Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thử nghiệm nhân giống dế mèn tại trường đại học quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Dế mèn đen (Gryllus assimilis) hay còn gọi là dế than, là loại côn trùng
nhỏ bé ăn thực vật dễ gặp trong tự nhiên, là con mồi của sinh vật khác như
chim, gia cầm, các loại bò sát như rắn mối, tắc kè nên có thể được dùng trong
chăn nuôi.
Đối với con người thịt dế mèn là một loại thịt giàu protit, lipit, gluxit và
các khoáng chất canxi, photpho, magiê, sắt các loại axitamin nhưng lại ít chất
béo, giúp giảm lượng choletoron, nên có giá trị trong việc làm thực phẩm. Đặc
biệt đối với trẻ em sẻ giúp phát triển tốt, tránh còi xương, bồi bổ cơ thể, Dế
mèn ngâm rượu cũng là một bài thuốc dân gian giúp tăng cường sức khỏe cho
nam giới [2], [5], [14] .
Thịt dế mèn còn được dùng làm vị thuốc trong Đông y vì có vị cay tính
bình, có tác dụng lợi tiểu , giảm mệt mỏi, kém ăn, giảm mỡ máu chứng nhiễm
độc nước tiểu, đại tiện khó, chữa sỏi thận, một số bệnh phù nề... [14], [15].
Ở Việt Nam trong những năm gần việc nuôi và chế biến các loài côn trùng
làm thức ăn ngày càng phổ biến. Đặc biệt là thịt dế mèn, đã được chế biến thành
các món đặc sản Nhiều trang trại nuôi dế lớn đã ra đời mang lại hiệu quả kinh tế
khá cao. Song khó khăn vẫn là người nông dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm,
thiếu tài liệu khoa học.
Ở Quảng Bình các mô hình nuôi và nhân giống dế mèn còn khá hạn chế.
Mặc dù khí hậu khá thích hợp với việc nuôi dế. Đa phần các trang trại với quy
mô nhỏ lẻ, thiếu kinh nghiệm nuôi và chưa chủ động được nguồn con giống
nên không có tính ổn định, chỉ nuôi theo thời vụ. Vì thế vấn đề này cần được
quan tâm phát triển.
Vì vậy nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Thử nghiệm nhân giống và nuôi
dưỡng dế mèn (Gryllus assimilis) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”

1



II. MỤC TIÊU NGHIÊN CÚU
- Nắm rõ được một số tập tính, đặc điểm sinh trưởng, chu kì sống của Dế
mèn (Gryllus assimilis);
- Nhân giống thành công Dế mèn (Gryllus assimilis) từ nguồn dế bắt
ngoài tự nhiên;
- Xây dựng mô hình chồng nuôi và phương pháp nuôi Dế than phù hợp
với thời tiết, khí hậu tại tỉnh Quảng Bình;
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các đặc điểm sinh thái, hình thái, tập tính của loài Dế than .
- Khả năng sinh sản, tỉ lệ ghép đôi của Dế than trong điều kiện nuôi .
- Nghiên sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới sự phát triển của dế
- Khả năng sinh trưởng và chu kì phát triển của Dế than trong các điều
kiện nuôi khác nhau.
IV. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Thời gian: 10/2014- 4/2015
- Địa điểm: Tỉnh Quảng Bình.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.Tình hình nghiên cứu dế trên thế giới.

Vào Thế kỷ XIX, ở Nga nhà côn trùng học Keppen (1882 – 1883) đã xuất
bản cuốn sách về côn trùng trong đó đề cập nhiều đến côn trùng thuộc họ
Gryllidae, bộ Cánh thẳng về hình thái, phân loại, các loài thuộc họ này là có đầu
kiểu hypognathis, cánh trước là cánh da, cánh sau là cánh màng có hình quạt [9],
[11]. Đến thế kỷ XX, họ Gryllidae đã được nghiên cứu khá đầy đủ. Năm 1964,
giáo sư V.N. Xegolop đã mô tả chi tiết họ dế mèn Gryliidce về cấu tạo các phần

đầu, ngực, bụng và cho biết trên thế giới đã phát hiện được hơn 1000 loài thuộc
họ này trong cuốn “Côn trùng học”[2], [5].
Năm 1890 Vincet Hotlt ở Anh xuất bản tài liệu”Tại sao không ăn côn
trùng” đã khuyến khích việc dùng thịt dế làm thực phẩm hàng ngày bổ sung
dinh dưỡng. Tiếp theo đó, năm 2006, nhà khoa học thực phẩm Francis O.Orech
và cộng sự đã tiến hành khảo sát nguồn khoáng chất tốt có trong các loại côn
trùng là kiến, mối và dế, và đã phát hiện ra loài dế có hàm lượng khoáng chất
cao nhất [5].
Từ những lợi ích của việc dùng dế mèn làm thực phẩm càng ngày càng
phát triển các món ăn về dế dinh dưỡng cho con người, trong đó là món dế nằm
trong những món côn trùng nổi tiếng thế giới. Ở Lào, Thái Lan món dế là món
ăn giải quyết vấn dề suy dinh dưỡng, vừa là đặc sản. Do đó từ lâu Dế mèn đã
được nuôi phổ biến trên thế giới.
2. Nghiên cứu về dế mèn ở Việt Nam.
Ở Việt Nam thì việc nghiên cứu về côn trùng đang ngày càng phát triển.
Trong số đó, dế mèn là một đối tượng được lựa chọn để nghiên cứu và đem vào
chăn nuôi phổ biến.
Nhiều tổ chức nghiên cứu khoa học đã tiến hành nghiên cứu về đặc tính của
Dế mèn trong đó nổi bật là Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc
Giang chủ trì ngày 17/10/2011, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
3


sở: “Nghiên cứu các thành phần dinh dưỡng của Dế Mèn có lợi cho sức
khỏe con người”. Theo nghiên cứu này, các loài thuộc họ dế mèn Gryllidae là
nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao, cụ thể:
Bảng 1.1. Kết quả phân tích acidamin
Tên chỉ tiêu

