BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ, VI PHẠM HỢP
ĐỒNG
Bộ môn: Hợp đồng và bồi thường ngoài hợp đồng
Giảng viên: PGS. Tiến sĩ Lê Minh Hùng
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2021
MỤC LỤC
1
MỤC LỤC
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM ……………………………………………..3
VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN
ĐÚNG HỢP ĐỒNG GÂY RA ………..….......................................................4
VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG ………………………….....…10
VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG ……………………..………..14
VẤN ĐỀ 4: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY
ĐỔI……………………………………………………………………………20
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO………………………………….26
2
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Nhận xét: Các bạn nộp bài đúng thời hạn, hoàn thành đúng yêu cầu được phân cơng,
sơi nổi đóng góp ý kiến trong q trình thảo luận hoàn thành bài thảo luận.
VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN
ĐÚNG HỢP ĐỒNG GÂY RA
3
Nghiên cứu:
•
•
Điều 360 và tiếp theo, Điều 419 BLDS 2015 (Điều 302 và tiếp theo
BLDS 2005) và các quy định liên quan khác (nếu có);
Tình huống: Ơng Lại (bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và
bà Nguyễn thỏa thuận phẫu thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực
ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi nhỏ vào, Không được đụng đến núm
vú. Ba ngày sau phẫu thuật, bà Nguyễn phát hiện thấy núm vú bên
phải sưng lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày, vết mổ hở hết
phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến
hành mổ may lại. Được vài ngày thì vết mổ bên tay phải chữ T lại hở
một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tn ướt đẫm cả người. Sau đó ơng
Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng và thực tế bà Nguyễn mất
núm vú phải.
Đọc:
•
•
•
•
Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt
Nam 2017, Chương 4;
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án,
Nxb. Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ
tám), Bản án số 192 và tiếp theo;
Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự
Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia TP. HCM 2007, tr. 408 đến 416;
Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Và cho biết:
1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo
pháp luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với
BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
hợp đồng.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam:
“Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát
sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên, do đó bên có hành vi vi phạm nghĩa
vụ trong hợp đồng mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại mà mình đã gây ra
cho phía bên kia tương ứng với mức độ lỗi của mình”. Từ đó, ta có thể hiểu căn cứ
phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là do hành vi vi phạm hợp
đồng của một bên. Vậy, các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
hợp đồng là:
4
• Có thiệt hại xảy ra trên thực tế: thiệt hại là toàn bộ những tổn thất gây ra cho một
bên, do việc vi phạm hợp đồng của bên kia.
•
Có hành vi vi phạm hợp đồng là trái pháp luật : việc xác định hành vi nào được
xem là vi phạm hợp đồng phụ thuộc vào việc giải thích hợp đồng và các quy
định pháp luật có liên quan.
•
Có quan hệ nhân - quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng với thiệt hại thực tế: hành
vi vi phạm hợp đồng phải là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại thực tế xảy ra.
•
Phải có lỗi của bên vi phạm: Lỗi là trạng thái tâm lí của một bên trong hợp đồng
về nhận thức của họ đối với hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra. Lỗi trong
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là lỗi suy đoán.
Trong phần “nghĩa vụ dân sự”, Bộ luật dân sự có những quy định về trách
nhiệm dân sự do khơng thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng chính là một căn
cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự, “không thực hiện đúng hợp đồng” cũng là không
thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, các quy định về trách nhiệm dân sự do không
thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự (trong đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại) được áp
dụng đối với việc không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng.
Những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng:
• Về bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra
Bổ sung nguyên tắc chung về bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra: Quy định
của BLDS năm 2005 không bao quát hết các trường hợp tài sản gây ra thiệt hại, dẫn
tới rất nhiều vụ việc tranh chấp xảy ra liên quan đến tài sản gây ra thiệt hại trên thực tế
mà khơng có cơ sở pháp lý để giải quyết thỏa đáng (ví dụ như trường hợp gia súc, gia
cầm phá hoại lúa, hoa màu…).
Để khắc phục, BLDS năm 2015 đã ghi nhận nguyên tắc chung để giải quyết
việc bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra tại Khoản 3 Điều 584: “Trường hợp tài sản
gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều này”. Quy
định này đã bao quát được toàn bộ các trường hợp tài sản gây thiệt hại, theo đó, việc
5
giải quyết các vụ việc về bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra sẽ áp dụng theo nguyên
tắc sau đây:
Một là, nếu thiệt hại do tài sản gây ra thuộc các trường hợp quy định riêng như
nguồn nguy hiểm cao độ, súc vật, cây cối, cơng trình xây dựng thì áp dụng những quy
định cụ thể tại Điều 601, Điều 603, Điều 604 và Điều 605 BLDS năm 2015.
Hai là, đối với những tài sản khác gây thiệt hại mà khơng được quy định cụ thể
thì áp dụng Khoản 3 Điều 584 để giải quyết.
Về bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra trong từng trường hợp cụ
thể
Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục ghi nhận 04 trường hợp về bồi thường thiệt
hại do tài sản gây ra, cụ thể:
Về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (Điều 601)
Phạm vi chủ thể được quy định theo BLDS năm 2015 rộng hơn so với phạm vi
chủ thể theo quy định của BLDS năm 2005, Điều 623 BLDS năm 2005 quy định
những người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
gồm: Chủ sở hữu; người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm
cao độ; người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật.
