Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thử nghiệm nhân giống cây bàn tay ma (Heliciopcis lobata (Merr.) Sleum. bằng hạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.64 KB, 8 trang )

TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 385–392
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14186

VEGETATIVE PROPOGATION EXPERIMENT
OF Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum.
Nguyen Thi Van Anh*, Bui Van Thanh
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam
Received 12 August 2019, accepted 28 September 2019

ABSTRACT
The fruits of ghost hand are harvested in September–October, the best seed quality when they
ripe. We have used 8 experiment recipes with the methods of handling of different seeds, each
experiment is repeated 3 times with 90 seeds. Fresh seed are processed by soaking in water 24
hours at 40oC for high germination rate up to 78,88%. With this temperature, the highest
germination rate is in 50–60 days. At the high temperature, the speed of germination is quick and
eariler than the seed not treated and soaking in the common temperature. The humidity had lots
of effect to the seed ability. When seeds dry (humidity = 0), the germination rate is 0%, so seeds
should be processed immediately after harvesting, or finding a preserve reasonable method to
retain the moisture of the seeds.
Keywords: Heliciopsis lobata, germination rate, vegetative propogation.

Citation: Nguyen Thi Van Anh, Bui Van Thanh, 2019. Vegetative propogation experiment of Heliciopsis lobata
(Merr.) Sleum.. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 385–392. />*

Corresponding author email:

©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)

385



TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 385–392
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14186

THỬ NGHIỆM NHÂN GIỐNG CÂY BÀN TAY MA
(Heliciopcis lobata (Merr.) Sleum. BẰNG HẠT
Nguyễn Thị Vân Anh*, Bùi Văn Thanh
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ, Việt Nam
Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019

TÓM TẲT
Thử nghiệm nhân giống cây Bàn tay ma Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum. bằng hạt được tiến
hành tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh. Để có chất lượng hạt tốt nhất, quả chín được thu hái
vào tháng 9, 10. Thực nghiệm đã tiến hành 8 cơng thức thí nghiệm với 3 lần lặp lại, bằng các
biện pháp xử lý hạt giống khác nhau. Kết quả cho thấy, hạt tươi được xử lý bằng cách ngâm
trong nước 24 giờ ở nhiệt độ 40ºC có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất, lên tới 78,88%. Với nhiệt độ này,
tỷ lệ nẩy mầm cao nhất trong khoảng thời gian 50–60 ngày. Ở nhiệt độ 40ºC hoặc 60ºC, tốc độ
nảy mầm của hạt nhanh hơn và quá trình nẩy mầm kết thúc sớm hơn so với hạt không qua xử lý
và hạt ngâm ở nhiệt 20–25ºC. Độ ẩm hạt có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng nảy mầm, hạt có độ
ẩm 15,88% tỷ lệ nẩy mầm là 0%, vì vậy, hạt sau khi thu hái cần được xử lý nhân giống ngay.
Từ khóa: Cây Bàn tay ma, nhân giống bằng hạt, khả năng nảy mầm.

*Địa chỉ email liên hệ:
MỞ ĐẦU
Cây Bàn tay ma, Heliciopsis lobata
(Merr.) Sleum., thuộc họ Quắn hoa
(Proteaceae) (Phạm Hoàng Hộ, 2000), cịn
có tên gọi khác là Co mừ phi (tiếng Tày) là
một loài cây mọc hoang trong rừng. Cây này
thường dùng để chữa các bệnh lý về gan,
thận, lao hạch (Viện dược liệu, 2003). Đặc

biệt, cây Bàn tay ma là vị thuốc chính trong
hầu hết các các đơn thuốc chữa bệnh về gan
của các lương y nổi tiếng ở các tỉnh Cao
Bằng, Bắc Kạn (Nguyễn Thị Phương Lan,
2010). Trong cộng đồng dân tộc thiểu số ở
các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Ngân Sơn,
Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn, cây Bàn tay ma
được sử dụng khá phổ biến để chữa các
bệnh về gan với các dấu hiệu như chướng
bụng, vàng da bằng cách đun uống hay tắm.
Hiện nay, có nhiều loại dược liệu không rõ
nguồn gốc đang bán trên thị trường, dùng
làm thuốc với tên gọi bàn tay ma. Trên thực
386