Thịt dế


Thịt bò

Hàm lượng lysine(mg/100g)

575

418,2

Hàm lượng Trytrophane(mg/kg)

99,2

55,6

Hàm lượng Aniline(mg/100g)

221,5

392,9

Bảng 1.2. Kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng
Chỉ tiêu đánh giá
Hàm lượng protein(%)
Hàm lượng lipit(%)
Hàm lượng cacbonhydrat(%)
Hàm lượng Ca ( mg/kg )

Dế mèn
19,6

5,6
3,98
334,102

Thịt bò
21,91
0,25
1,41
26,147

Thịt lợn
23,28
4,01
3,52
40,231

Hàm lượng Mg(mg/kg)
Hàm lượng Fe(mg/kg)
Hàm lượng Zn(kg)

168,713
22,247
49,069

165,504
11,75
27,47

178,422
3,344

8,039

Từ Bảng 1.1 và 1.2, cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thịt dế
mèn không hề thua kém các loại thịt bò, thịt lợn. Hàm lượng các acidamin như
lysine (mg/100g) và Trytrophane( mg/kg) trong thịt Dế mèn còn cao hơn thịt bò.
Ngoài ra hàm lượng các khoáng chất như Ca, Mg, Fe, Zn trong thịt dế cao hơn
hẳn thịt bò, thịt lợn.
Nghề nuôi dế mèn ở nuớc ta mới có khoảng 10 năm trở lại. Trong thời gian
gần đây, nhu cầu về các món ăn từ dế trong các nhà hàng, quán ăn tăng rõ rệt
[5], [2]. Do đó nghề nuôi dế tuy còn mới nhưng đang được ưa chuộng vì mang
lại lợi nhuận cao, vì dễ nuôi, ít dịch bệnh, chi phí đầu ban đầu tư lại thấp, thời
gian xoay vòng nhanh. Hiện nay giá dế mèn bán cho các trại nuôi gia cầm, chim
ăn giá 150.000 -180.000 đồng/kg, còn khi đã sơ chế các quán ăn giá sẻ mua để
chế biến với giá 250.000-300.000đồng/kg.
Ở nước ta, nghề nuôi dế phát triển mạnh ở các tỉnh thành phía nam, đặc biệt
là thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Tiền Giang. Tiêu biểu là trại dế Thanh
4


Tùng, Ấp Bến Đò 2, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
[5], [10]. Những năm gần đây một số tỉnh phía bắc như Hà Nội, Nam Định cũng
phát triển nghề nuôi dế.
3. Tình hình nghiên cứu và nuôi dế mèn ở Quảng Bình
Ở tỉnh Quảng Bình thì việc nghiên cứu về dế mèn (Gryllus assimilis) hầu
như chưa được dề cập tới, chưa thấy tài liệu nào trong tỉnh nói đến công tác
nghiên cứu, hay hướng dẫn kỹ thuật nuôi đối tượng này.
Do đó nghề nuôi dế chỉ mới xuất hiện ở Quảng Bình trong những vài năm
trước đây nhờ du nhập từ các tỉnh phía nam ra. Qua điều tra, phỏng vấn chúng
tôi được biết một số xã như Văn Hoá, Tiến hoá của huyện Tuyên Hoá, và huyện
Minh Hoá đã có một số hộ nuôi dế. Nhưng do những khó khăn gặp phải trong

quá trình nuôi: thiếu kỹ thuật nuôi dế mắc các dịch bệnh, nguồn vốn hạn chế,
không tìm được đầu ra đảm bảo nên hiệu quả kinh tế thu lại không cao dẫn dến
việc bỏ nghề.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đồng Hới đang có một số hộ gia đình nuôi
dế mèn nhưng với quy mô nhỏ lẽ, kỹ thuật còn sơ sài, hiệu quả kinh tế không
cao. Nguồn con giống được mua từ các tỉnh khác. Mục đích nuôi chỉ là bán Dế
làm thức ăn cho các cửa hàng chim cảnh, bán cho quán nhậu còn ít, chưa tìm
được đầu ra và tạo uy tín chất lượng cho con dế tại Quảng Bình. Gia đình anh
Hoàng Thế Lân trú tại nhà số 1 ngõ 24- Đường Đồng Hải – Phường Hải Thành
là một hộ nuôi dế theo mô hình nuôi trong thùng bạt với quy mô trung bình.

5


II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU [6], [9], [11]
1. Danh pháp khoa học
Tên khoa học: Gryllus assimilis
Tên địa phương: Dế than
Họ: Dế Mèn
Bộ: Cánh thẳng
Lớp: Côn trùng
Ngành: Chân khớp
Loài Gryllus assimilis phân bố hầu như trên khắp các nước, nhưng tập
trung nhiều nhất ở các nước vùng nhiệt đới và cận xích đạo [7]. Dế than có
ngưỡng thuận lợi trong khoảng T = 28- 350 C, H = 70 – 80 % [5].

Hình 1.1. Dế mới thu bắt từ môi trường.
2. Đặc điểm hình thái để phân biệt dế than
2.1. Đặc điểm chung
Dế than có toàn thân màu đen tuyền có pha chút vàng ở gốc cánh.


6


Hình thái cơ thể dế than có các đặc điểm cấu tạo chung của một cơ thể côn
trùng, đó là cơ thể được chia làm 3 phần: đầu, ngực và bụng, ở mỗi phần do
nhiều đốt phụ hợp thành, cả 3 phần đều có các phần phụ [6], [9], [11].

