinh học và
khu vực lân cận. Các tác giả đã bước đầu đề
cập đến phân bố và tình trạng bảo tồn của các
loài ghi nhận ở đây. Tuy nhiên, bài báo mới
152
chỉ tập trung nghiên cứu ở phạm vi hẹp và
chưa đề cập đến các loài giáp xác nhỏ sống
đáy (Ostracoda, Copepoda-Harpacticoida).
Bài báo này trình bày kết quả khảo sát
thành phần động vật đáy ở các thủy vực vùng
núi Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Toàn bộ mẫu động vật đáy (Crustacea;
Mollusca) thu được từ 16 địa điểm thủy vực
trong vùng núi Tam Đảo và phụ cận thuộc
tỉnh Vĩnh Phúc (bảng 1, hình 1). Sáu đợt khảo
sát được thực hiện vào các thời gian khác
nhau, bao gồm các tháng 4 và tháng 6/2016;
tháng 4, 6, 8 và tháng 9/2017.
Đặc điểm khu vực nghiên cứu gồm thủy
vực nước chảy bao gồm (như các suối Quân
Boong và Tam Đảo, suối chảy ra từ hồ Làng
Hà; suối Một (Đạo Trù, huyện Tam Đảo, suối
chảy vào đập Vĩnh Ninh và suối Thác Bạc).
Đa dạng động vật đáy
Các thủy vực nước đứng bao gồm các hồ:
Đại Lải, Đồng Câu, Làng Hà, Xạ Hương và
Thanh Lanh; đập Vĩnh Ninh; các ruộng lúa
nước ở Hồ Sơn và Hợp Châu, Tam Đảo.
Mẫu giáp xác Copepoda-Harpacticoida
được thu bằng cào đáy, lọc qua vợt có mắt
lưới 63µm. Mẫu định tính tơm, cua, trai, ốc
được thu thập bằng vợt cầm tay, cào đáy, bẫy
giỏ và thu thập từ các thuyền chài của các ngư
dân. Đối với mẫu định lượng tại mỗi điểm thu
mẫu thu 3 khung định lượng (25×25 cm). Mẫu
động vật đáy được ghi nhãn với các thông tin
về thời gian thu mẫu, ký hiệu mẫu, loại mẫu.
Mẫu Copepoda-Harpacticoida sau khi thu,
được bảo quản bằng Formalin 4–6%, riêng
mẫu tơm, cua, trai, ốc bảo quản bằng cồn 70%.
Trong phịng thí nghiệm, mẫu CopepodaHarpacticoida được phân tích dưới kính hiển
vi quang học có độ phóng đại từ 40–400 lần.
Mẫu giáp xác lớn (Decapoda) và thân mềm
(Mollusca) được định tên theo Đặng Ngọc
Thanh (2012), Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh
Hải (2001, 2012), Đặng Ngọc Thanh và nnk.
(1980).
Kí hiệu
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7
P8
P9
P10
P11
P12
P13
P14
P15
P16
Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’)
được tính theo cơng thức:
s
H '
i 1
Ni Ni
ln
N
N
Trong đó: H’: Chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ
số Shannon-Weiner; s: Số lượng loài trong
mẫu vật hoặc quần thể; N: Tổng số lượng cá
thể trong toàn bộ mẫu; Ni: Số cá thể của loài
thứ i.
Đánh giá mức độ gần gũi giữa thành phần
loài động vật đáy ở thủy vực nước chảy (suối)
và thủy vực nước đứng (ruộng, ao, hồ) theo
Sørensen (1948):
S
2C
A B
Trong đó: S là hệ số tương đồng Sorensen; A
là số lồi có mặt ở khu vực thứ nhất; B là số
lồi có mặt ở khu vực thứ hai; C là số loài
chung giữa hai khu vực nghiên cứu.
Xử lý số liệu bằng các phần mềm excel
2007, primer 6.0.
