Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Lý luận về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C mác và liện hệ với thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.54 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
trang
LỜI MỞ ĐẦU

2

NỘI DUNG

3

I.
1.
2.
3.
4.

3
3
3
4
5

Lý luận về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C. Mác
Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản
So sánh giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Mối quan hệ của tích tụ tư bản và tập trung tư bản
Vai trị của tập trung tư bản

II. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C. Mác áp dụng vào liện hệ với

thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.


6
1. Vận dụng lý luận vào việc tích lũy tập trung vốn.
6
2. Vai trị của việc tích lũy tập trung vốn.
7
3. Tình hình tích lũy vốn ở Việt Nam và các biện pháp thúc đẩy q trình
tích lũy ở Việt Nam
4. Một số giải pháp tích lũy vốn ở Việt Nam

8
9

5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội nước

ta.

10

KẾT LUẬN

11

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

12

1


A. LỜI MỞ BÀI

Trong cuộc đau tranh phát triển kinh tế hiện nay, vấn đề tăng trưởng nhanh
và lâu bền đang đặt ra gay gắt đối với tất cả quốc gia. Đối với những nước đi sau,
có điểm xuất phát thấp về kinh tế, yêu cầu này đặt ra như một đòi hỏi sống còn.
Hoặc là đuổi kịp và vượt lên trước, hoặc là tụt lại phía sau và càng xa với cơ hội
phát triển.
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình hội nhập, phát triển năng động từ
trước đến nay và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về kinh tế, chính trị,
nâng cao vị thế đất nước trên thế giới. Đó là những thành tự rất đáng tự hào mà
mỗi chúng ta đều cảm nhận đươc. Với xuất phát điểm thấp, tiềm lực kinh tế rất
yếu, tỉ lệ tích lũy rất thấp so với thu nhập, chúng ta đối mặt với thực tế trình độ kỹ
thuật, năng suất lao động thấp. Quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và
phồn thịnh đều là các quốc gia tập trung mạnh cho quá trình tích lũy tư bản.
Với mơ hình kinh tế hiện đại, vốn có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc
tăng trưởng kinh tế. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, tạo ra công nghệ tiên tiến, cơ
cấu sử dụng vốn có tác động quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước vì
vậy muốn kinh tế phát triển tăng trưởng cao và bền vững thì phải có các phương
thức huy động vốn. Lý luận thực tiễn cho thấy tích lũy và huy động vốn từ trong
nước là quan trọng nhất vì nó đảm bảo sự bền vững của kinh tế và khơng phụ thuộc
vào nước ngồi. Qua nhận thức quan trọng của việc tích lũy vốn phục vụ phát triển
kinh tế đất nước, e xin chọn và trình bày hiểu biết của em về “Lý luận về tích tụ
tư bản và tập trung tư bản của C. Mác và liện hệ với thực tiễn ở Việt Nam
hiện nay.”
Vì kiến thức cịn nhiều hạn chế nên bài làm khơng thể tránh khỏi sai sót
mong thầy có góp ý để em hoàn thiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn.

2


B. NỘI DUNG
I.

Lý luận về tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C. Mác.
1. Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản.
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng
lên thơng qua q trình tích tụ và tập trun tư bản.
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá
trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Tích lũy tư bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích tụ tư
bản.
- Tích tụ tư bản, một mặt là yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; mặt khác sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong
quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo khả năng hiện thực cho tích
tụ tư bản.
- Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.
Cạnh tranh và tín dụng là những địn bẩy mạnh nhất thúc đẩy tập trung tư bản. Do
cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập các tư bản cá biệt. Tín
dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã
hội vào tay các nhà tư bản.
2. So sánh giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản.
Tích tụ và tập trung tư bản có điểm giống nhau là chúng đều làm tăng quy mô
của tư bản cá biệt. Nhưng giữa chúng lại có những điểm khác nhau:
Một là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư bản làm tăng
quy mơ của tư bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy mơ của tư bản xã hội. Cịn
nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó tập
trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô
của tư bản xã hội.
3