Hình 1.2. Cấu tạo chung cơ thể côn trùng (Theo Trần Viết Tùng)
Một con dế than trưởng thành thường dài khoảng 4cm và bề ngang khoảng
1,2cm. Dế đực thường đánh nhau để tranh dành con cái, dế cái “hiền” hơn. Dế
là loài côn trùng đẻ trứng, trứng được đẻ trong lòng đất, mỗi lần đẻ nhiều và nở
thành đàn.
2.2. Đầu và các phần phụ của đầu
Đầu là phần trước của cơ thể, có chức năng quan trọng nơi chứa não bộ và
tập trung của các cơ quan định hướng hoạt động. Nguồn gốc, đầu là do các đốt
phía trước cơ thể hợp lại thành.
Các phần phụ của đầu bao gồm: râu đầu đê định hướng, mắt kép và miệng
của dế với cơ quan nghiền thức ăn [6], [11].
2.3. Ngực và các phần phụ ngực
Ngực là phần quan trọng rất phát triển, tập trung các cơ quan vận động của
dế: ba đôi chân và haiđôi cánh dùng để bò, bay, nhảy …vì thế ngực là phần rất

7


phát triển. Về nguồn gốc ngực do các đốt từ mảng lưng, mảng dưới, mảng bụng
và mảng hai bên hợp lại thành.
Dế than có các chân rất khỏe này được cấu tạo bởi: đốt chậu, đốt chuyển,
đốt đùi, đốt ống và các đốt bàn chân. Nhờ vậy mà dế rất linh hoạt, có thể bay

cao nhảy xa chạy trốn kẻ thù rất nhanh[6], [7], [9].
Hai đôi cánh của dế là đôi cánh trước và đôi cánh sau do phần da ở góc sau
mảnh lưng của đốt ngực giữa và đốt ngực sau tạo thành. Về cấu tạo khái quát,
các cánh này gồm hai lớp da mỏng áp lấy hệ thống mạch cánh bên trong. Đôi
cánh trước dài hẹp, có chất cánh dày, cutin hoá yếu, mạch cánh mờ; đôi cánh sau
là cánh màng có cấu tạo chất cánh mỏng có diện tích lớn và rất nhẹ vai trò quan
trọng khi bay [6], [7], [11].
2.4. Bụng và các phần phụ bụng
Bụng là cuối của cơ thể kéo dài tới cuối hậu môn, bên trong chứa các cơ
quan tiêu hoá và sinh sản của dế, có cấu tạo nhiều đốt, nối với nhau bằng một
màng mỏng nên có thể co dãn và quay được dễ dàng [6], [7], [9].
Các phần phụ của bụng: lỗ thở, lông đuôi và bộ phận sinh dục ngoài .
III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Bình nằm ở vĩ độ từ 16055’12’’ đến 18005’12’’ Bắc và kinh độ
105036’55’’ đến 106059’37’’ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh và ranh giới bằng
Đèo Ngang, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, phía Đông giáp biển
Đông với bờ biển dài 116,04 km và có diện tích 20.000 km2 thềm lục địa, phía Tây
giáp Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào bởi dãy Trường Sơn với 201 km đường biên
giới [8].
1.2. Khí hậu
Quảng Bình nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Mùa Đông chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa Hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam.
Ở vào vị trí hay bị mưa, bão lụt và hạn hán nên khí hậu và thời tiết Quảng Bình
khá khắc nghiệt [12].
- Nhiệt độ [8]
8



Quảng Bình chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 có
nhiệt độ bình quân 350C, nhiệt độ cao nhất 400C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình 22 – 25 0C, nhiệt độ thấp nhất 8 – 10 0C vào
tháng 1, 2. Nhiệt độ thấp làm ảnh hưởng đến thời kỳ lúa trổ bông và nuôi tôm
cá. Mùa Hè nhiệt độ cao, mưa ít nên nước mặn ở các cửa sông lấn sâu từ 10 – 15
km với độ mặn 15 – 250/00, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản mặn, lợ.
Số giờ nắng bình quân khoảng 1.700 – 2.000 giờ/năm. Các tháng giữa hè
có số giờ nắng hơn 200 giờ/tháng. Các tháng giữa mùa Đông xấp xỉ 100
giờ/tháng. Nhìn chung điều kiện khí hậu, thời tiết ở Quảng Bình ít thuận lợi đối
với sản xuất thủy sản, cả đánh bắt và nuôi trồng.
- Mưa [8]
Mùa mưa chính ở Quảng Bình thường trùng với mùa bão. Mưa bắt đầu vào
cuối tháng 8 và tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11 chiếm 60 – 70% lượng
mưa cả năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 – 3.000 mm. Khu vực Roòn, Ba
Đồn có lượng mưa thấp nhất tỉnh 1.600 – 1.800 mm.
Do mưa tập trung vào các tháng 9 – 11 chiếm 70 – 80% tổng lượng mưa cả
năm nên gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông, ngư nghiệp.
Tiểu mãn thường xuất hiện giữa tháng 5 với tần suất 60 – 70%, thường gây
tác hại cho lúa vụ Đông Xuân và nuôi trồng thuỷ sản.
- Gió [8]
Gió mùa Tây Nam khô nóng: Thường thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 8, có
năm xuất hiện vào giữa tháng 3 và kết thúc vào giữa tháng 9. Gió mùa Tây Nam
mang đến không khí khô và nóng làm cho nhiệt độ không khí tăng cao có nơi
lên đến 400C. Do đó, thường gây nên các đợt hạn hán kéo dài, làm cho nước các
ao hồ cạn kiệt, nồng độ muối ở các cửa sông và ven biển tăng cao, ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của các đối tượng hải sản.
Gió mùa Đông Bắc: Thịnh hành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trung bình
hàng năm ở Quảng Bình có 14 ÷ 15 đợt gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Bắc
thường kèm theo mưa và hạ thấp nhiệt độ trong nhiều ngày, làm giảm độ mặn và