Bảng 1. Vị trí và ký hiệu các điểm thu mẫu
Tọa độ thu mẫu
Tên vị trí thu mẫu
Vĩ độ
Kinh độ
Suối ở Thị Trấn Tam Đảo
21o27’18,78”N
105o38’40,71”E
Suối Thác Bạc
21o27’10,68”N
105o38’38,02”E
Suối chảy ra từ hồ Làng Hà
21o25’36,91”N
105o36’35,10”E
o
Hồ Làng Hà
21 25’13,92”N
105o36’57,28”E
Hồ Xạ Hương
21o24’13,54”N
105o38’20,20”E
Suối chảy vào hồ Xạ Hương
21o24’54,34”N
105o38’46,22”E
Ruộng lúa ở Hợp Châu, Tam Đảo
21o24’08,53”N
105o37’40,50”E
Ruộng lúa ở Hồ Sơn, Tam Đảo
21o25’07,12”N
105o36’43,21”E
o
Suối Một, Đạo Trù, TamĐảo
21 30’23,73”N
105o34’40,50”E
Đập Vĩnh Ninh
21o1’59,89”N
105o31’38,61”E
Suối chảy vào đập Vĩnh Ninh
21o32’30,99”N
105o32’13,47”E
Suối Tây Thiên
21o28’09,01”N
105o34’58,85”E
Hồ Thanh Lanh
21o23’05,95”N
105o41’23,92”E
o
Suối Quân Boong
21 23’22,84”N
105o42’45,76”E
Hồ Đồng Câu
21o21’21,32”N
105o42’23,77”E
Hồ Đại Lải
21o19’54,31”N
105o42’30,61”E
153
Nguyen Tong Cuong et al.
Hình 1. Bản đồ khu vực nghiên cứu và địa điểm khảo sát, thu mẫu
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần loài động vật đáy
Kết quả khảo sát vào mùa mưa và mùa
khô trong năm 2016 và 2017 tại 16 địa điểm
đã xác định được 47 loài động vật đáy thuộc
33 giống, 18 họ, 10 bộ và 5 lớp (bảng 2),
trong số đó, cua suối mai ráp, Indochinamon
tannanti, là loài được ghi trong Sách đỏ Việt
Nam 2007, phân hạng bậc VU (sắp nguy cấp);
2 dạng loài chưa xác định thuộc giống
Leavimon và Twaripotamon.
Động vật đáy ở khu vực nghiên cứu phân
bố theo các nhóm như sau: Ngành thân mềm
(Mollusca) có 2 lớp Gastropoda và Bivalvia,
trong đó Gastropoda có 15 lồi, 11 giống, 7
họ và 3 bộ; lớp Bivalvia có 7 lồi, 4 giống, 2
họ và 2 bộ (bảng 2).
Ngành chân khớp (Arthropoda) có 3 lớp
Hexanauplia, Brachiopoda và Malacostraca,
154
trong đó Hexanauplia có 7 lồi, 6 giống, 2 họ
và 2 bộ; Brachiopoda có 5 lồi, 5 giống, 3 họ
và 2 bộ; Malacostraca có 13 lồi, 7 giống, 4
họ và 1 bộ (Decapoda).
Như vậy, xét theo số lượng loài, giống và
họ, ngành Arthropoda phong phú hơn cả, với
25/47 loài, 18/33 giống, 9/18 họ; ngành
Mollusca với 22 loài, 15 giống và 9 họ.
Xét về tỷ lệ số loài/số và loài/họ ở khu
vực nghiên cứu tương ứng là 1,42 và là
2,61. Theo Nguyễn Tống Cường và nnk.
(2015) ở Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ
Bàng, tỷ lệ loài/giống và số loài/họ tương
ứng là 1,25 và 2,50. Như vậy, có thể thấy
động vật đáy ở vùng núi Tam Đảo ở bậc loài
đa dạng hơn ở Vườn quốc gia Phong NhaKẻ Bàng. Số lượng loài động vật đáy (tơm,
cua, trai, ốc) ở mức trung bình, chiếm
14,29% số lượng tôm, cua, trai ốc đã biết ở
Việt Nam (Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh
Hải (2012, 2017).