Đối với những chủ thể chiếm hữu có căn cứ pháp luật nhưng khơng phải theo
sự chuyển giao của chủ sở hữu tài sản Điều luật này chưa đề cập đến.
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chủ thể bồi thường tại Khoản 3, Khoản 4
Điều 601 là người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ, mở rộng phạm vi chủ
thể so với quy định tại Điều 623 BLDS năm 2005. Những chủ thể chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ có thể theo sự chuyển giao của chủ sở hữu hoặc của một chủ
thể khác hoặc do họ tự chiếm hữu, sử dụng thông qua một sự kiện nhất định.
Về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra (Điều 603)
Khoản 1 Điều 603 BLDS năm 2015 bổ sung quy định về chủ thể là “người
chiếm hữu, sử dụng súc vật” phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử
dụng động vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bổ sung này tương đồng với sửa
đổi về chủ thể bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Người chiếm
6
hữu, sử dụng động vật được hiểu là người đang trực tiếp cầm giữ, quản lý hoặc đang
khai thác công dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ động vật. Việc chiếm hữu, sử dụng có thể
theo sự chuyển giao của chủ sở hữu hoặc không; việc chiếm hữu, sử dụng có thể nằm
trong trường hợp có căn cứ pháp luật hoặc khơng có căn cứ pháp luật.
Có thể thấy, việc bổ sung thêm trách nhiệm của người chiếm hữu, người sử
dụng súc vật là hoàn toàn phù hợp, bao quát được mọi trường hợp xảy ra trên thực tế.
Về bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra (Điều 604)
Điều 626 BLDS năm 2005 quy định: “Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do
cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị
thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”
Điều 604 BLDS năm 2015 bổ sung thêm trách nhiệm của người chiếm hữu,
người được giao quản lý phải bồi thường bên cạnh chủ sở hữu cây cối. Như vậy,
người đang chiếm hữu, quản lý là người trực tiếp chăm sóc cây cối và buộc phải biết
tình trạng của cây cối để kịp thời chặt bỏ, phát, tỉa cảnh hay chặt cây mục ruỗng nhằm
tránh nguy cơ cây cối đổ, gẫy gây ra thiệt hại nên họ phải chịu trách nhiệm bồi thường
nếu để cây cối gây ra thiệt hại.
Một điểm hạn chế của Điều 626 BLDS năm 2005 là việc liệt kê cụ thể trường
hợp cây cối “đổ, gẫy” gây ra thiệt hại, vậy đối với các trường hợp khác như rễ cây
đâm sang tường nhà bất động sản liền kề làm hỏng tường thì xử lý như thế nào? nên
không bao quát hết các trường hợp cây cối gây thiệt hại. Điều 603 BLDS năm 2015
không liệt kê các trường hợp cây cối gây thiệt hại mà chỉ quy định mang tính chất khái
quát “cây cối gây thiệt hại”. Việc quy định khái quát này đã bao quát được các trường
hợp cây cối gây ra thiệt hại trên thực tế.
Về bồi thường thiệt hại do nhà cửa, cơng trình xây dựng khác gây ra (Điều
605)
Vấn đề bồi thường thiệt hại do nhà cửa, cơng trình xây dựng khác gây ra được
quy định trong BLDS năm 2015 có nhiều nét tương đồng với trường hợp bồi thường
thiệt hại do cây cối gây ra.
7
Về chủ thể: Điều 607 BLDS năm 2015 quy định chủ thể chịu trách nhiệm bồi
thường là “chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa,
cơng trình xây dựng khác”, đã khắc phục được điểm thiếu sót của BLDS năm 2005
khơng quy định một số chủ thể chịu trách nhiệm như: Người chiếm hữu ngay tình,
liên tục, cơng khai đối với bất động sản,...
Về các trường hợp bồi thường thiệt hại: Điều 605 BLDS năm 2015 quy định
bao quát chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa,
công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, cơng trình xây dựng
khác đó gây thiệt hại cho người khác (BLDS năm 2005 quy định không đầy đủ).
Như vậy, so với các quy định về bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra trong
BLDS năm 2005 thì các quy định trong BLDS năm 2015 đã có nhiều điểm sửa đổi, bổ
sung phù hợp, tích cực. Sự sửa đổi, bổ sung này tập trung chủ yếu vào các chủ thể có
trách nhiệm bồi thường và quy định khái quát, mở rộng thêm các trường hợp bồi
thường. Nếu thực tế phát sinh các tranh chấp xảy ra do tài sản gây thiệt hại thì hồn
tồn có đầy đủ các cơ sở pháp lý để giải quyết việc bồi thường theo quy định của
BLDS năm 2015.
1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
bà Nguyễn đã hội đủ chưa? Vì sao?
-
Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn.
-
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do bà Nguyễn đã hội đủ.
Vì:
Thứ nhất, việc làm của ơng Lại đã gây ra thiệt hại cho bà Nguyễn về vật chất
và tinh thần theo Khoản 2 Điều 361và Khoản 3 Điều 361 BLDS 2015, khi ông Lại
phẫu thuật không thành công dẫn đến việc bà Nguyễn tiền mất tật mang và làm mất
núm vú phải của bà làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bà.