9


nhiệt độ ở các ao hồ nuôi tôm cá. Những đợt gió mùa kéo dài, nhiệt độ thấp gây
nguy hại cho các trại sản xuất tôm, cá giống và ảnh hưởng đến tôm, cá nuôi.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1. Dân số lao động, việc làm
Dân số Quảng Bình năm 2009 có 847.956 người. Trong đó dân số nông
thôn là 719.888 người chiếm gần 85% và dân số thành thị là 128.068 người
chiếm gần 15% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số toàn tỉnh là 105 người/km 2,
trong đó tập trung nhiều nhất ở TP. Đồng Hới 719 người/km 2. Huyện thấp nhất
là Minh Hóa 33 người/km 2 [8].
Dân cư trên địa bàn toàn tỉnh gồm có 3 dân tộc, trong đó, dân tộc Kinh
chiếm gần 98% dân số, hai dân tộc thiểu số là Bru – Vân Kiều (gồm các tộc
người Khùa, Vân Kiều, Ma Coong, Trì), dân tộc Chứt (gồm các tộc người Sách,
Mày, Rục, Arem, Mã Liềng) [12].
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trong tỉnh năm 2009 là
452.136 người (đạt tốc độ tăng trưởng 1,4%/năm giai đoạn 2000 – 2009), lao
động trong ngành Thủy sản là 43.150 người [8].
Vấn đề giải quyết việc làm đang được quan tâm nhưng tỉ lệ lao động thiếu
việc làm còn cao, phải vào các tỉnh miền Nam làm việc nhiều. lao động nông
nhiệp còn mang tính mùa vụ.
2.2. Kinh tế
Quảng Bình là một tỉnh nằm ở vị trí yết hầu của mạch máu giao thông
đường bộ và đường sắt, có đường quốc lộ IA, đường Hồ Chí Minh, đường sắt
Bắc Nam, ngoài ra còn có đường quốc lộ 12 đến cửa khẩu quốc tế Cha Lo, có
các cảng biển: cảng Nhật Lệ, cảng sông Gianh và cảng Hòn La, sân bay Đồng
Hới, di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha Kẻ Bàng…Quảng Bình là nơi giao
thoa các điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội giữa hai miền Nam – Bắc của đất
nước. Với vị trí địa lý đó đã tạo cho tỉnh có một lợi thế đặc biệt trong giao lưu

trao đổi hàng hóa Nông – Lâm – Thủy sản, phát triển Nông – Lâm – Thủy sản
theo hướng sản xuất hàng hóa với thị trường rộng lớn [8].
10


Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm (2005 – 2010) đạt 11%
(chỉ tiêu 11 – 12%/năm), là giai đoạn có mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến
nay, cao hơn 2,44% so với thời kỳ 2001 – 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng nông nghiệp từ 29,7% năm 2005
giảm còn 20% năm 2010; công nghiệp – xây dựng từ 32,1% tăng lên 40%; dịch
vụ từ 38,2% tăng lên 40% (chỉ tiêu Đại hội XIV đề ra: Nông, lâm, ngư nghiệp
20%, công nghiệp – xây dựng 40%, dịch vụ 40%). Cơ cấu nội bộ từng ngành
kinh tế có bước chuyển biến tích cực. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt
5,4 triệu đồng, đến năm 2010 đạt 14,8 triệu đồng [4].

11


CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
1. Nguồn giống
Nguồn giống Dế than ban đầu được tiến hành thu bắt từ tự nhiên. Sau đó
tiến hành phân loại dế than với các giống dế khác.
2. Dụng cụ nuôi và thức ăn cho dế
2.1.

Dụng cụ nuôi
- Thùng xốp loại 45cm x 35cm x 35cm, loại 35cm x 30cm x 35cm để ấp

trứng và nuôi dế dưới 15 ngày tuổi.

- Thùng catton kích thước từ 50cm x 50cm x 30 cm trở lên.
- Băng dán cuộn loại bản to 5 cm để dán các cạnh dưới đáy thùng catton và
dán gần miệng cả hai loại thùng để dế không thể ra ngoài.
- Các loại cành cây phơi khô, lá cây khô để tạo môi trường cho dế leo trèo.
- Các loại khay giấy đựng trứng gia cầm.
- Khay, đĩa nhựa có chiều cao từ 2-3 cm để dế đẻ trứng.
- Bình xịt nước đẻ duy trì độ ẩm cho đất dế đẻ.
- Kính lúp, kim mũi mác.
- Đất thịt nhẹ pha cát đã sàng lọc, làm sạch.
- Lưới mùng để che phía trên thùng dế tránh dế bay ra
2.2. Thức ăn cho dế:
Tận dụng các loại rau củ quả như: bắp cải, lá rau lang, rau muống, lá rắn, dưa
chuột… và các loại cỏ ngoài tự nhiên. Tất cả các rau, cỏ cho dế ăn đều phải được
rửa sạch, không có thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo vệ sinh cho dế ăn [5], [15].
Ngoài ra còn cho ăn thêm các loại cám dành cho gà con ăn vì các hàm
lượng các thành phần như: đạm, canxi, muối, tinh bột, các vitamin… thích hợp
nhất đối với con dế [2], [15].

12


Hình 2.1. Dụng cụ nuôi

Hình 2.2. Thức ăn dế

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tham khảo các nghiên cứu về dế than (Gryllus assimilis ) đã công bố.
Thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau như: sách báo, internet, tạp chí
trong và ngoài nước... liên quan dế than (Gryllus assimilis)

2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2.1. Phương pháp thu thập giống và tạo điều kiện nuôi.
Bằng cách tiến hành dùng vợt bắt côn trùng, lọ nhốt dế và đèn Pin đi soi bắt
dế vào buổi tối không mưa tại các cánh đồng, bãi cỏ rộng ẩm ướt.
Khi thu bắt bằng phương pháp này phải hết sức cẩn thận và nhẹ nhàng và
tinh ý mới có thể bắt được dế. Trong đó có nhiều loại dế khác nhau ta phải đem
về và tiến hành phân loại.
Chọn những cá thể to khỏe có kiểu hình trội như đầu to, ngực rộng, màu
đen tuyền, chân và càng to, râu dài, cánh mượt
Sau khi đã có nguồn giống cho dế vào thùng nuôi đã chuẩn bị sẵn, lót cành,
cỏ khô thật nhiều và ổn định môi trường sống cho dế. Lúc này cho ăn nhiều cỏ
tươi và từ từ mới cho dế ăn các loại thức ăn khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc tính sinh sản.
- Phương pháp chọn ghép đôi để đẻ trứng:
13