Đa dạng động vật đáy
Bảng 2. Thành phần loài động vật đáy ở vùng núi Tam Đảo (2016–2017)
STT
1
2
3
4
5
6
Taxon
Lớp chân bụng Gastropoda
Bộ Mesogastropoda
Họ Viviparidae
Angulyagra boettgeri Heude, 1869
Angulyagra polyzonata (Frauenfeld, 1862)
Sinotaia aeruginosa (Reeve, 1863)
Họ Bithyniidae
Bithynia fuchsiana (Moëllendorff, 1888)
Parafossalurus chaperi Morelet, 1886
Họ Ampullariidae
Pomacea insularum (Orbigny, 1835)
7
8
9
10
11
Pomacea canaliculata (Lamarck, 1819)
Bộ Sorbeoconcha
Họ Pachychilidae
Sulcospira hainanensis (Brot, 1874)
Họ Thiaridae
Melanoides tuberculatus (O. F. Mϋller,
1774)
Thiara scabra (O. F. Mϋller, 1774)
Tarebia granifera (Lamarck, 1822)
Phân lớp Pulmonata (Phân lớp Ốc có phổi)
Bộ Basommatophora
Họ Lymnaeidae
12
Radix viridis (Quoy & Gaimard, 1833)
13
14
Radix rubiginosa (Michelin, 1831)
Radix swinhoei (Adams, 1866)
Họ Planorbidae
Gyraulus heudei (Clessin, 1886)
Lớp Hai mảnh vỏ Bivalvia
Bộ Veneroida
Họ Corbiculidae
Corbicula messageri Bavay & Dautzenberg,
1901
Corbicula cyreniformis Prime, 1860
Corbicula moreletiana Prime, 1867
Corbicula bocourti Morelet, 1865
Bộ Unionoida
Họ Unionidae
Nodularia douglasiae (Griffith & Pidgeon,
1833)
Pletholophus swinhoei (Adams, 1866)
15
16
17
18
19
20
21
Tên tiếng
việt
Ốc vặn
Ốc vặn
Thủy
vực
nước
chảy
Thủy
vực
nước
đứng
IUCN
2017
+
+
+
+
+
+
DD
LC
LC
+
+
LC
DD
+
NE
+
LC
Ốc phúc si
ốc vằn
ốc bươu
vàng
ốc bươu
vàng
Ốc hải nam
Ốc tháp
suối
ốc gai
ốc hạt
Ốc tai bầu
dục
Ốc rubigin
Ốc tai rộng
+
+
LC
+
+
LC
+
+
LC
LC
+
+
LC
+
NE
LC
+
ốc đĩa dẹp
+
Hến
+
+
DD
Hến
Hến
Hến
+
+
+
+
DD
LC
DD
Trai sông
+
+
LC
+
NE
Trai mỏng
Sách
đỏ VN
2007
DD
155
Nguyen Tong Cuong et al.
22
Oxynaia jourdyi (Morlet, 1886)*
35
Ngành Chân Khớp Arthropoda
Phân ngành Crustacea
Lớp Hexanauplia
Phân lớp giáp xác chân chèo copepoda
Bộ Cyclopoida
Họ Cyclopidae
Mesocyclops woutersi Van de Velde, 1987
Microcyclops varicans (Sars G.O., 1863)
Eucyclops serrulatus (Fischer, 1851)
Ectocyclops phaleratus (Koch, 1838)
Paracyclops affinis (Sars, 1863)
Paracyclops fimbriatus (Fischer, 1853)
Bộ Harpacticoida
Họ Canthocamptidae
Elaphoidella intermedia Chappuis, 1931
Lớp Branchiopoda
Phân lớp chân mang Branchiopoda
Bộ giáp xác râu ngành Cladocera
Họ Ilyocryptidae
Ilyocryptus spinifer Herrick, 1882
Họ Chydoridae
Alona eximia Kiser, 1948
Camptocercus vietnamensis Dang, 1980 *
Chydorus sphaericus (O. F. Müller, 1776)
Phân lớp có vỏ Ostracoda
Bộ Podocopida
Họ Cypridae
Heterocyprina anomala Klie, 1938
Lớp Giáp xác lớn - Malacostraca
Phân lớp Eumalacostraca
Bộ Decapoda
Họ Atyidae
Caridina pseudoserrata Dang et Do, 2008*
36
Caridina rubropunctata Dang et Do, 2007*
37
Caridina acuticaudata Dang, 1975
Họ Palemonidae
38
Macrobrachium chilinhense Dang, 2012*
39
Macrobrachium hainanense (Parisi, 1919)
40
Macrobrachium nipponense (De Haan, 1849)
41
Macrobrachium vietnamense Dang, 1972*
42
Họ Parathelphusiadea
Somanniathelphusa sinensis (H. Milne-
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
156
phồng
Trai hình
bàu dục dài
Tơm riu
Tơm riu
chấm đỏ
Tơm riu
Tơm càng
chí linh
Tơm càng
hải nam
Tơm càng
Tơm càng
ký phú
Cua đồng
+
NT
+
+
+
+
+
+
NE
NE
NE
NE
NE
NE
+
NE
+
NE
+
+
+
NE
NE
NE
+
NE
+
NE
+
NE
+
+
+
+
NE
NE
+
LC
+
LC
+
+
NE
+
+
DD
Đa dạng động vật đáy
Edwards, 1853)
43
Somanniathelphusa kyphuensis Dang, 1995*
44
Esanthelphusa dugasti (Rathbun, 1902)
Cua suối
ký phú
Cua núi đu
ga ti
+
DD
+
LC
+
DD
Họ Potamidae
45
Indochinamon tannanti (Rathbun, 1904)
46
47
Leavimon sp.