Thứ hai, bà Nguyễn thỏa thuận phẫu thuật ngực với 4 yêu cầu: lấy túi ngực ra,
thâu nhỏ ngực lại, bỏ túi nhỏ vào, không được đụng đến núm vú nhưng chỉ mới sau
một thời gian ngắn thì bà lại gặp các biến chứng xấu dẫn đến hậu quả làm mất núm vú
8
phải của bà chứng tỏ trong quá trình phẫu thuật ông Lại đã thực hiện không đúng quy
trình dẫn đến hậu quả trên.
Thứ ba, trong q trình phẫu thuật có thể ơng Lại đã làm sai quy tình dẫn đến
việc bà Nguyễn bị mất núm vú phải làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bà.
Thứ tư, Ông Lại (bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ) do lỗi vô ý cẩu thả
của mình đã dẫn đến những hậu quả khơng nhìn trước đối với bệnh nhân của mình.
1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp
đồng gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Khoản 1 Điều 419 về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng:
“1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được
xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của
Bộ luật này”.
1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do
vi phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
- BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do
vi phạm hợp đồng.
- Theo Khoản 3 Điều 419 về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp
đồng:
“3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tịa án có thể buộc người có
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức
bồi thường do Tịa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”.
1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh
thần khơng? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn được bồi thường tổn thất về tinh
thần. Vì sau khi ơng Lại phẫu thuật cho bà Nguyễn thì liên tiếp dẫn đến các biến
chứng xấu và dẫn đến bà đã mất núm vú phải điều này làm ảnh hưởng nghiêm
9
trọng đến sức khỏe của bà và nếu bà có u cầu bồi thường thì Tịa án có thể
buộc ơng Lại bồi thường cho bà.
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 419 về thiệt hại được bồi thường do vi
phạm hợp đồng:
“3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tịa án có thể buộc người có
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi
thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”.
VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Nghiên cứu:
•
•
•
Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tịa án nhân dân
TP. Hồ Chí Minh;
Điều 418 BLDS 2015 (Điều 402, 422 BLDS 2005); Điều 292, 301 và
307 Luật thương mại sửa đổi và các quy định khác liên quan (nếu có)
Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Đọc:
•
•
•
•
•
Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt
Nam 2017, Chương 4;
Lê Thị Diễm Phương, Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt
Nam 2017, Vấn đề 23;
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án,
Nxb. Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh (xuất bản lần thứ tám), Bản
án số 206 và tiếp theo;
Dương Anh Sơn và Lê Thị Bích Thọ, Một số ý kiến về phạt vi phạm
do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tạp chí
Khoa học pháp lý, số 1(26)/2005;
Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Và cho biết:
2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng.
• Về mức phạt vi phạm:
- BLDS 2015 có bổ sung quy định về mức phạt vi phạm trong trường hợp “luật
liên quan có quy định khác” (Khoản 2 Điều 418) cùng với trường hợp các bên thoả
thuận so với BLDS 2005 (tại Khoản 2 Điều 422). BLDS 2015 bổ sung quy định trên
bởi lẽ hiện nay vẫn có luật quy định khác về mức phạt như Luật Xây dựng, Luật
10
thương mại có quy định về mức phạt tối đa (các bên khơng được hồn tồn tự do thoả
thuận).
- BLDS 2015 (Khoản 3 Điều 418) đã bỏ đi quy định “nếu khơng có thoả thuận
trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường tồn bộ thiệt hại” của BLDS
2005 (Khoản 3 Điều 422), quy định này được bỏ đi vì đây là vấn đề bồi thường thiệt
hại và đã có quy định khác điều chỉnh (Điều 13 và Điều 360, BLDS 2015).
* ĐỐI VỚI VỤ VIỆC THỨ NHẤT
2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 418 về phạt vi phạm hợp đồng và tại Khoản 1
Điều 328 về đặt cọc thì ta có thể thấy có điểm chung: đều là việc một bên buộc phải
giao cho bên kia một khoản tiền để bảo đảm cho việc “thực hiện” hợp đồng.
2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội
dung của phạt vi phạm hợp đồng?
Khoản tiền trả trước 30% được Toà án xác định là tiền đặt cọc.
Đoạn trong bản án cho thấy: “Xét thấy, theo Khoản 3 Điều 4 Hợp đồng kinh tế
số 01-10/TL-TV ngày 01/10/2010 các bên đã thoả thuận: Ngay sau khi ký hợp đồng,
bên mua (Cơng ty Tân Việt) phải thanh tốn trước cho bên bán (công ty Tường Long)
30% giá trị đơn hàng gọi là tiền đặt cọc, 40% giá trị đơn hàng thanh tốn ngay sau khi
bên Cơng ty Tường Long giao hàng hồn tất, 30% cịn lại sẽ thanh tốn trong vịng 30
ngày kể từ ngày thanh toán cuối cùng. Do vậy số tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị
đơn hàng (406.920.000 đồng) được xác định là tiền đặt cọc”.
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến
khoản tiền trả trước 30%.
Cách giải quyết của Tịa án là chưa hợp lí và thiếu thống nhất trong cách giải
quyết. Về khoản tiền trả trước 30%, Tòa án đã xác định đây là tiền đặt cọc dựa trên
Khoản 7 Điều 292 Luật Thương mại và Điều 358 BLDS 2005. Khoản tiền này dùng
để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng.