Sau một thời gian nuôi dế mèn từ tự nhiên đã quen với môi trường nuôi, sinh
trưởng phát triển tốt. Ta chọn các con dế trưởng thành cho ghép đôi với nhau.
Tiến hành thử nghiệm các tỉ lệ ghép đôi khác nhau để chọn ra tỉ lệ phù hợp.
Các ô thí nghiệm với tỉ lệ ghép đôi:
Ô thí nghiệm 1: tỉ lệ 1 đực - 1 cái
Ô thí nghiệm 2: tỉ lệ 1 đực - 2 cái
Ô thí nghiệm 3: tỉ lệ 1 đực - 3 cái
Ô thí nghiệm 4: tỉ lệ 2 đực - 1 cái
Sau 3 ngày ghép đôi dế cái bắt đầu đẻ trứng ta lấy ở mỗi ô thí nghiệm 100
quả trứng đem đi ấp (trong cùng một điều kiện) xem tỉ lệ nở và tỉ lệ sống sau nở
là bao nhiêu.
- Phương pháp thu nhận trứng
Sau thời gian ghép đôi dế cái có dấu hiệu muốn đẻ trứng (dế cái thường thụt

lùi và đâm máng đẻ xuống đáy thùng nuôi). Lúc đó ta đặt kháy đất ẩm vào là dế leo
lên đẻ ngay, trong máng đẻ đã để sẵn đất sạch tơi xốp và đủ ẩm [2], [5], [15].
- Phương pháp theo dõi sự phát triển của dế than trong giai đoạn trứng: cân
trọng lượng và đo kích thước của trứng dế mỗi ngày cho tới giai đoạn trứng nở,
theo dõi sự biến đổi màu sắc trứng.
- Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đất đến thời gian trứng nở
và tỷ lệ nở trứng.
Đất để ấp trứng là đất cát pha tơi xốp có độ ẩm vừa phải, khi đất khô phải
dùng bình xịt thường xuyên để duy trì độ ẩm cho trứng dế phát triển bình
thường.
Tiến hành thí nghiệm với trứng dế trong các khay đất có độ ẩm khác nhau
để thấy mức độ ảnh hưởng của độ ẩm tới thời gian và tỉ lệ trứng nở.
Tiến hành thử nghiệm 500 quả trứng dế trong 5 khay đất có độ ẩm khác
nhau, mỗi khay 100 quả. Đánh dấu 5 khay thí nghiệm lần lượt 1, 2, 3, 4, 5. Tới
ngày dế nở kiểm tra tỉ lệ trứng nở trong mỗi khay.
Ô thí nghiệm 1: Độ ẩm 5%
Ô thí nghiệm 2: Độ ẩm 15%
14


Ô thí nghiệm 3: Độ ẩm 20%
Ô thí nghiệm 4: Độ ẩm 25%
Ô thí nghiệm 5: Độ ẩm 30%
2.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái và thời gian sinh trưởng
phát triển của Dế than
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và thời gian sinh trưởng phát triển của Dế
than qua các giai đoạn khác nhau: quan sát kiểu hình, tính thời gian các lần luột
xác để tính số tuổi trong chu kì sống của dế.
- Quan sát hình thái để thấy được cấu tạo, đặc điểm chung của dế than.
Phân biệt được dế đực, dế cái dựa vào kiểu hình.

- Theo dõi sự sinh trưởng của dế thông qua việc đo kích thước, khối lượng
của Dế than trong từng giai đoạn tuổi của dế. Tính số lần lột xác của dế than.
2.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ nuôi tới sự sinh trưởng
và phát triển của dế than.
Tiến hành nuôi dế trong điều kiện với mật độ nuôi khác nhau để xem mức
độ ảnh hưởng của mật độ quần thể nuôi tới sức tăng trưởng, phát triển và tỉ lệ
trưởng thành của dế than. Ta làm 4 thùng nuôi thí nghiệm với các mật độ nuôi
khác nhau, lượng thức ăn và các điều kiện khác hoàn toàn giống nhau để nuôi dế
từ tuổi từ 3trở đi. Ô thí nghiệm là thùng catton 50cm x 50cm x 30 cm.
Ô thí nghiệm 1: số lượng được nuôi là 800 dế con tuổi 3.
Ô thí nghiệm 2: số lượng được nuôi là 600 dế con tuổi 3.
Ô thí nghiệm 3: số lượng được nuôi là 400 dế con tuổi 3.
Ô thí nghiệm 4: số lượng được nuôi là 200 dế con tuổi 3.
Nuôi các lô thí nghiệm này bằng thành phần dinh dưỡng tốt nhất đến độ
tuổi thành trùng, ghi nhận số lượng dế vũ hoá thành trùng.
3. Phương pháp xử lí số liệu trực quan.
Sau khi thực hành, tiến hành xử lí số liệu thu được trên Microsoft
Excel.

15


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
I. QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA DẾ THAN.
Trong quá trình phát triển dế than trải qua quá trình biến thái không hoàn
toàn để trưởng thành. Giữa ấu trùng mới nở và con trưởng thành có kiểu hình
tương đối giống, chỉ khác về kích thước.
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy dế mèn trải qua quá trình biến thái
không hoàn toàn gồm 3 pha là trứng, sâu non (ấu trùng) và thành trùng như kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Viết Tùng, Nguyễn Đức Khiêm.

1.Giai đoạn trứng của dế than
1.1. Đặc điểm của trứng dế mèn.
Trứng là pha khởi đầu trong quá trình phát triển cá thể. Trứng sau khi được
thụ tinh trong túi lưu tinh của con mái sẽ được đẻ vào đất bằng ống đẻ trứng,
cách thức này được gọi là đẻ kín [7], [10]. Trứng của dế than có hình thon dài,
chiều dài trung bình 2,2 mm, khi mới đẻ ra có vàng về sau tuỳ theo mức độ phát
triển của phôi thai mà ngả dần về màu trắng đục.