Hai là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt đó. Nó phản ánh

trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao
động làm thuê để tăng quy mơ của tích tụ tư bản. Cịn nguồn để tập trung tư bản là
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay
sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai
cấp các nhà tư bản; đồng thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao
động.
3. Mối quan hệ của tích tụ tư bản và tập trung tư bản

Để hiểu về mối quan hệ giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản trước tiên ta nên
nắm rõ mối liên hệ giữa tích lũy tư bản và tích tụ - tập trung tư bản.
Chúng ta có thể hiểu tích lũy trong tư bản như sau, nếu như nhà tư bản lấy phần
lớn giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân thì phần giá trị thặng dư do tích lũy sẽ ít
đi và ngước lại. Tư bản chủ nghĩa không ngừng gia tăng bóc lột cơng nhân khi mở
rộng sản xuất bằng việc sử dụng tối đa phần lớn giá trị thặng dư. Bên cạnh đó, nhà
tư bản cũng khơng qn sở thích tiêu dùng xa xỉ của mình và phải đối phó với khả
năng cạnh tranh của các đối thủ tư bản khác. Phải hiểu rằng, khi nhà tư bản phân
chia lượng giá trị thặng dư đó đã cho sẵn, thì đại lượng của tư bản tích lũy sẽ do
đại lượng tuyệt đối của giá trị thặng dư quyết định. Do đó những nhân tố quyết
định tới quy mơ của tích lũy tư bản chính là những yếu tố quyết định quy mơ của
khối lượng giá trị thặng dư.
Tích tụ tư bản và tập trung tư bản là có quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ
tư bản và tập trung tư bản là điều kiện gia tăng quy mô của tư bản cá biệt, do đó
cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, hấp dẫn đến tập trung nhanh hơn. Khi tập trung tư bản

4


đã tư bản hóa một phần giá trị thặng dư, là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản, sự
tăng thêm của tư bản cá biệt đó chính là tích tụ tư bản.
Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá

trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ tư bản. Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô
của tư bản cá biệt đã sẵn có thành một tư bản cá biệt khác to lớn hơn. Có hai
phương pháp tập trung tư bản đó là cưỡng bức khi nhà tư bản khác phá sản sẽ bị
tịch thu, và tự nguyện là các nhà tư bản khác nhau cùng hợp sức, thành lập cơng ty
cổ phần. Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ biện chứng và tác động tới
nhau và không bao giờ đồng nhất với nhau. cho thấy rõ sự khác biệt về mặt chất và
mặt lượng rõ rệt. Ảnh hưởng qua lại nói trên của tích tụ và tập trung tư bản ngày
càng mạnh. Tập trung tư bản có vai trị rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung tư bản mà xây dựng được những xí nghiệp lớn, sử
dụng được kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
4. Vai trị của tập trung tư bản.
-

Nhờ có tập trung tư bản mà có thể tổ chức được một cách rộng lớn lao động hợp
tác, biến quá trình sản xuất rời rạc, thủ cơng thành q trình sản xuất phối hợp theo
quy mô lớn và được xếp đặt một cách khoa học, xây dựng được những cơng trình
cơng nghiệp lớn, sử dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại.

-

Tập trung tư bản không những dẫn đến sự thay đổi về lượng của tư bản, mà còn
làm cho tư bản có một chất lượng mới, làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên.
Nhờ đó năng suất lao động tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy, tập trung tư bản
trở thành địn bẩy mạnh mẽ của tích luỹ tư bản.

-

Trở thành địn bẩy mạnh mẽ cho tích lũy tư bản, giúp nhà tư bản có thể thực hiện
những cơng trình lớn, những hợp đồng lớn.
5



Như vậy, q trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng, do đó, nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa cũng ngày càng trở thành nền sản xuất xã hội hóa cao độ,
làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản càng sâu sặc thêm.
Qua việc nghiên cứu tích tụ tư bản và tập trung tư bản có ý nghĩa to lớn đối
với sự phát triển của kinh tế - xã hội nước ta.
II.

