Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.25 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỮU CẢNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GỊ VẤP, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN HỮU CẢNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GỊ VẤP, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO


HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu
độc lập của cá nhân tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Trần Hữu Cảnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ...................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong cơng tác giải phóng mặt bằng .................................................................. 8
1.2. Thực hiện chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................... 18
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 31
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, KT - XH và văn hóa của Quận Gị
Vấp và nhu cầu thu hồi đất phục vụ các dự án tại Quận Gò Vấp ................... 31
2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại quận Gò Vấp ........................................................... 38

2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Gò Vấp ................................. 54
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH .............................................................................................. 59
3.1. Bối cảnh và những tác động đến thực hiện chính sách, cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Gò Vấp .......... 59


3.2. Định hướng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất tại quận Gò Vấp .................................................................................. 63
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách, cơng tác
bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Gò Vấp những
năm qua; qua nghiên cứu, tác giả đề xuất định hướng góp phần hồn
thiện, đẩy nhanh cơng tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp. HCM thời gian tới, như sau: ............. 63
3.3. Một số giải pháp chủ yếu hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Gò Vấp ........................................ 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS:

Bất động sản

BGMB:


Bàn giao mặt bằng

CBCC:

Cán bộ, cơng chức

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CQNN:

Cơ quan nhà nước

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

KT - XH:

Kinh tế - xã hội

QLNN:

Quản lý nhà nước

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất


NSNN:

Ngân sách nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TĐC:

Tái định cư

Tp. HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số liệu GPMB trên địa bàn quận Gò Vấp do các
đơn vị thực hiện trong giai đoạn 2005 - 2020 ................................................. 36
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các dự án thực hiện GPMB trên địa bàn quận
Gị Vấp theo mục đích sử dụng giai đoạn 2005-2020 .................................... 37
Bảng 2.3. Kết quả điều tra thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản
liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn quận ... 39
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát hoạt động phân cơng, tổ chức thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC trên địa bàn quận Gò Vấp ............................... 47

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực hiện cơng tác duy trì và điều chỉnh ............ 49
chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC trên địa bàn quận Gò Vấp...................... 49
Bảng 2.6. Kết quả điều tra thực trạng công tác kiểm tra, kiểm tra đánh giá
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC trên địa bàn Quận ................... 51
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về hoạt động tổng kết, đánh giá thực hiện
chính sách bồi thường hỗ trợ, TĐC trên địa bàn Quận ................................... 53


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Bản đồ địa chính Quận Gị Vấp...................................................... 31
Hình 2.2. Kết quả khảo sát về cơng tác lập kế hoạch thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ TĐC trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp. HCM. ...................... 41
Hình 2.3. Kết quả khảo sát về cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách
bồi thường, hỗ trợ TĐC trên địa bàn quận Gị Vấp ........................................ 43
Hình 2.4. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC,
GPMB các dự án trên địa bàn Quận giai đoạn 2005-2020 ............................. 55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH, hội nhập quốc
tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ. Để phát triển KT - XH nhanh và bền vững,
một trong những vấn đề cần tập trung thực hiện đó là vấn đề đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng KT - XH, phúc lợi xã hội, phục vụ nhân dân ... Đây được xem là
vấn đề rất quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện trên các
lĩnh vực đời sống, KT - XH của quốc gia, của một địa phương. Đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người đất đai là yếu tố
quan trọng, tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất nơng nghiệp, làm mặt

bằng xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các cơng trình
SXKD, xây dựng đơ thị và các dự án… Cùng với sự phát triển của xã hội, đất
đai được sử dụng vào nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao.
Luật đất đai số 45/2013/QH13 đã quy định tồn diện, cụ thể về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án, cơng trình và trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực góp
phần phát triển KT - XH. Tuy nhiên, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, TĐC, GPMB
để thực hiện dự án là vấn đề phức tạp và nhạy cảm đã trở thành vấn đề bức
xúc cả về phương diện lý luận và thực tiễn ở cấp vĩ mô và vi mô, các quy định
về bồi thường, hỗ trợ TĐC thường xuyên thay đổi dẫn đến tình trạng so bì,
mặt khác chất lượng các khu TĐC được xây dựng chưa đáp ứng nhu cầu “Có
điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”, chưa trú trọng vấn đề sinh kế
cho người có đất bị thu hồi, việc lập và tổ chức thực hiện các phương án
GPMB tại một số dự án cịn thiếu kiên quyết, thiếu dân chủ, cơng khai, minh
bạch, chưa phát huy vai trò của tổ chức, quần chúng tham gia thực hiện lập
phương án cũng như công tác GPMB, một số địa phương thiếu sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền, vận động giải
thích để nhân dân được rõ quy định của pháp luật, thậm chí cịn né tránh. Đây
là ngun nhân chính của tình trạng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người
đối với công tác bồi thường, GPMB hiện nay.