Hình 3.1. Trứng dế 1 ngày tuổi
(Chụp dưới kính hiển vi soi nổi độ phóng đại x12)
Cấu tạo của trứng: bên ngoài trứng là lớp vỏ cứng bởi protein và chất sáp
do tế bào vách ống trứng tiết ra. Quá trình biến đổi phức tạp xảy ra trong nhân
và nguyên sinh chất, và được phản ánh qua sự biến đổi màu sắc của trứng từ
màu vàng đậm chuyển sang màu nhạt rồi trắng đục.
1.2.

Quá trình phát triển của trứng dế qua các ngày tuổi.
Sau khi đo khối lượng và chiều dài của trứng dế từ lúc mới đẻ cho tới khi

dế con nở ra chúng tôi thu được kết quả như sau:
16


Bảng 3.1. Khối lượng và chiều dài của trứng dế qua các ngày tuổi
Ngày tuổi
Chiều

N1

dài 0.98


TB(mm)
Khối lượng 0.035

Mới

N2

N3

N4

N5

N6

N7

N8

N9

N10

1.15

1.32

1.45


1.64

1.78

1.86

1.97

2.15

2.24

nở
2.69

0.038

0.042

0.06

0.082

0.085

0.088

0.096

0.112


0.126

0.085

TB(mg)

Tiến hành quan sát, theo dõi kích thước, khối lượng của trứng dế từ thời
gian mới đẻ cho tới khi nở ra ấu trùng.
Mỗi ngày đo kích thước trứng bằng kính hiển vi, đo trên 3 trứng bất kì
cùng ngày tuổi sau đó lấy số trung bình cộng.
Về đo khối lượng trứng: Tiến hành cân 10 quả trứng cùng ngày tuổi trong 3
lần để giảm sai số vì trứng dế quá bé. Tính khối lượng trung bình cộng sau ba
lần đo rồi cia 10 để tính giá trị mỗi quả.

Hình 3.2. Biểu đồ tương quan giữa chiều dài và khối lượng của trứng dế than
Thông qua Bảng 3.1 và Hình 3.2 cho thấy chiều dài trứng và khối lượng
tăng theo tỉ lệ thuận với số ngày tuổi của trứng từ lúc mới đẻ tới khi trứng nở.
Điều này chứng tỏ quá trình phát triển của phôi diễn ra mạnh mẽ, vỏ trứng đã
dãn ra và mỏng dần lúc ra đời dế con dễ dàng cắn vỏ để ra ngoài.
17


Chiều dài tăng liên tục từ lúc trứng mới nở cho tới khi ấu trùng ra đời, ra
khỏi vỏ chiều dài được tăng rõ rệt nhờ chiều dài râu và đuôi của ấu trùng.
Khối lượng trứng tăng theo thời gian, tăng mạnh vào giai đoạn ngày tuổi
thứ 3 cho tới ngày tuổi thứ 5, và giai đoạn 3 ngày trước khi trứng nở. Sau khi nở
khối lượng giảm đáng kể vì lúc này ấu trùng đã lột bỏ lớp vỏ.
Trong giai đoạn trứng có sự biến đổi nhanh về khối lượng và kích thước
trứng, ngoài sự thay đổi kích thước, màu sắc trứng cũng thay đổi dần, từ màu

vàng chuyển sang màu trắng đục. Bằng mắt thường ta cũng nhìn thấy, dưới kính
hiển vi ta thấy được các phần đầu, mắt của dế từ ngày tuổi thứ 7. Trước khi
trứng nở ta có thể thấy rõ các đốt trên thân ấu trùng như hình 3.5.

Hình 3.3. Trứng dế 3 ngày tuổi (x18)

Hình 3.4. Trứng dế 7 ngày tuổi (x18).

Hình 3.5. Trứng sắp nở

Hình 3.6. Ấu trùng mới nở

2. Giai đoạn ấu trùng

18


Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy rằng dế con gần giống với con
trưởng thành, chỉ khác ở số đốt râu đầu, chưa có cánh và tuyến sinh dục. Dế non
phải trải qua nhiều lần lột xác thì các cơ quan trên mới hoàn thiện đầy đủ.
Cơ thể ấu trùng được bao bọc bởi lớp vỏ da cứng từ cutin nên tính đàn hồi
kém làm hạn chế sự sinh trưởng của ấu trùng [11]. Nhưng trong giai đoạn ấu
trùng hoạt động dinh dưỡng lại diễn ra mạnh nhất, cơ thể tăng nhanh về kích
thước và khối lượng, tích luỹ năng lượng cho pha phát triển tiếp theo.
Điều này gây ra sự lột xác của ấu trùng để phát triển. Sau khi lột xác cơ thể
của chúng khá mềm và rất yếu ớt, khi đó chúng tiếp tục ăn, lớn lên rất nhanh và
vài ngày sau thì lớp da mới khô cứng trở lại. Trong khi lột xác lớn lên, Dế cần
phải có giá thể để bám vào như là cây cỏ, hay các dụng cụ nuôi, lúc đó bất động
trong vài giờ đồng hồ.
Giai đoạn ấu trùng của dế than sẻ có 7 lần lột xác, vì vậy tuổi ấu trùng của

Dế than là 8. Mỗi lần lột xác ấu trùng sẻ tăng 1 tuổi và khi đó cơ thể ấu trùng vừa
tăng kích thước vừa có chút ít thay đổi vể hình thái nhưng không có biển đổi cấu
tạo. Chỉ ở lần lột xác thứ 8 để chuyển sang giai đoạn trưởng thành thì cơ thể mới có
nhiều thay đổi về cấu tạo. Giai đoạn ấu trùng ở Dế than khoảng 35 - 40 ngày.
Trong qúa trình nghiên cứu đã tiến hành đo kích thước và khối lượng của
10 dế than bất kì cùng độ tuổi để tính giá trị trung bình trong các giai đoạn tuổi
khác nhau để có bẳng kết quả bên dưới, sai số α= 0.05.