tế số lượng cá thể loài này đang giảm mạnh
do việc khai thác khơng hợp lý. Cho đến
nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến về
ươm, trồng hay nhân giống về loài cây này.
Bài báo này đưa ra kết quả thử nghiệm nhân
giống bàn tay ma từ hạt, góp phần làm cơ sở
cho việc bảo tồn một trong những cây dược
liệu có giá trị.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Vật liệu được sử dụng trong trồng thử
nghiệm là hạt thu từ quả chín của lồi Bàn
tay ma (Heliciopsis lobata) được thu trong
tự nhiên trên cây khỏe mạnh, không nhiễm
sâu bệnh tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

và huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn vào tháng
10 năm 2018.
Địa điểm trồng thử nghiệm tại Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh, thời gian thực hiện từ
tháng 10 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019.


Thử nghiệm nhân giống cây

Phƣơng pháp nhân giống
Sử dụng phương pháp nhân giống cây
rừng, cây thuốc theo Dương Mộng Hùng
(2005), Nguyễn Duy Minh (2009) và Nguyễn
Hoàng Nghĩa (2001).
Thử nghiệm nhân giống được tiến hành
với 2 lơ thí nghiệm:
Thí nghiệm 1 (TN1) với hạt tươi, chia
thành 4 cơng thức thí nghiệm, 30 hạt/1 công
thức x 3 lần lặp lại, tổng số gồm 360 hạt được
trồng thử nghiệm. Hạt được thử nghiệm theo
các biện pháp xử lý khác nhau.
CT 1: Hạt tươi nguyên, không qua xử lý, ủ
trong cát ẩm ở nhiệt độ phòng 20 ± 5oC;
CT 2: Ngâm hạt trong nước có nhiệt độ
phịng 20 ± 5oC trong thời gian 24 h, sau đó ủ
trong cát ẩm ở nhiệt độ phịng 20 ± 5oC;
CT 3: Ngâm hạt trong nước ấm có nhiệt
độ 40ºC trong thời gian 24 h, sau đó ủ trong
cát ẩm ở nhiệt độ phòng 20 ± 5oC;
CT 4: Ngâm hạt trong nước ấm có nhiệt

độ 60oC trong thời gian 24 giờ, sau đó ủ trong
cát ẩm ở nhiệt độ phịng 20 ± 5oC.
Thí nghiệm 2 (TN2): Ảnh hưởng của
độ ẩm hạt và giá thể đến sự nảy mầm của
hạt theo 4 cơng thức thí nghiệm, với 30
hạt/1 cơng thức × 3 lần lặp lại, tổng số gồm
360 hạt được trồng thử nghiệm. Hạt được
thử nghiệm theo các biện pháp xử lý
khác nhau.
CT 5: Ngâm hạt tươi (độ ẩm trung bình
50,19% với nước có nhiệt độ phịng trong 24
h sau ú trong t vn;

Thế hạt nảy mầm % 

CT 6: Ngâm hạt tươi (độ ẩm trung bình
50,19%) trong nước có nhiệt độ phịng trong
24 h sau đó ủ trong cát sạch;
CT 7: Ngâm hạt khô (độ ẩm trung bình
15,88%) với nước có nhiệt độ phịng trong 24
h sau đó ủ trong đất vườn;
CT 8: Ngâm hạt khơ (độ ẩm trung bình
15,88%) với nước ở nhiệt độ phịng trong 24 h
sau đó ủ trong cát sạch.
Hạt sau khi nảy mầm được đưa vào bầu
có kích thước 15 cm × 25 cm với thành
phần ruột bầu là đất lấy ở vườn cây thuốc
của Trạm có thành phần cơ giới nhẹ, tơi
xốp, tính năng giữ nước và độ phì tốt, khơng
có cỏ dại và sâu bệnh trộn với phân hữu cơ