11
Tuy nhiên, sau đó Tịa án lại nhận định rằng phía bị đơn đã khơng từ chối thực
hiện hợp đồng mà hai bên đã đi vào thực hiện hợp đồng cho nên khoản tiền 30% được
xác định là khoản tiền dùng để thanh toán đợt giao hàng lần thứ nhất. Theo hai bên
thoả thuận thì sau khi ký hợp đồng, Cơng ty Tân Việt (bên mua) phải thanh tốn trước
cho Công ty Tường Long (bên bán) 30% giá trị đơn hàng gọi là tiền đặt cọc, do đó
theo quy định tại Khoản 2 Điều 358 BLDS 2005 số tiền 30% trên thuộc về bên bán
khi bên mua từ chối thực hiện hợp đồng nhưng trên thực tế thì hai bên đã đi vào thực
hiện hợp đồng nên khoản tiền trên phải được trả lại cho bên mua (Công ty Tân Việt)
chứ khơng được dùng vào việc thanh tốn cho giá trị đơn hàng thứ nhất. Cách giải
quyết gây nhiều mâu thuẫn như trên của Tòa án đã khiến quyền và lợi ích hợp pháp
của ngun đơn khơng được đảm bảo.
* ĐỐI VỚI VỤ VIỆC THỨ HAI
2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm hợp
đồng và thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
* Giống nhau:
- Là biện pháp chế tài mà luật dân sự quy định để áp dụng cho các trường hợp
vi phạm hợp đồng.
- Cơ sở để áp dụng 2 biện pháp này là phải có hành vi vi phạm hợp đồng trên
thực tế.
- Mục đích chung của việc quy định cũng như áp dụng biện pháp này là nhằm
ngăn ngừa sự vi phạm hợp đồng.
* Khác nhau:
12
Thỏa thuận việc vi phạm hợp
đồng
Thỏa thuận về mức bồi
thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng
Cơ sở để áp
dụng
- Phải có sự thỏa thuận của các
chủ thể về việc áp dụng biện
pháp thỏa thuận phạt vi phạm
hợp đồng.
- Không cần có thiệt hại do
hành vi vi phạm cũng có thể áp
dụng.
- Khơng cần có sự thỏa thuận.
- Biện pháp này sẽ được áp
dụng khi có hành vi vi phạm
gây ra thiệt hại do chủ thể bị
vi phạm trên thực tế.
Mục đích yêu
cầu
Ngăn ngừa vi phạm.
Khắc phục hậu quả thiệt hại
do vi phạm.
Mức độ thiệt hại Do thỏa thuận của các bên. Tối
về vật chất của
đa không quá 5%-8% giá trị
người bị áp dụng phần hợp đồng bị vi phạm.
Tùy theo mức độ thiệt hại.
Thiệt hại được tính bao gồm
cả thiệt hại thực tế và trực
tiếp do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra, những khoản lợi
mà người vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu khơng có
hành vi vi phạm.
2.6. Theo Tồ án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận
định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp
đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng?
Vì sao?
Theo Tồ án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của
Toà án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng. Vì cơng ty Yến Việt mở các chi nhánh và cửa hàng ở khu vực phía Bắc mà
khơng trao đổi với cơng ty Yến Sào gây thiệt hại nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Yến Sào.
2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại
mục 4 phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận
13
phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng? Vì sao?
Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục 4
phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp
đồng. Vì các bên thỏa thuận bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên
thỏa thuận 10.000.000.000 đồng, tức là các bên thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng.
2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng
thẩm phán?
Tại Điều 11 của hợp đồng hai bên thỏa thuận: “Nếu trong quá trình thực hiện
hợp đồng, bên nào vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng thì bên vi phạm
phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên kia số tiền là 10.000.000 đồng”, các bên đã
cam kết phạt vi phạm hợp đồng với nhau. Và trước khi ký hợp đồng với công ty Yến
Sào cũng đã biết công ty Yến Việt đã có chi nhánh và cửa hàng phân phối tại miền
Bắc, công ty Yến Sào cho rằng công ty Yến Việt lập chi nhánh tại Hà Nội và thiết lập
các cửa hàng để phân phối sản phẩm ở thị trường phía Bắc mà khơng trao đổi với
cơng ty Yến Sào, vi phạm hợp đồng số 02/HĐNT gây hậu quả nghiêm trọng đến hoạt
động sản xuất của công ty Yến Việt là khơng có căn cứ. Hơn nữa chưa có cơ sở chứng
minh cơng ty Yến Việt vi phạm hợp đồng, cơng ty Yến Sào có thiệt hại thực tế, hành
vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại, công ty Yến Sào chưa
chứng minh được mức độ tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và
khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu khơng có hành vi vi
phạm. Vì vậy hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm phán là hợp lý.
VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG
Nghiên cứu:
•
Điều 156 và Điều 351 BLDS 2015 (Điều 161, 302 và 546 BLDS
2005); Điều 292 Luật thương mại sửa đổi và các quy định khác liên
quan (nếu có);
14
•
Tình huống sau: Anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình bằng
đường thủy. Anh Văn có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc
vận chuyển bằng tàu của mình. Trên đường vận chuyển, tàu bị gió
nhấn chìm và hàng bị hư hỏng tồn bộ.