Tiwaripotamon sp.
Tổng
Ghi chú: *: Loài đặc hữu của Việt Nam.
Phân bố của động vật đáy theo dạng thủy
vực
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 36
loài động vật đáy sống ở các thủy vực nước
chảy (chiếm 76,5 % tổng số loài) thuộc 29
giống, 18 họ, 10 bộ và 5 lớp (Gastropoda,
Bivalvia,
Hexanauplia,
Branchiopoda,
Malacostraca). Cac loài phân bố loài 5 lớp như
sau: Malacostraca có số lồi nhiều nhất với 11
lồi (chiếm 30,6%), sau đó là các lớp cịn lại,
Gastropoda có 10 lồi (27,8%), Hexanauplia có
7 lồi (19,4%), Branchiopoda có 5 lồi
(13,9%);.Bivalvia chỉ có 3 lồi (8,3%). Theo
sinh cảnh, số lượng lồi động vật đáy phân bố
ít hơn ở các thủy vực nước đứng, với 24 loài
(chiếm 51% tổng số loài) thuộc 16 giống, 10
họ và 3 lớp (Gastropoda, Bivalvia,
Malacostraca). Trong đó Gastropoda có số lồi
nhiều nhất với 11 lồi (chiếm 45,8%), Bivalvia
có 7 lồi (29,2%), Malacostraca ít nhất, với 6
lồi (25%).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, có 16
lồi chung (chiếm 34%) và chỉ số tương đồng
Sorense (SI) = 0,62 khá cao giữa các thủy vực
nước chảy và các thủy vực nước đứng ở khu
vực nghiên cứu. Điều này có thể được giải
thích bởi ở đây có thể mối quan hệ các thủy
vực cùng chung hệ thống cũng như gần nhau
về địa lý, trong đó có nhiều thủy vực nước
chảy cung cấp nguồn nước thường xuyên cho
các thủy vực nước đứng, điều này tạo ra điều
kiện môi trường nước giống nhau.
Phân bố về mật độ động vật đáy ở khu vực
nghiên cứu
Mật độ động vật đáy ở các thủy vực vùng
núi Tam Đảo ở mức trung bình, dao động từ
Cua suối
Laokay
Cua suối
Cua suối
+
+
36
VU
24
8–80 con/m2. Mật độ trung bình giảm dần
theo các thủy vực như sau: suối Quân Boong:
28 con/m2;suối Tam Đảo: 67 con/m2, thấp
nhất là hồ Xạ Hương, 8 con/m2. Theo Đỗ Văn
Tứ (2009), mật độ động vật đáy trên lưu vực
sông Cầu dao động từ 0–279 con/m2, trung
bình là 22 con/m2. Như vậy, mật độ động vật
đáy ở vùng núi Tam Đảo cao hơn, với 28
con/m2. Mật độ động vật đáy ở các điểm thu
mẫu vùng núi Tam Đảo cũng ít biến động hơn
so với sự biến động vầ mật độ động vật đáy ở
lưu vực sông Cầu.
Tỉ lệ mật độ trung bình động vật đáy ở
các thuỷ vực nước chảy cao hơn các thủy vực
nước đứng 1,8 lần: 36 con/m2 so với 20
con/m2. Điều này được giải thích do lồi ốc
suối (Sulcospira hainanensis) chiếm ưu thế
và phân bố ở hầu hết các thủy vực nước chảy
do môi trường ở các thủy vực nước chảy
tương đối sạch, hàm lượng oxy hòa tan trong
nước cao.