vi sinh với tỷ lệ 80% đất màu + 20% phân
hữu cơ vi sinh.
Xử lý số liệu
Để xác định độ ẩm của hạt, lấy ngẫu nhiên
10 hạt trong tổng số hạt mẫu, tách vỏ hạt lấy
nhân hạt để mang sấy. Mỗi hạt lấy khoảng
5,00 g sấy ở nhiệt độ 70ºC, cân khối lượng hạt
sấy sau 2 h/lần cho đến khi khối lượng hạt
không đổi ở 3 lần liên tiếp.
Sau khi sấy và cân, sự hao hụt khối lượng
hạt ban đầu so với hạt sau sấy chính là lượng
nước tự do trong hạt bị mất đi trong q trình
sấy khơ. Độ ẩm trung bình trong hạt tươi
50,19%; độ ẩm hạt khơ trong thí nghiệm cịn
15,88%.
Thế nảy mầm của hạt được tính theo cụng
thc:

Tổng số hạt nảy mầm trong 1/3 thời gian đầu của thời kỳ nảy mầm
Tổng số hạt kiểm nghiệm
100

Ch số nảy mầm của hạt tính theo cơng thức:
Chỉ số nảy mầm = tỷ lệ nảy mầm × thế nẩy mầm
Độ ẩm của hạt được tính theo cơng thức:
§é Èm %

Khối lượng hạt ban đầu Khối lượng hạt sau sấy
100
Khối lượng hạt ban đầu


387


Nguyen Thi Van Anh, Bui Van Thanh

KẾT QUẢ
Thử nghiệm nhân giống
Tỷ lệ nảy mầm
Hạt của cây bàn tay ma (H. lobata) bắt
đầu nảy mầm vào ngày thứ 50 sau khi ươm,
nảy mầm mạnh trong khoảng 10 ngày từ ngày
thứ 50 đến ngày thứ 60. Sau khi gieo hạt được
50 ngày, ở CT3 số lượng hạt nẩy mầm cao
nhất với tổng số 38 hạt trên 90 hạt nghiên cứu
(hình 1). Trong CT1 và 2, số hạt nảy mầm ở
thời điểm 60 ngày cao hơn thời điểm 50 ngày,
tuy nhiên, với CTTN3 và 4, kết quả ngược lại.

Điều này cho thấy khi xử lý hạt ở nhiệt độ cao
hơn, tốc độ nẩy mầm nhanh hơn. Ngoài ra, tốc
độ nảy mầm của hạt nhanh sẽ tránh được
những rủi ro trong môi trường ươm trồng như
nấm mốc gây thối hạt, vì vậy ở CT3. tỷ lệ nảy
mầm lớn nhất; ở CT 4, hiệu quả nẩy mầm
thấp nhất. Như vậy, nhiệt độ cao có tác động
tổn thương đến phôi điều này dẫn tới việc làm
giảm khả năng nẩy mầm của hạt (bảng 1–2,
hình 1). Theo kết quả thí nghiệm sau 90 ngày
theo dõi hạt cho đến ngày thứ 100 cho thây

thấy các hạt đã ngừng nảy mầm.

Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý hạt bàn tay ma đến khả năng nảy mầm
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý hạt bàn tay ma đến khả năng nảy mầm
Thời gian
(ngày)

40
50
60
70
80
90
Tổng

CT1
Lần
1
0
5
9
2
1
0
17

Lần
2
0
6

11
3
0
0
20

TB
Lần 3
(Hạt)
0
0,00
4
5,00
11
10,33
3
2,66
0
0,33
0
0,00
18
18,33

CT2
Lần
1
0
8
11

2
1
0
21

Lần
2
0
7
12
3
0
0
22

Lần
3
0
4
9
5
1
0
19

CT 3
TB
(Hạt)
0,00
3,33

10,66
3,33
0,66
0,00
18

Lần
1
0
13
8
3
0
0
24

Lần
2
0
12
10
2
0
0
24

Lần
3
0
12

10
1
0
0
23

CT 4
TB
(Hạt)
0,00
12,33
9,33
2,00
0,00
0,00
23,66

Lần
1
0
12
5
1
0
0
18

Lần
2
0

12
4
0
0
0
16

Lần
3
0
10
6
2
0
0
18

TB
(Hạt)
00
7,66
4,99
1,00
0,00
0,00
17,66

Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý hạt đến thế nảy mầm và chỉ số nảy mầm
Cơng thức thí nghiệm
Tỷ lệ nảy mầm (%)