•
Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt
Nam 2017, Chương 4;
Lê Thị Diễm Phương, Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt
Nam 2017, Vấn đề 24;
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án,
Nxb. Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ
tám), Bản án số 196-198
Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Đọc:
•
•
•
Và cho biết:
3.1. Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết
các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả
kháng khơng? Nêu rõ cơ sở khi trả lời.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015:
“Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền
khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết
và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hồn cảnh khách quan tác động làm
cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm hoặc khơng thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình”.
Từ đó ta kết luận, điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng gồm:
- Sự kiện xảy ra một cách khách quan.
- Sự kiện xảy ra không thể lường trước được
- Không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng
cho phép.
15
- Sự kiện dẫn đến hậu quả cho bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện được đúng
nghĩa vụ hợp đồng.
Các bên có thể thoả thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
Căn cứ Khoản 2 Điều 584 BLDS 2015: “Người gây thiệt hại không phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất
khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác”.
Cụ thể, luật có quy định người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng. Tuy nhiên, luật cũng nói
“trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Ví dụ: Covid 19 xảy ra có thể được coi là sự kiện bất khả kháng, nhưng phải
xem xét rằng, trong hợp đồng có thoả thuận dịch bệnh Covid 19 là sự kiện bất khả
kháng không ? Nếu hợp đồng là giao kết từ đầu năm 2020 trở về trước, hoặc giao kết
khi dịch đã giảm, nhưng đột nhiên bùng dịch trở lại, không thể lường trước, không thể
khắc phục dù áp dụng các biện pháp cần thiết, thì nó sẽ được coi là sự kiện bất khả
kháng. Tuy nhiên, hợp đồng giao kết trong lúc dịch Covid 19 đang là tình hình chung,
mà trong hợp đồng khơng thoả thuận Covid là sự kiện bất khả kháng, thì cũng khơng
thể tuỳ tiện lấy cớ do dịch bệnh để được miễn trách nhiệm bồi thường. Hơn nữa, các
bên cũng có thể thoả thuận với nhau về mức bồi thường nếu có sự kiện bất khả kháng
xảy ra tuỳ vào ý chí của các bên chủ thể.
Khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy
định: “Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng”.
Vì vậy, các bên hồn tồn có thể thoả thuận với nhau về trường hợp có sự kiện
bất khả kháng.
3.2. Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện
được do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.
Cũng theo quy định tại Khoản 2 Điều 584 BLDS 2015 đã nêu trên, khi có sự
kiện bất khả kháng xảy ra, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường
16
thiệt hại, nhưng cũng có ngoại lệ là trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc luật
có quy định khác.
BLDS 2015 khơng có quy định cụ thể hơn về những trách nhiệm mà bên vi
phạm phải thực hiện hoặc không phải thực hiện khi xảy ra sự kiện bất khả kháng. Tuy
nhiên, Luật thương mại 2005 sửa đổi bổ sung 2019 có quy định rộng hơn, cụ thể tại
Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả
kháng như sau:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên khơng có thỏa thuận hoặc khơng thỏa thuận
được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời
gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả,
nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch
vụ được thỏa thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch
vụ được thỏa thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên
có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và khơng bên nào có quyền u cầu bên kia bồi
thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn khơng q mười
ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải
thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều
này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn
cố định về giao hàng hoặc hồn thành dịch vụ.
Vì BLDS 2015 và Luật thương mại sửa đổi có quy định về hệ quả pháp lý
trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, tuy nhiên luật không quy định cụ thể tất cả
những hệ quả pháp lý được miễn trách nhiệm hay phải thực hiện. Hơn nữa, các bên có
17
quyền thoả thuận hợp đồng, vì vậy, nếu các bên muốn thoả thuận miễn trừ trách nhiệm
khác không được quy định trong pháp luật về hợp đồng thì có thể thoả thuận và quy
định trong hợp đồng.
3.3. Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng khơng? Phân tích
-
các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.
• Trong tình huống trên, tôi chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Tàu của anh Văn bị trục trặc, hư hỏng nhưng chưa được sửa chữa, bảo
trì, dự báo thời tiết có cảnh báo đến việc có gió lớn. Khi tàu khơng đáp ứng được điều
kiện, tiêu chuẩn an toàn để sử dụng, anh Văn khơng xem dự báo thời tiết hoặc có biết
nhưng vẫn chở hàng, hoặc không áp dụng các biện pháp cần thiết hoặc khả năng cho
phép để khắc phục thì việc tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng một phần lỗi và
-
trách nhiệm thuộc về phía anh Văn.
Trường hợp 2: Tàu bình thường, được bảo trì đầy đủ và khơng bị hư hỏng gì, thì gió
q lớn khiến tàu bị nhấn chìm và hàng bị hư hỏng tồn bộ là sự kiện bất khả kháng.
• Những điều kiện hình thành:
+ Sự kiện xảy ra một cách khách quan: tàu đáp ứng đầy đủ tiêu chí an tồn,
khơng có dấu hiệu hay cảnh báo về gió.
+ Sự kiện xảy ra khơng thể lường trước: ngay tình khơng biết có gió lớn, dự báo
thời tiết khơng dự báo hoặc cảnh báo về gió lớn.