19


Bảng 3.2. Sự tăng trưởng của ấu trùng dế than qua các giai đoạn phát triển
Giai đoạn phát

Khối lượng(mg)

triển
Trứng
Ấu trùng Tuổi 1
Ấu trùng Tuổi 2
Ấu trùng Tuổi 3
Ấu trùng Tuổi 4
Ấu trùng Tuổi 5
Ấu trùng Tuổi 6
Ấu trùng Tuổi 7
Ấu trùng Tuổi 8
Trưởng thành

0.11
0.08

0.25
2.41
14.45
78.67
249.23
368.56
514.64
785.2

Kích thước cơ thể(mm)
Chiều dài thân
Chiều rộng
1.95
2.45
3.56
8.42
14.21
17.82
21.24
22.75
24.58
25.24

0.34
0.85
1.29
2.65
4.18
5.96
6.78

7.24
9.28
11.45

Hình 3.7. Biểu đồ sự tăng trưởng của dế than qua các độ tuổi.
Dựa vào Bảng 3.2 và Hình 3.7 ta thấy rằng trong suốt giai đoạn phát triển
của vòng đời, dế than có sự thay đổi liên tục, theo chiều tăng.
Chiều dài và chiều rộng thân tăng liên tục qua các tuổi song không có sự
đột biến từng giai đoạn mà tăng dần đều.
20


Xét về khối lượng của dế than có sự thay đổi đáng kể qua các độ tuổi, từ
tuổi 1 đến tuổi 2 khối lượng cơ thể tăng gấp 3 lần, từ tuổi 2 đến tuổi 3 khối
lượng cơ thể tăng đột biến 10 lần, từ tuổi 3 đến tuổi 4 trọng lượng cơ thể tăng
khoảng 5 lần và từ tuổi 4 - 8 sự gia tăng trọng lượng không còn đột biến như giai
đoạn trước. Lí do là ấu trùng cần phải tích luỹ rất nhiều dinh dưỡng để phát
triển, hoàn thiện các cơ quan.
3. Giai đoạn trưởng thành của dế than
Sau khi ấu trùng của dế than đã hoàn thành quá trình phát triển pha ấu
trùng, tích luỹ đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng thì lột xác lần cuối cùng
để biến thành dế trưởng thành. Hiện tượng này được gọi là vũ hoá [7], [11].
Sau khi vũ hoá cơ thể vẫn chưa hoàn chỉnh cánh và tuyến sinh dục, lúc này
cánh chưa dài và còn mỏng yếu, chúng cần phải ăn một thời gian nữa hoàn thiện.
Dế là loài sinh sản hữu tính nên có 2 giới rõ rằng, đặc điểm này thể hiện rõ
nhất khi dế than đã trưởng thành bước vào tuổi sinh sản.

Hình 3.8. Dế than cái

Hình 3.9. Dế than đực


21


Bảng 3.3. Phân biệt dế đực và dế cái khi bước vào tuổi sinh sản
Đặc điểm
Kích thước cơ thể

Dế đực
Thường bé hơn

Dế cái
Lớn hơn dế đực một chút

Bộ cánh

Cánh màu nâu pha đen,

Cánh màu đen, bóng mượt

Mặt lưng
Phần bụng

không bóng mượt
2 đốm màu vàng trên cánh
Bụng nhỏ hơn

2 đốm màu vàng trên cánh
Bụng lớn, chứa nhiều trứng


Tiếng kêu

Có tiếng kêu ve vãn con cái

Không kêu được

Phần đuôi

Không có máng đẻ

Có máng đẻ hình kim khâu

2.Quá trình sinh trưởng phát triển
Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với kết của của những nghiên cứu
về Dế than trước đây. Trong điều kiện nuôi tai phòng ở với quy mô thí nghiệm
(270C, 75 %) thấy vòng đời trung bình là 80,2 (70-94) ngày gồm có thời gian ủ
trứng là 9,2 (8-11) ngày, giai đoạn ấu trùng với 8 tuổi 48,3 (38-51) ngày, tuổi
thọ của thành trùng là 35,8 (25-54) ngày cho con đực và 26,2 (22-36) ngày cho
con cái.
Theo dõi bất kì 10 Dế than trong các giai đoạn, vòng đời của chúng ta thu
được kết quả ở Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thời gian sinh trưởng và phát triển trong vòng đời Dế than
Thời gian sinh trưởng và phát triển( ngày )

thể
quan
sát.

TB


Giai đoạn ấu trùng

Giai
đoạn

T1

trứng

9,2

3,8

T2

4,3

T3

4,7

T4

4,4

T5

5,0

T6


5,6

Giai đoạn trưởng thành

T7

5,8

T8

6,4

Dế cái

Dế
đực
35,8

Trước

Đẻ

Sau

đẻ

trứng

đẻ


12,9

4,1

9,4

Vòng đời
Dế

Dế

đực

cái

85

75

Dế than non trải qua các độ tuổi từ tuổi 1 – 8 với đặc điểm thời gian sinh
trưởng cụ thể như sau:
- Ấu trùng tuổi 1 có thời gian sinh khoảng 3,8 ngày. Khi mới nở có màu
trắng, vài giờ sau cơ thể chuyển sang màu đen, có đầy đủ 3 đôi chân ngực.
- Ấu trùng tuổi 2 có thời gian sinh khoảng 4,3ngày.
22


- Ấu trùng tuổi 3 có thời gian sinh khoảng 4,7ngày.
- Ấu trùng tuổi 4 có thời gian sinh khoảng 4,4 ngày