Thế nảy mầm (%) Chỉ số nảy mầm
CT 1
61,11
26,00
1588,86
CT 2
68,88
29,33
2020,25
CT 3
78,88
50,44
3978,70
CT 4
57,77
42,22
2439,05
388


Thử nghiệm nhân giống cây

Bảng 3. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt và giá thể đến hiệu quả nảy mầm
Thời gian
(ngày)

40
50
60
70

80
90
Tổng

CT 5
Lần
1
0
1
5
9
5
0
20

Lần
2
0
1
3
9
5
0
18

Lần
3
0
2
5

10
5
0
22

CT 6
TB
(Hạt)
0,00
1,33
4,32
9,33
4,99
0,00
20,00

Lần
1
0
5
14
2
1
0
22

Lần
2
0
4

12
6
0
0
22

Lần
3
0
5
11
3
1
0
20

CT 7
TB
(Hạt)
0,00
5,66
12,32
3,66
0,33
0,00
21,33

Lần
1
0

0
0
0
0
0
0

Lần
2
0
0
0
0
0
0
0

Lần
3
0
0
0
0
0
0
0

CT 8
TB
(Hạt)

0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00

Lần
1
0
0
0
0
0
0
0

Lần
2
0
0
0
0
0
0
0

Lần
3

0
0
0
0
0
0
0

TB
(Hạt)
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00

Bảng 4. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt và giá thể đến thế nảy mầm và chỉ số nảy mầm
Cơng thức thí nghiệm Tỷ lệ nảy mầm (%) Thế nảy mầm (%) Chỉ số nảy mầm
CT 5
66,66
13,55
903,24
CT 6
71,11
26,0
1.848,86
CT 7
0,00

0,00
0,00
CT 8
0,00
0,00
0,00

Hình 2. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt và giá thể đến hiệu quả nảy mầm
Sau 90 ngày hạt nảy mầm tiếp tục theo dõi
hạt đến ngày thứ 100 thấy các hạt đã ngừng
nảy mầm, cho thấy hạt cây kết thúc nảy mầm
sau 90 ngày.
Trong các công thức thí nghiệm với giá
thể và độ ẩm của hạt khác nhau, tỷ lệ nảy
mầm, thế nảy mầm và chỉ số nảy mầm khác
nhau. Ở CT 5 và CT 6 tiến hành với hạt tươi
cho ra kết quả tỷ lệ nảy mầm tương đối cao và
tốc độ nảy mầm khác nhau. Hạt được xử lý ủ
vào cát cho tỷ mầm lệ nảy mầm cao nhất ở CT
6 đạt 71,11%, tốc độ nảy mầm nhanh với thế
nảy mầm đạt 26,0% và chỉ số nảy mầm đạt
1.848,86, hạt nảy mầm chủ yếu vào vào ngày
thứ 50–60, nảy mầm mạnh ở ngày thứ 60. Ở

CT 5 giá thể là đất vườn ươm cho tỷ lệ nảy
mầm là 66,66%, tốc độ nảy mầm chậm hơn so
với CT 6 với thế nảy mầm đạt 13,55% và chỉ
số nảy mầm đạt 903,24, hạt nảy mầm tập
trung vào ngày thứ 60–70, nảy mầm mạnh vào
ngày thứ 70. Điều này cho thấy, trong mơi

trường cát ẩm hạt ít bị những tác động xấu từ
môi trường như nấm mốc, vi khuẩn so với
mơi trường đât vườn, từ đó tạo điều kiện cho
hạt nẩy mầm với tỷ lệ cao hơn (bảng 3–4,
hình 2).
Ở CT7 và CT8 hạt khơ được tiến hành thí
nghiệm với hiệu quả nảy mầm và tỷ lệ nảy
mầm đều bằng 0 cho thấy độ ẩm của hạt đã
ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng nảy mầm của
389