Tích tụ tư bản và tập trung tư bản của C. Mác áp dụng vào liện hệ với thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay.
1. Vận dụng lý luận vào việc tích lũy tập trung vốn.
Từ bài học của nhiều quốc gia trên thế giới và từ thực tiễn cách mạng Việt Nam
khẳng định tích tụ và tập trung vốn có vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia, trong sự nghiệp hiện đại hóa đất nước
cũng như đối với sản xuất kinh doanh của kinh tế. Việt Nam muốn đạt được mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” thì cần phải tích tụ và tập
trung vốn với tỉ lệ cao để tiến hành q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đó là động lực, cơ sở cho sự thăng tiến củ cả nền kinh tế, từ đó mở ra
những hướng đi mới cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả hơn. ở Việt
Nam, vấn đề vốn càng trở nên quan trọng hơn, chỉ có trên cơ sở một lượng đầu tư
mạnh, với lượng vốn lớn mới có thể xây dựng một nền cơng nghiệp hiện đại có kĩ
thuật cao ngang tầm các nước phát triển, khai thác hữu hiệu các nguồn tài nguyên
đất nước.
Nhiều chuyên gia quốc tế đã cho rằng Việt Nam muốn phát triển và đạt tốc độ
theo hướng rồng bay thì phải nỗ lực huy động và tích lũy vốn trong nước, tăng
cường có hiệu quả với nguồn nước ngồi và đầu tư có hiệu quả cao. Họ đã tính
tốn rằng để tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm khoảng 8-10% thì tổng
6



đầu tư trong nước của Việt Nam phải đạt từ 20-35%, từ nay đến 2020 để đạt được
sự tăng trưởng GDP với tố độ cao như vậy đòi hỏi phải đẩy nhanh hơn nữa q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng đất nước ta đang đứng trước
một bài tốn vơ cùng nan giải đó là tình trạng thiếu vốn về mọi mặt (vốn lao động,
vốn tín dụng, vốn đầu tư phát triển) cần phải giải đáp của nền công nghiệp:
muốn phát huy tối đa nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài
để phát huy tối đa cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì phải đầu tư cho
GDP đẩy nhanh ứng dụng khoa họ công nghệ vào sản xuất cũng như xây dựng cơ
sở hạ tầng không thể thiếu vai trò của vốn. Mặt khác chúng ta đang tiến tới hiệp
định GEPT/AFTA (ASEAN) và tham gia vào khu vực tự do hoá thương mại Châu
Á TBD (APEC) để đứng vững được chúng ta phải có sức cạnh tranh trên mọi thị
trường trong và ngồi nước.
2. Vai trị của việc tích lũy tập trung vốn.
Đối với sự tăng trưởng, phát triển kinh tế. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với tích tụ và tập trung vốn rất chặt chẽ. Sự tăng trưởng vừa là nguyên nhân vừa là
kết quả của tích tụ và tập trung. Khi nền kinh tế đạt tăng trưởng cao, mức sống
người dân thay đổi, doanh thu xí nghiệp tăng lại tạo điều kiện tích lũy tăng. Ngược
lại q trình tích tụ và tập trung hiệu quả trở thành địn bẩy cho sự tăng trưởng kinh
tế. Tích tụ và tập trung vốn càng nhiều, thì qui mơ vốn đầu tư càng lớn hoạt động
kinh tế diễn ra được nhanh chóng.
Đối với q trình cơng nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước. Cơng nghiệp hố,
hiện đại hố là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước là chủ đạo. Tập trung tháo gỡ mọi vướng mắc, xoá bỏ mọi trở lực để
khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh và mọi người dân ra
sức làm giàu cho mình và cho đất nước, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu
hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Nội lực là quyết định,
7



ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển
đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, giảm tỉ trọng cơng nghiệp; hiện đại hóa máy
móc kĩ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến trên cơ sở đó tăng năng suất
lao dộng, cải tiến chất lượng, đưa Việt Nam thành một nước có nền kinh tế phát
triển. Muốn làm được điều đó tất yếu cần một nguồn vốn lớn mà điều đó chỉ có khi
quá trình tích lũy trở nên mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực và thực sự có hiệu quả.
Sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đã có tiền đề rõ nét để đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đó là: tình hình chính trị ổn định, đời sống nhân dân
được cải thiện, Việt Nam đã mở rộng quan hệ ngoai giao với nhiều nước, tham gia
vào AFTA ... Giờ đây điều chúng ta cần là một lượng vốn lớn kết hợp với các tiền
đề trên tiến hành xây dưng một ngành công nghiệp hiện đại với tỉ trọng lớn là động
lực phát triển đất nước.
3. Tình hình tích lũy vốn ở Việt Nam và các biện pháp thúc đẩy q trình tích
lũy ở Việt Nam
Từ khi xóa bỏ nền kinh tế bao cấp, đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ
rệt, thu nhập quốc dân tăng lên…tuy nhiên nó vẫn cịn q nhỏ bé so với nền kinh
tế thế giới. Một trong những nguyên nhân chính là thực trạng tích lũy vốn của ta
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, quy mô vốn của các doanh nghiệp thấp. Số liệu
của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả nước có 72.012
doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷđồng (nếu quy đổi
ra đô la Mỹ (thời điểm năm 2003) thì quy mơ vốn của các doanh nghiệp ở Việt
Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới).
Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/% tổng vốn của doanh nghiệp cả
nước, doanh nghiệp ngồi quốc doanh chiếm 19,55%, doanh nghiệp có vốn đầu
tưnước ngoài chiếm 21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước. Xét riêng đối với
mỗi doanh nghiệp, vốn của từng doanh nghiệp rất nhỏ. Thực tế cho thấy tiềm năng
8



trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư thấp, nhiều hộ gia đình và
khơng ít doanh nghiệp còn đầu tư chưa hiệu quả, nguồn vốn không được luân
chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu. Đầu tư của nhà nước tăng lên nhưng còn dàn trải,
lãng phí, thị trường vốn, tiền tệ chậm phát triển, lãi suất tín dụng chưa phù hợp với
việc đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn, vì thế cịn hạn chế đầu tư
phát triển. Việc quản lý sử dụng vốn cịn phân tán, khơng tập trung tối đa vốn tiền
mặt cũng như nhân tài vật lực để giải quyết những cơng trình thiết yếu của nền
kinh tế. Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khốn cho thấy
đây là một kênh huy động vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng kể.
4. Một số giải pháp tích lũy vốn ở Việt Nam.
1. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng. Vì mục tiêu của xã hội là
không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản phẩm xã hội, nâng cao mức sống
của người dân mà chúng ta phải xác định cho được quan hệ giữa quỹ tích lũy và
tiêu dùng. Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng
được các tài sản hiện có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản
xuất với tốc độ cao ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng. Việc phân
chia này tùy thuộc vào nhu cầu nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định. Đồng thời
phải khuyến khích mọi người khơng ngừng tiết kiêm, tích lũy.
2. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết
chúng ta phải xác định rõ từng đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn
một cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với
các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ khơng nên cấp vốn tồn bộ mà nên tiến
hành cổ phần hoá doanh nghiệp, nhờ vậy doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn với
đồng vốn của mình, đồng thời chính nhờ có cổ phần hố mà tạo điều kiện cho các
chủ doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như khả năng quản lý của họ từ đó
sẽ nâng cao rất nhiều hiệu quả sử dụng vốn. Cần phải có một đội ngũ cán bộ quản
lý có trình độ năng lực và trách nhiệm cao. Đồng thời nhà nước cũng cần phải xem
xét lại mô hình tổ chức quản lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi
9