+ Khơng thể khắc phục dù áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép: anh Văn khơng thể khống chế được cơn gió, không thể giữ thăng bằng con tàu,
không thể ngăn được con tàu bị chìm, hoặc có gọi cứu hộ nhưng cứu hộ không tới kịp
thời,…
+ Sự kiện dẫn đến không thực hiện được nghĩa vụ hợp đồng: Tàu bị chìm dẫn
đến hàng bị hư hỏng tồn bộ, anh Văn khơng thể hồn thành nghĩa vụ vận chuyển cho
anh Bình.
3.4. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi
thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Căn cứ Khoản 3 Điều 546 BLDS 2005 (Khoản 3 Điều 541 BLDS 2015), nếu
giữa anh Văn và anh Bình có thoả thuận về việc bồi thường do sự kiện bất khả kháng
18
thì anh Văn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng.
Nếu như khơng có sự thỏa thuận thì anh Văn được miễn trách nhiệm. Vì thế, việc bồi
thường hay khơng cịn dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên.
3.5. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận
bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được u
cầu Cơng ty bảo hiểm thanh tốn khoản tiền này khơng? Tìm câu trả lời
nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử.
Căn cứ vào Điều 580, BLDS 2005 về Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
“1. Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm
cho bên mua bảo hiểm hoặc cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối
với thiệt hại mà bên mua bảo hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật”. Theo quy định này, nếu hàng bị hư
hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường cho anh Bình giá trị
hàng bị hư hỏng thì anh Văn được u cầu Cơng ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền
này.
Tuy vậy, thực tiễn xét xử vấn đề này có hai quan điểm trái ngược nhau. Cụ thể
được nêu tại hai bản án:
Tại bản án 110/2006/DSPT ngày 5/5/2006 của Toà án nhân dân tỉnh Trà Vinh:
Anh Lê Văn Khen nhận chở thuê hàng bằng đường thủy. Anh Khen có mua bảo hiểm
thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ ba của Công ty Bảo Việt cho
việc vận chuyển bằng tàu của mình. Trên đường vận chuyển, tàu bị gió lốc nhấn chìm
và gây thiệt hại đến tài sản hàng hóa. Trong hợp đồng nhận chuyển hàng, anh Khen
thỏa thuận chịu trách nhiệm trường hợp này và đã bồi thường cho chủ hàng anh chở
thuê số tiền 40.950.000 đồng. Tại bán án này, Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh khẳng
định việc gây thiệt hại cho các chủ hàng là do hiện tượng bất khả kháng. Trong vụ tai
nạn trên, sau khi sự việc xảy ra anh Khen có thơng báo cho Bảo Việt biết và cung cấp
thông tin yêu cầu Công ty Bảo Việt hoàn lại cho anh số tiền anh đã bồi thường. Nhưng
theo Tòa, anh Khen mặc dù đã nhận được thông tin từ Công ty Bảo Việt nhưng anh
19
Khen tự nguyện nhận bồi thường (trái với quy định của pháp luật và quy tắc bảo
hiểm) nên anh phải tự chịu trách nhiệm.
Tại Quyết định số 105/GĐT-DS ngày 30/5/2003 của Tồ dân sự TANDTC:
Ơng Khóm nhận chuyển 2.600 con vịt cho ơng Điền và ơng Trình bằng tàu của mình.
Ơng Khóm tham gia bảo hiểm dân sự của chủ tàu và trong hợp đồng có nêu rõ điều
kiện bảo hiểm dân sự của chủ tàu, thuyền. Theo phạm vi trách nhiệm bảo hiểm thì Bảo
Việt nhận trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa, tài sản chuyên chở trên
tàu, thuyền được bảo hiểm. Trên đường vận chuyển, do mưa gió to, nước chảy mạnh,
tàu va vào chân cầu bị chìm làm tổn thất trị giá đến 79.100.000 đồng số tiền vịt. Vì
ơng Khóm thỏa thuận trong hợp đồng với ơng Trình ơng Điền nên đã bồi thường số
tiền trên. Nay ơng Khóm u cầu Bảo Việt hồn trả ơng số tiền nói trên. Về vụ việc
trên, theo Tịa vì các bên có nêu rõ trong hợp đồng bảo hiểm nói trên và theo Điều 546
BLDS 2005 vẫn cho phép người vận chuyển và bên thuê vận chuyển được thỏa thuận
về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngay cả trong trường hợp bất khả kháng. Do đó,
thỏa thuận giữa ơng Khóm và ơng Trình, ơng Điền là khơng trái pháp luật, có hiệu lực
và ràng buộc cả Bảo Việt An Giang; Cơng ty Bảo Việt phải có trách nhiệm bảo hiểm
cho ơng Khóm. Thiết nghĩ, để uy tín trong các quan hệ tương tự như trên, tốt hơn hết
các bên nên nêu rõ trong hợp đồng bảo hiểm là có hay khơng bảo hiểm trong trường
hợp thiệt hại do sự kiện bất khả kháng.