Mức độ đa dạng động vật đáy
Chỉ số H’ ở các thủy vực vùng núi Tam
Đảo trung bình là 1,45 (từ 0,6–1,9), Hồ
Đồng Câu và Hồ Sơn có chỉ số H’ cao nhất,
tương ứng 1,9 và 1,84 và thấp nhất ở hồ Xạ
Hương: 0,6.
Ở các thủy vực nước chảy, chỉ số H’
trung bình 1,42 ( từ 1,08–1,65). Trong đó, H’
cao nhất ở suối Tây Thiên: 1,65; Thác Bạc
và suối chảy từ hồ Làng Hà có H’ = 1,6; H’
thấp nhất, 1,08 ở suối chảy ra đập Vĩnh Ninh.
Ở các thủy vực nước đứng, chỉ số đa dạng H’
dao động từ 0,6–1,9, trung bình 1,49. Trong
đó cao nhất hồ Đồng Câu H’ = 1,9; sau đó
157
Nguyen Tong Cuong et al.
đến hồ Sơn: 1,84; hồ Đại Lải: 1,82 và thấp
nhất là hồ Xạ Hương: 0,6. Biến động rõ rệt
về chỉ số đa dạng (H’) phản ánh tình trạng ơ
nhiễm cục bộ ở một số điểm thu mẫu cũng
như các hoạt động khai thác và đánh bắt thủy
sản ở khu vực này.
Tình trạng bảo tồn của các loài động vật
đáy
Trong số 47 loài động vật đáy được ghi
nhận, Indochinamon tannanti (Rathbun, 1904)
có trong Sách đỏ Việt Nam 2007 và được
đánh ở mức nguy cấp (VU). loài trai
Sinanodonta jourdyi. được đánh giá ở mức
NT (sắp bị đe dọa) trong IUCN Red List. Có
15 lồi được đánh giá ở mức LC (ít lo ngại),
bao gồm 10 lồi ốc (Angulyagra polyzonata,
Sinotaia aeruginosa, Bithynia fuchsiana,
Pomacea
canaliculata,
Sulcospira
hainanensis, Melanoides tuberculatus, Thiara
scabra, Tarebia granifera, Lymnaea viridis,
L.
swinhoei);
2
lồi
tơm
càng
(Macrobrachium hainanense, M. nipponense
và lồi hến (Corbicula moreletiana), lồi trai
(Crassiden douglasiae), và lồi cua đồng
(Esanthelphusa dugasti). Có 9 lồi được xếp
hạng ở mức DD (thiếu dẫn liệu đánh giá trong
đó có 3 lồi ốc (Angulyagra boettgeri,
Parafossarulus striatulus, Gyraulus heudei), 3
lồi
hến
(Corbicula
messageri,
C.
cyreniformis, C. bocourti), 2 loài cua đồng
(Somanniathelphusa sinensis, S. kyphuensis)
và loài cua suối (Indochinamon tannanti).
Trong 47 loài giáp xác và thân mềm ghi
nhận ở vùng nghiên cứu, có 7 lồi, bao gồm
Sinanodonta
jourdyi,
Camptocercus
vietnamensis, Caridina pseudoserrata, C.
rubropunctata,
C.
acuticaudata,
Macrobrachium
chilinhense
và
Somanniathelphusa kyphuensis) là loài đặc
hữu của Việt Nam.
Ở khu vực nghiên cứu, các loài vẫn bị
khai thác và bán ở địa phương, bao gồm tôm
càng (Macrobrachium nipponense, M.
hainanense), các loài cua (Somanniathelphusa
sinensis, Indochinamon tannanti), các loài trai
(Nodularia
crassidens,
Pletholophus
swinhoei, Sinanodonta jourdyi), các loài ốc
(Angulyagra polyzonata),
các loài hến
158
(Corbicula messageri, C. cyreniformis, C.
moreletiana, C. bocourti). Điều này có thể
dẫn đến việc suy giảm số lượng các loài động
vật đáy ở đây.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 47
loài động vật đáy. Trong đó có 36 lồi phân
bố ở các thủy vực nước chảy, 24 loài phân bố
ở các thủy vực nước đứng chiếm lần lượt là:
76,6 % và 51% tổng số loài.