nhất cho họ có thể phát huy mọi năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như trên thế giới thì việc thiết
lập một cơ chế tổ chức gọn nhẹ khơng chồng chéo có hiệu quả cũng tạo ra khả
năng cạnh tranh lớn.
3. Tăng cường tích luỹ vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước
ngồi. Tích luỹ vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽ đóng vai trị quan trọng để
giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát
triển và cho phát triển cơng nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích luỹ, tích tụ và
tập trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn
lớn lao. Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thơng qua các tổ chức tín dụng
và ngân hàng. Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là thu hút
vốn thông qua thị trường chứng khốn. Ngồi ra thì trong hồn cảnh hiện nay khi
nền kinh tế mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trị
đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngồi. Vì thế mà chúng ta cần
phải có chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vốn của các nước phát
triển.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội nước ta.

Việc nghiên cứu tích tụ tư bản và tập trung tư bản có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển của kinh tế - xã hội nước ta, cụ thể:
+ Tích tụ và tập trung tư bản là con đường làm cho quy mơ vốn tăng lên.
+ Việc tập trung tư bản có ý nghĩa to lớn đối với CNTB trong việc tăng nhanh
quy mô tư bản vấn đề cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu của khoa học công
nghiệp mới, tăng năng suất lao động để giành thắng lợi trong cạnh tranh.

10



+ Đối với nước ta, cần hình thành những tập đồn kinh tế có quy mơ vốn lớn.
Từ đó, nước ta mới có điều kiện tham gia cạnh tranh trong điều kiện hội nhập nền
kinh tế nước ta với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Ở Việt Nam đã có sự
sáp nhập hay mua lại giữa các cơng ty.
+ Quy mơ vốn lớn cịn là điều kiện, tiền đề nhằm đẩy mạnh CNH – HĐH ở
nước ta hiện nay. Muốn cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh thì phải có ứng dụng
thành tựu khoa học cơng nghệ mới.
C. KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu lý luận về tập trung và tích tụ tư bản ta đã phần có thêm
hiểu biết về vai trị và ý nghĩa của chúng và việc liên hệ chúng với nước ta. Hoạt
động tích tụ và tập trung vốn đầu tư trong nước là lĩnh vực rộng lớn và còn tương
đối mới ở Việt Nam. Vì vậy quy mơ tích tụ và tập trung vốn ở nước ta mới chỉ có
quy mơ vừa và nhỏ. Nhưng khơng vì thế mà nó giảm tính cấp thiết của mình.
Trong quá trình phát triển kinh tế, thì tích tụ và tập trung vơn là một yếu tố hết sức
quan trọng và cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế. Để đạt những thuận lợi
cùng với việc vượt qua những thách thức trong công nghiệp hiện đại hóa đất nước,
trước hết phải có nguồn vốn dồi dào và quan trọng là việc sử dụng vốn như thế nào
để đạt hiệu quả. Sự phát triển bền vững và liên tục của nền kinh tế cũng tạo áp lực,
thách thức địi hỏi mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp…khơng chỉ biết làm giàu cho
mình mà cịn phải làm giàu cho toàn xã hội. Quy luật cạnh tranh đã bắt buộc bất cứ
một doanh nghiệp nào cũng phải không ngừng mở rộng vốn đầu tư để phát triển
doanh nghiệp. Mà con đường duy nhất là phải tích lũy ngày càng nhiều hơn để tái
sản xuất mở rộng. Mặt khác việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi sẽ có tác động rất
lớn. Có như vậy chúng ta mới từng bước thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, sớm đạt
mục tiêu dân giàu nước mạnh, phát triển với nền công nghiệp hiện đại.
11


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. />2. />3.
4. />5. Giáo trình: những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin
6. />7. />8. Giáo trình chính trị - kinh tế Mac – Lê nin.

12



×