VẤN ĐỀ 4: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HỒN CẢNH THAY ĐỔI CƠ
BẢN
Nghiên cứu:
•
•
Điều 156 và Điều 420 BLDS 2015 và các quy định khác liên quan
(nếu có);
Bản án số 133/2021/DS-PT ngày 8/7/2021 của Tồ án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
Đọc:
•
•
Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của
BLDS năm 2015, Nxb. Hồng Đức-Hội luật gia Việt Nam 2020 ((xuất
bản lần thứ ba), phần số 345-346;
Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
20
Và cho biết:
4.1. Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay
đổi khi thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai
trường hợp này);
* Giống nhau:
- Điều kiện xảy ra khách quan là xảy ra không lường trước được
- Gây ra những thiệt hại
- Xảy ra sự kiện dẫn đến rủi ro dẫn đến có thể vi phạm
- Khi sự kiện xảy ra cho dù là sự kiện bất khả kháng hay hồn cảnh thay đổi cơ
bản thì chủ thể vi phạm nên ngay lập tức thông báo đến bên có quyền về sự kiện rủi ro
xảy ra kèm theo thông báo
* Khác nhau:
Nội dung so sánh
Bất khả kháng
Thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi
Căn cứ pháp lý
Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân
sự năm 2015
Điều 420 Bộ luật Dân sự năm
2015
Điều kiện
1. Sự kiện xảy ra một cách
1. Sự thay đổi hoàn cảnh do
khách quan (sự kiện xảy ra
nguyên nhân khách quan
nằm ngoài phạm vi kiểm
xảy ra sau khi giao kết hợp
sốt, ý chí của bên vi phạm.)
đồng
2. Không thể lường trước được 2. Tại thời điểm giao kết hợp
tại thời điểm giao kết hợp
đồng, các bên khơng thể
đồng.
lường trước được về sự thay
đổi hồn cảnh.
3. Không thể khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện 3. Hoàn cảnh thay đổi lớn đến
pháp cần thiết.
mức nếu như các bên biết
trước thì hợp đồng đã khơng
được giao kết hoặc được
giao kết nhưng với nội dung
hoàn toàn khác.
4. Việc tiếp tục thực hiện hợp
đồng mà khơng có sự thay
đổi nội dung hợp đồng sẽ
gây thiệt hại nghiêm trọng
cho một bên.
21
5. Bên có lợi ích bị ảnh hưởng
đã áp dụng mọi biện pháp
cần thiết trong khả năng cho
phép, phù hợp với tính chất
của hợp đồng mà khơng thể
ngăn chặn, giảm thiểu mức
độ ảnh hưởng đến lợi ích.
1. Bên có lợi ích bị ảnh hưởng
1. Các bên thỏa thuận kéo dài
có quyền yêu cầu bên kia
thời gian thực hiện nghĩa vụ
đàm phán lại hợp đồng trong
hợp đồng; Nếu các bên
một thời hạn hợp lý.
khơng có thỏa thuận hoặc
khơng thỏa thuận được thì 2. u cầu Tịa án:
thời hạn thực hiện nghĩa vụ a. Chấm dứt hợp đồng tại một
hợp đồng được tính thêm một thời điểm xác định.
thời gian bằng thời gian xảy b. Sửa đổi hợp đồng để cân
bằng quyền và lợi ích của
ra trường hợp bất khả kháng
các bên do hoàn cảnh thay
cộng với thời gian hợp lý để
đổi cơ bản.
khắc phục.
Hệ quả pháp lý 2. Căn cứ chấm dứt hợp đồng mà Lưu ý:
có thể xảy ra
khơng phải chịu trách nhiệm 1. Tòa án chỉ được quyết định
việc sửa đổi hợp đồng trong
trong thực tiễn
bồi thường thiệt hại.
trường hợp việc chấm dứt
3. Bên có nghĩa vụ khơng thực
hợp đồng sẽ gây thiệt hại
hiện đúng nghĩa vụ do sự
kiện bất khả kháng thì khơng lớn hơn so với các chi phí để
phải chịu trách nhiệm dân sự. thực hiện hợp đồng nếu được
sửa đổi.
4. Không phải chịu trách nhiệm
2. Trong quá trình đàm phán
bồi thường thiệt hại trong
sửa đổi, chấm dứt hợp đồng,
trường hợp thiệt hại phát sinh
Tòa án giải quyết vụ việc các
là do sự kiện bất khả kháng.
bên vẫn phải tiếp tục thực
Lưu ý: trừ khi các bên có thỏa
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
thuận khác hoặc pháp luật có
Lưu ý: trừ khi các bên có
quy định khác.
thỏa thuận khác
4.2. Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong
một hệ thống pháp luật nước ngồi.
Một nghiên cứu so sánh được cơng bố năm 2010 cho thấy, phần lớn các hệ
thống ghi nhận khả năng điều chỉnh lại hợp đồng. Ở cấp độ quốc tế, có 2 Bộ nguyên
tắc về hợp đồng rất nổi tiếng và có ảnh hưởng nhiều trên thế giới. Đó là Bộ nguyên tắc
Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế và Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng.
Trong cả hai Bộ nguyên tắc này, đều có quy định cho phép điều chỉnh lại hợp đồng và
theo các nhà bình luận, “việc quy định về thay đổi hoàn cảnh tương ứng với xu hướng
22
hiện đại đề xuất trao cho Tòa án (Trọng tài) quyền điều tiết để giảm bớt những hà
khắc của tự do hợp đồng và của hiệu lực ràng buộc của hợp đồng".
Một số hệ thống pháp luật ở châu Âu, theo luật hay án lệ, chấp nhận về nguyên
tắc chung là hợp đồng có thể bị chấm dứt hay thay đổi khi việc giữ nguyên hợp đồng
ban đầu kéo theo những hệ quả không thể chấp nhận được, không tương thích với
pháp luật và cơng lý.