Nguyen Thi Van Anh, Bui Van Thanh

hạt. Hạt khơ có thủy phần thấp dù vẫn được
xử lý nhưng đã mất đi khả năng nảy mầm do
phôi bị chết.
Như vậy, để đạt được hiệu quả cao trong
nhân giống cây Bàn tay ma, xử lý và gieo hạt
ngay khi hạt còn tươi nguyên sẽ cho kết quả
nhân giống đạt cao.
Đánh giá hiệu quả nhân giống
Sự biến thiên tỷ lệ nảy mầm của các cơng
thức trong cả 2 thí nghiệm được thể hiện ở
hình 3. Có thể thấy, trong cả 8 cơng thức thí
nghiệm, CT 3 cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất, đạt
78,88%, như vậy, phương pháp xử lý hạt ở
công thức thí ngiệm này phù hợp trong nhân
giống cây Bàn tay ma bằng hạt.


quản hạt tươi bằng các phương pháp bảo quản
để giữ độ ẩm cho hạt, không làm hạt bị giảm
khả năng nảy mầm hoặc bị chết phôi.
Với các hạt đã qua xử lý, hạt nảy mầm có
mầm rễ trắng và dài từ 5–7 cm, lúc này, hạt
mới bắt đầu nảy mầm thành cây non, hạt ủ
trong đất vườn có mầm rễ chuyển sang màu
vàng ngà, mầm còn ngắn, chỉ từ 2–4 cm và
mầm cây con bắt đầu mọc.

Hình 5. Hạt ủ trong cát ẩm

Hình 3. Tỷ lệ nảy mầm của các cơng thức
thí nghiệm
Ở thí nghiệm 1 (TN1), phương pháp xử
lý hạt khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến
khả năng nảy mầm của hạt, ở CT 3 hạt được
ngâm ở nhiệt độ 40ºC cho tỷ lệ nảy mầm,
thế nảy mầm và chỉ số nảy mầm cao nhất
với các giá trị tương ứng 78,88%, 50,44%
và 3.978,70.
Ở thí nghiệm 2 (TN2), trong CT 5, hạt
tươi được ngâm với nước có nhiệt độ phòng, ủ
trong đất vườn và trong CT 6 hạt tươi được
ngâm trong nước có nhiệt độ phịng, ủ trong
cát sạch với tỷ lệ nảy mầm, thế nảy mầm và
chỉ số nảy mầm đạt lần lượt là 66,66%;
13,55%; 903,24 và 71,11%; 26,00%;
1.848,86.
Như vậy, để đạt được hiệu quả cao trong

nhân giống cây Bàn tay ma, khi hạt còn tươi
nguyên nên xử lý và gieo hạt ngay để hiệu quả
nhân giống đạt cao. Hoặc trong trường hợp
chưa đủ điều kiện nhân giống ngay, nên bảo
390

Hình 6. Hạt ủ trong đất vườn

Hình 7. Nhân hạt khơ


Thử nghiệm nhân giống cây

Theo dõi quá trình tăng trƣởng của cây con
trong vƣờn ƣơm
Bảng 6 cho thấy, cây con trong vườn
ươm có tỷ lệ sống cao, đạt 100% sau 90 ngày
theo dõi và phát triển bình thường đồng đều
qua q trình chăm bón trong vườn. Trong
30 ngày đầu khi mới vào đất, chưa nhận rõ
được sự phát triển về chiều cao của cây do
trong thời gian này, cây chưa thích nghi với

mơi trường mới. Sau 60 ngày, cây đã có sự
phát triển rõ rệt, chiều cao trung bình của
cây từ 4,01–5,4 cm, đường kính tăng thêm
0,65 mm trong 90 ngày, sau thời gian này,
cây tiếp tục phát triển bình thường. Kết quả
này cho thấy cây con nhanh thích nghi khi
chuyển từ bầu ra vườn ươm, đặc biệt môi

trường vườn ươm có điều kiện đất, nhiệt độ
và độ ẩm phù hợp.