Mật độ và chỉ số đa dạng loài (H’) của
động vật đáy ở các thủy vực vùng núi Tam
Đảo ở mức trung bình.
Về vấn đề bảo tồn, tại đây đã ghi nhận 7
loài đặc hữu Việt Nam, ghi nhận được sự
phân bố của 1 loài trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007) và được đánh giá ở mức VU (nguy
cấp). Theo Danh lục Đỏ IUCN thì có 1 lồi
trai (Oxynaia jourdyi) được đánh giá ở mức
NT (sắp bị đe dọa), 15 lồi được đánh giá ở
mức LC (ít lo ngại), 9 loài được đánh giá ở
mức DD (thiếu dẫn liệu) và 20 lồi cịn lại
chưa được đánh giá. Tuy số loài được đánh
giá trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh
lục đỏ IUCN ít nhưng những biện pháp bảo
tồn là cần thiết để bảo vệ các loài đặc hữu ở
khu vực nghiên cứu.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc
gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106.052017.302.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tống Cường, Lê Hùng Anh, Đỗ Văn
Tứ, Trần Đức Lương, Cao Thị Kim Thu,
Nguyễn Đình Tạo, Phan Văn Mạch, Đặng
Văn Đông, Nguyễn Thị Thảo, 2017. Giáp
xác lớn (Malacostraca) và Thân mềm
(Mollusca) ở Trạm đa dạng sinh học Mê
Linh và vùng phụ cận. Hội nghị toàn quốc
lần thứ 7 về Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật. Nxb Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ: 79–83.
Nguyễn Tống Cường, Đỗ Văn Tứ, Lê Danh
Minh, Đặng Văn Đơng, 2015. Thành phần
lồi tơm, cua nước ngọt ở Vườn Quốc Gia
Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình.
Hội nghị toàn quốc lần thứ 6 về Sinh thái
Đa dạng động vật đáy
và Tài nguyên sinh vật. Nxb Khoa học tự
nhiên và Công nghệ: 493–497.
Lê Thu Hà, Nguyễn Xuân Quýnh, 2001. Góp
phần nghiên cứu mức độ đa dạng động vật
khơng xương sống cỡ lớn theo dịng suối
Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Sinh
học, 23(3a): 62–68.
C. E. Shannon, 1948. A mathematical theory
of communication. The Bell System
Technical Journal, 27: 379–423, 623–656
Sørensen T., 1948. A method of establishing
groups of equal amplitude in plant
sociology based on similarity of species
and its application to analyses of the
vegetation
on
Danish
commons. Kongelige
Danske
Videnskabernes Selskab, 5(4): 1–34.
Đặng Ngọc Thanh 1980. Khu hệ động vật
không xương sống nước ngọt Bắc Việt
Nam. Nxb Khoa học Kỹ thuật, 573 tr.
Đặng Ngọc Thanh, 2012. Một lồi tơm càng
giống Macrobrachium Bate (Decapoda:
Caridae; Palaemonidae) mới tìm thấy ở
miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Sinh học,
34(4): 405–407.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2001. Giáp
xác nước ngọt, Động vật chí Việt Nam,
Tập 5. Nxb Khoa học Kỹ thuật, 237 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2012.
Tôm, cua nước ngọt Việt Nam
(Palaemonidae,
Atyidae,
Parathelphusidae, Potamidae). Nxb Khoa
học tự nhiên và Công nghệ, 265 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2017. Trai
ốc nước ngọt nội địa Việt Nam (Mollusca:
Gastropoda; Bivalvia). Trong Động vật
chí Việt Nam, tập 29). Nxb Khoa học tự
nhiên và Công nghệ, 362 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn
Miên, 1980. Định loại động vật không
xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam.
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, 573 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Trần Kiên, Đặng Huy
Huỳnh, Nguyễn Cử, Nguyễn Nhật Thi,
Nguyễn Huy Yết & Đặng Thị Đáp (biên
tập), 2007: Sách đỏ Việt Nam: Phần 1.
Động vật. Nxb Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, 515 tr.
Đỗ Văn Tứ, 2009. Một số đặc điểm động vật
đáy ở lưu vực sông Cầu. Hội nghị toàn
quốc lần thứ 3 về Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật. Nxb Nông nghiệp: 409–415.
159