Nhiều hệ thống đã luật hóa việc cho phép điều chỉnh lại hợp đồng. “Bộ luật
Dân sự Ý năm 1942 dường như là Bộ luật đầu tiên chấp nhận thuyết thay đổi hoàn
cảnh, cơ chế đã có những ảnh hưởng tới một số hệ thống sau này, nhất là ở các nước
Mỹ Latinh”. Ở Colombia, “ban đầu thuyết về thay đổi hoàn cảnh đã được án lệ phát
triển từ việc giải thích một số điều luật của Bộ luật Dân sự. Tịa án cơng lý tối cao
Colombia đã chấp nhận khả năng thay đổi hợp đồng khi trong q trình thực hiện, có
một số sự kiện đặc biệt không lường trước được hay không thể lường trước được xuất
hiện”. Sau đó, “năm 1972, các nhà lập pháp Colombia đã ghi nhận thuyết về thay đổi
hoàn cảnh như một quy định chung, được xây dựng dựa vào triết lý của Điều 1967 Bộ
luật dân sự Ý".
Pháp luật Anh cho đến thế kỷ XIX vẫn thừa nhận quan điểm hợp đồng có giá
trị ràng buộc tuyệt đối. Ví dụ, trong án lệ Paradine v. Jane vào thế kỷ XVII, Tòa án
cho rằng “trong trường hợp mà luật pháp đặt ra nghĩa vụ và một bên không thể thực
hiện nghĩa vụ đó, cũng như khơng có biện pháp khắc phục thì luật pháp sẽ miễn trách
nhiệm cho bên đó…
Năm 2002, Bộ luật Dân sự Đức có sửa đổi quan trọng và việc thực hiện hợp
đồng khi hoàn cảnh thay đổi đã được ghi nhận tại Điều 313. Tại Khoản 1 Điều 313
quy định rằng: nếu sau khi hợp đồng được giao kết mà hoàn cảnh thay đổi cơ bản đến
mức các bên sẽ không giao kết hợp đồng hoặc sẽ giao kết hợp đồng khác đi nếu họ
tiên liệu được sự thay đổi này, thì hợp đồng có thể được sửa đổi, trong chừng mực xét
theo hoàn cảnh liên quan.
4.3. Trong vụ việc nêu trên, theo Toà án, việc chấm dứt hợp đồng là do sự
kiện bất khả kháng hay do hồn cảnh thay đổi cơ bản? Vì sao?
Trong vụ việc nêu trên, theo Toà án, việc chấm dứt hợp đồng là do hoàn cảnh
thay đổi cơ bản.
23
Qua xem xét toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận thấy, dịch Covid-19
xảy ra thì các đương sự không lường trước được, trên thực tế dịch bệnh đã gây ra hậu
quả hết sức nặng nề, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường, ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh từ đó dẫn đến ảnh hưởng đến thu nhập của mọi người là sự thật xảy
ra mà cụ thể trong vụ án này đã ảnh hưởng đến nguyên đơn, bị đơn. Trong trường hợp
này, quá trình thực hiện hợp đồng khi hồn cảnh thay đổi cơ bản thì các bên có thể
Tơng lượng với nhau, tại Khoản 2 Điều 420 Bộ luật dân sự quy định:
“Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có
quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời gian hợp lý”
Vì:
+Dịch COVID 19 không xem “sự kiện bất khả kháng” là yếu tố “không thể
lường trước được” nhưng trong khi dịch COVID 19 xảy ra từ đầu năm 2020 kéo dài
gần 2 năm; yếu tố “không thể khắc phục được” cần phải xem xét trường hợp, hoàn
cảnh cụ thể tùy thuộc vào hành động biện pháp khắc phục mà bên thực
+Trường hợp hoàn cảnh thay đổi hợp đồng thuê nhà kí kết trước thời điểm xuất
hiện dịch COVID-19 cụ thể án ngày 1/8/2018 vợ chồng nguyên đơn ký kết hợp đồng
với công ty chị Trần Thị Thúy An - Giám đốc cho công ty thuê nhà làm Trung tâm
giảng dạy Tiếng Anh, thời hạn thuê 03 năm bắt đầu từ ngày 1/10/2018 đến hết
30/9/2021.
4.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Toà án (đặc biệt là
liên quan đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản).
Hướng giải án của Tòa án là hợp lí vì:
+ Dịch COVID 19 gây ra hậu quả nặng nề, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình
thường và ảnh hưởng đến sản xuất kinh doạnh, ảnh hưởng đến nguyên đơn, bị đơn
+ Căn cứ vào điểm d Khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015: “Việc tiếp tục
thực hiện hợp đồng mà khơng có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại
nghiêm trọng cho một bên;” Nếu tiếp tục hợp đồng bên phía bị đơn phải chịu thiệt hại
24
nghiêm trọng và Khoản 2 Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015: “Trong trường hợp hoàn
cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền u cầu bên kia đàm phán
lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý”. Các bên thỏa thuận để có hợp đồng hợp lý.
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật Dân sự 2005
2. Bộ luật Dân sự 2015
3. Bộ luật Thương mại
4. Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí
Minh.
5. Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao.
6. Bản án số 133/2021/DS-PT ngày 8/7/2021 của Tồ án nhân dân tỉnh Cà Mau.
GIÁO TRÌNH
1. Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2017, Chương 3;
2. Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Chương 3;
3. Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Chương 4;
SÁCH
25