Bảng 6. Tỷ lệ sống và tăng trưởng của cây con trong vườn ươm
Tỷ lệ cây Tỷ lệ cây
Tổng số
sống khi sống khi
cây trồng
vào bầu ra vườn
(cây)
(%)
(%)
50

100

100

Chiều cao trung bình (cm)
Khi mới
đưa vào
trồng

30
ngày

60
ngày

25,21


26,90

32,30 36,31

90
ngày

Đường kính trung bình (mm)
Khi mới
30
60
đưa vào
ngày ngày
trồng
5,62

5,73

6,01

90
ngày
6,27

Ghi chú: Chiều cao cây được đo từ phần sát mặt đất tới ngọn; đường kính phần cổ rễ.

Hình 8. Cây con cịn trong bầu

Hình 10. Cây con sau 15 ngày

KẾT LUẬN

Hình 9. Kiểm tra kích thước cây

Phương pháp xử lý hạt tươi cây Bàn tày
ma (H. lobata) bằng cách ngâm trong nước có
nhiệt độ 40ºC trong 24 giờ, ủ trong cát ẩm là
phương pháp cho tỷ lệ nảy mầm, thế nảy mầm
và chỉ số nảy mầm cao nhất trong các thí
nghiệm, giá trị tương ứng là 78,88%, 50,44%
và 3978,70.
391


Nguyen Thi Van Anh, Bui Van Thanh

Hạt khơ mất hồn tồn khả năng nảy
mầm, vì vậy, nhân giống tốt nhất cây Bàn tày
ma bằng hạt ngay sau khi thu hoạch quả, để
giữ lâu được khả năng này mầm của hạt cần
có biện pháp bảo quản tốt nhằm giữ được độ
ẩm của hạt.
Để cây sinh trưởng và phát triển tốt khi
đưa cây con từ bầu ra vườn ươm cần tạo điều
kiện về thổ nhưỡng và khí hậu của vườn ươm
phù hợp.
Lời cảm ơn: Tác giả bài báo xin trân thành
cảm ơn đề tài “Thử nghiệm nhân giống loài
Bàn tay ma (Heliciopsis lobata (Merr.)
Sleum.) tại Trạm đa dạng sinh học Mê Linh”.

Mã số IEBR.ThST.1-19.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Như Khanh,1979.
Phương pháp nghiên cứu thực vật, tập 1,
Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. (Tài
liệu dịch dịch từ tiếng Nga).
Nông Phúc Chinh,2009. Cây bàn tay ma – cây
thuốc chữa gan thận độc đáo của đồng bào
các dân tộc Bắc Kạn. Tạp chí Dược liệu
và cuộc sống, (8): 142.

392

Võ Văn Chi,1999. Từ điển cây thuốc Việt
Nam. Nxb Y học, TP HCM: 70.
Nguyễn Thị Phương Lan, 2010. Nghiên cứu
các thành phần hóa học của lá cây Bàn tay
ma (Heliciopsis lobata (Merr.) Sleum) họ
Proteaceae ở Cao Bằng. Luận văn Th.S
Hóa học, Trường Đại học Sư Phạm - Đại
học Thái Nguyên.
Dương Mộng Hùng 2005. Kỹ thuật nhân
giống cây rừng, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
Duy Minh 2009, Cẩm nang Kỹ thuật nhân
giống cây (Gieo hạt, chiết cành, giâm cành,
ghép cành). Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Hồng Nghĩa 2001. Nhân giống vơ
tính và trồng rừng vơ tính. Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.

Huaxing Qui, Peter H.Weston, 2003.
Proteace, In:Wu Z.Y, Raven P.H. & Hong
D.Y (eds), Flora of China, 5, pp. 192–199,
Science Press, Beijing & Missouri
Botanical Gaden Press, Louis.
Orchard A. E., 1995. Flora of Autralia,
CSIRO publishing, 16.



×