- Ấu trùng tuổi 5 có thời gian sinh khoảng 5,0 ngày. Khi vừa lột xác màu
sắc chuyển sang màu vàng nhạt do lớp da mới không có nhiều sắc tố melanin.
- Ấu trùng tuổi 6 có thời gian sinh khoảng 5,6 ngày .Đối với con cái, giai
đoạn này xuất hiện ống đẻ trứng nên có thể dễ dàng phân biệt trống mái.
- Ấu trùng tuổi 7 có thời gian sinh khoảng 5,8 ngày. Giai đoạn này ấu trùng
bắt đầu xuất hiện mầm cánh.
- Ấu trùng tuổi 8 có thời gian sinh khoảng 6,4 ngày. Giai đoạn này mầm
cánh kéo dài hơn, các phần phụ bụng phân đốt rõ ràng.
Giai đoạn trưởng thành: giai đoạn này dế lớn có đầy đủ 2 đôi cánh kéo dài
đến cuối phần bụng, đôi râu đầu dài hơn chiều dài cơ thể, các đôi chân ngưc rất
phát triển. Thời gian sinh trưởng trong giai đoạn thành trùng là khác nhau ở dế
đực và cái thường thì vòng đời dế cái ngắn hơn dế đực. Điều này được giải
thích: trong giai đoạn đẻ trứng, dế cái đẻ trứng liên tục qua các ngày, sau khi đẻ
hết trứng dế cái qua giai đoạn hậu đẻ trứng khá ngắn, và trong giai đoạn này hầu
như dế cái không ăn gì nữa dẫn đến kiệt sức mà chết.
II. ĐẶC TÍNH SINH SẢN CỦA DẾ THAN
1. Tỉ lệ ghép đôi
Sau khi tiến hành thí nghiệm với 4 tỉ lệ ghép đôi, chúng tôi thu được kết
quả như Bảng 3.5 và Hình 3.10
Bảng 3.5. Kết quả thí nghiệm ghép đôi dế than
Ô TN

Tỉ lệ ghép đôi

Tỉ lệ trứng thụ tinh

1
2
3
4


1 đực - 1 cái
1 đực - 2 cái
1 đực – 3 cái
2 đực – 1 cái

94%
98%
93%
91%

23

Tỉ lệ ấu trùng sống
sau khi nở 1 giở
91%
96%
90%
89%


Hình 3.10. Biểu đồ tỉ lệ trứng thụ tinh và tỉ lệ sống sau sinh
Thông qua Bảng 3.5 và Hình 3.10 ta thấy:
Các ô thí nghiệm với tỉ lệ ghép đôi cá thể đực/cái khác nhau có tỉ lệ trứng
được thụ tinh và tỉ lệ sống của ấu trùng sau nở 1 giờ có sự chênh lệch.
Tất cả 4 ô thí nghiệm đều cho tỉ lệ trứng được thu tinh cao trên 91 % nhưng
trong đó ô TN 2 với tỉ lệ ghép đôi 1 đực/2 cái đạt tỉ lệ trứng được thụ tinh tới
98%. Và tỉ lệ ấu trùng sống sau nở cũng khá cao tới 96%.
Trong ô TN 4 thì cả 2 tỉ lệ theo dõi đều đạt mức thấp nhất, chứng tỏ tỉ cá
thể đực nhiều mà tỉ lệ trứng được thụ tinh cao vì con đực thường đánh nhau.

Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỉ lệ ấu trùng chết sau nở cũng khá đáng kể, một
số lý do như là đất không đủ độ ẩm làm “sát “trứng, ấu trùng nở ngược không
thể thoát phần đầu ra khỏi vỏ trứng dẫn tới chết, dế mẹ đẻ sâu quá ấu trùng
không đủ sức chui lên mặt đất…
Như vậy tỉ lệ ghép đôi 1 đực/ 2 cái đạt hiệu quả cao nhất (ở 4 thí nghiệm)
trong việc ghép đôi thụ tinh. Không nên cho ghép đôi số lượng cá thể đực lớn
hơn số lượng cá thể cái, khi đó tỉ lệ thụ tinh vừa thấp lại tốn thức ăn và dế đực
dánh nhau tranh giành con cái.
2. Các tập tính nổi bật trong giai đoạn sinh sản
- Trong thời kì sinh sản dế cái và đực gần gũi nhau, tách thành từng cặp.
- Dế đực cất tiếng kêu để kêu gọi con cái suốt ngày.
24


- Các dế đực lúc này rất hung hăng, chúng đánh nhau rất để giành con cái.
- Khi giao phối, khác với đa số các loài sinh vật thì khi nghe tiếng gáy của
dế đực dế cái sẽ chủ động leo lên lưng dế trống từ phía sau và bám chặt khoảng
vài ba phút, khi đó dế trống nằm bên dưới sẽ cong phần cuối của bụng lên để
đưa cao cái gai sinh dục của nó chạm vào lỗ sinh dục của dế cái.

Hình 3.11. Cảnh 2 chú dế giao phối

Hình 3.12. Hai dế đực đánh nhau

III. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM ĐẤT TỚI TỈ LỆ TRỨNG NỞ
1.Thí nghiệm
Tiến hành thử nghiệm 500 quả trứng cùng 1 thùng dế bố mẹ trong 4 khay
đất có độ ẩm khác nhau, mỗi khay 100 quả. .
2.Kết quả: ghi nhận trong bảng 3.6
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của độ ẩm tới tỉ lệ nở của trứng

Khay trứng Độ ẩm đất Số ngày ấp trứng tới khi nở
Tỉ lệ trứng nở
1
5%
15
25%
2
15%
11
85%
3
20%
10
97%
4
25%
12
82%
5
30%
14
35%
Độ ẩm đất là yếu tố có vai trò cựu kỳ quan trọng quyết định trực tiếp tới tỉ
lệ trứng nở và thời gian phát triển của phôi bên trong.
Không ấp trứng ở độ ẩm dưới 15 % vì khi đó đất quá khô, vỏ trứng bị mất
nước, phôi bên trong bị teo lại dẫn đến chết nóng.

25



×