1


Trong quá trình phát triển và hội nhập, Tp. HCM ln là trung tâm
kinh tế, tài chính, thương mại dịch vụ của cả nước, là hạt nhân kinh tế trọng
điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước với tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao của cả nước. Và để tiếp tục phát triển và hội
nhập, thời gian qua, Thành phố đã và đang tập trung giải quyết nhiều vấn đề,
trong đó đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đô thị với những công trình

trọng điểm được xác định là ưu tiên hàng đầu, đồng thời tập trung nguồn lực
để xây dựng cơ sở vật chất, triển khai thực hiện nhiều dự án trọng điểm, có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Vì
vậy tốc độ thu hồi đất để xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng KT-XH, cơng trình
cơng cộng … diễn ra rất nhanh.
Những năm qua, Gò Vấp đang là một trong những địa phương có tốc độ
đơ thị hóa, tốc độ tăng dân số cao của Tp. HCM, do đó, cùng với quá trình phát
triển mạnh mẽ về mọi mặt, hàng loạt các cơng trình, cơ sở hạ tầng, các dự án
nhà ở, chung cư … được xây dựng, tăng về quy mô, số lượng và chất lượng.
Để các công trình, dự án hồn thành đúng tiến độ thì phải thực hiện tốt công tác
bồi thường, hỗ trợ, TĐC và GPMB. Trong những năm qua, công tác triển khai
dự án bồi thường để GPMB xây dựng cơ sở hạ tầng của Quận có bước phát
triển đáng khích lệ cả về số lượng, chất lượng và quy mơ, đã có hàng chục dự
án lớn do UBND quận trực tiếp đầu tư và quản lý, trong đó có những dự án quy
mơ thu hồi đất lớn, ảnh hưởng nhiều hộ dân, điển hình như các dự án:


Xây dựng tuyến đường nối Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngồi

trên địa bàn quận Gò Vấp;


Nâng cấp và mở rộng đường Phạm Văn Bạch, quận Gị Vấp;



Cải thiện ơ nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên trên

địa bàn quận Gị Vấp;



Xây dựng mới Cầu Hang Ngồi;



Nâng cấp mở rộng đường Dương Quảng Hàm (đoạn từ quận Bình

Thạnh đến Cơng viên Văn hóa) …
Tuy nhiên cơng tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ TĐC cho người dân đang
là những thách thức khơng chỉ cho cấp chính quyền Quận Gị Vấp. Việc thu
2


hồi đất, bồi thường GPMB thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực về
mặt chính sách. Tuy nhiên vẫn cịn rất nhiều hạn chế ví dụ như các văn bản
hướng dẫn không rõ ràng, đồng nhất, phù hợp với tình hình thực tế hiện tại.
Vì thế cần phải nhanh chống thay đổi, hoàn thiện và nâng cao các chính sách,
quyền lợi hợp pháp cho người dân bị thu hồi đất.
Với lý do trên, Tôi nhận thức được tầm quan trọng, tính thiết thực, thời
sự của vấn đề thực hiện chính sách bồi thường GPMB.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TĐC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GỊ VẤP, TP. HCM” nhằm tìm hiểu thực trạng,
tìm ra nguyên nhân vướng mắc và đề xuất một số giải pháp, nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC nhằm đẩy nhanh tiến độ của
cơng tác bồi thường GPMB góp phần hạn chế, giảm tỷ lệ khiếu kiện của
người dân bị thu hồi đất, làm cho người dân tin tưởng vào đường lối chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất

là một vấn đề phức tạp, liên quan đến quyền lợi của người dân bị thu hồi đất.
Sự thay đổi về địa bàn cư trú sẽ dẫn đến những thay đổi lớn trong cuộc sống
của người dân về cả vật chất và đời sống tinh thần. Chính sách bồi thường, hỗ
trợ, TĐC làm thế nào để cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, nhân dân và xã hội
ln là một câu hỏi lớn địi hỏi Nhà nước cần có những điều chỉnh chính sách
GPMB cho phù hợp, sao cho lợi ích người bị thu hồi đất có cơng việc mới
phù hợp với trình độ, nhận thức cũng như khả năng của mọi người là vấn đề
lớn của xã hội. Điều này cho thấy chúng ta tiếp tục nghiên cứu, tìm cách giải
pháp bảo đảm thực hiện chính sách GPMB vào thực tiễn.
Bên cạnh đó, theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Tp. HCM,
từ năm 2011 đến tháng 6/2018, trên địa bàn thành phố còn lại 133 dự án chưa
hoàn thành việc chi trả bồi thường, hỗ trợ, TĐC hoặc chưa hoàn thành việc
thu hồi đất với gần 24.500 trường hợp chưa chi trả bồi thường, hỗ trợ, TĐC

3


và hơn 27,7 triệu m2 chưa thu hồi Điều này càng cho thấy tính chất phức tạp,
nhạy cảm và nóng bỏng của công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC.
Thời gian qua, tuy công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC là vấn đề phức tạp,
nhạy cảm nhưng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố; trong đó
bao gồm: các cơng trình nghiên cứu đã in thành sách; các báo cáo nghiên cứu,
kỷ yếu hội thảo, bài báo được công bố trên các tạp chí khoa học; các Luận án
Tiến sĩ, Luận án Thạc sĩ. Điển hình như là:
“Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC trong thu hồi đất: Vấn đề và
giải pháp” của TS. Đỗ Phú Hải đăng trên Tạp chí Cộng sản số 89, tr.38-43;
“Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất” của tác giả Trần Quang
Huy đăng trên Tạp chí Luật học, số 10/2010.
“Về khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật đất đai
năm 2003” của tác giả Nguyễn Quang Tuyến (2008) đăng trên Tạp chí Luật

học, số 7/2008
“Nguyễn Văn Phấn (2007) Hồn thiện chính sách bồi thường, GPMB trên
địa bàn thị xã Bảo Lộc”, Luận án thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM.
“Hoàng Thị Nga (2010) Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: thực trạng và giải pháp”, Luận án tiến
sĩ, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
“Lê Minh Hiếu (2013) Nghiên cứu tác động của việc thu hồi đất đến đời
sống của người dân tại một số dự án trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình
Dương”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nơng Lâm Tp. HCM.
“Nguyễn Thành Thơ (2014) Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại một số dự án thu hồi đất trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm
Đồng”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM.
“Nguyễn Thị Hạnh (2015) Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất từ thực tiển thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ, Học
viện khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam.
“Đỗ Hồng Phúc (2015) Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội”, Luận án thạc sĩ, Học viện nông nghiệp Việt Nam...
4


Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình, luận án, bài báo nghiên cứu khoa học
khác có liên quan đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất. Và các cơng trình, luận án trên đã nghiên cứu trên nhiều các chiều cạnh
và sát thực tế về những tồn tại bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay; tuy nhiên, ở góc độ quản lý cơng, hiện
chưa có cơng trình nào nghiên cứu “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Gị Vấp, Tp. HCM”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại Quận Gò
Vấp, Tp. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện và nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn Quận Gò Vấp, Tp. HCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, hệ thống hóa, luận giải và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại Quận Gò Vấp, Tp. HCM.
- Thứ ba, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn Quận Gò Vấp, Tp. HCM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là nghiên cứu thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất. Luận văn tập trung nghiên cứu
sâu về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất
trên thực tiễn Quận Gò Vấp, Tp. HCM.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên thực tiễn quận Gò Vấp, Tp. HCM từ năm
2005 đến nay. Từ những nội dung nghiên cứu thực tế thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại Quận Gị Vấp, Tp. HCM
luận văn có những kiến nghị, đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện và

nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn Quận Gò Vấp, Tp. HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu: được sử dụng để điều

tra, thu thập thông tin, các số liệu về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC,
GPMB các cơng trình, dự án có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Nguồn số liệu được thu thập tại Ban Bồi thường, GPMB và Phịng Tài
ngun và Mơi trường quận Gị Vấp.


Phương pháp thống kê: sử dụng để thống kê các thông tin, số liệu về

hệ số điều chỉnh giá đất, đơn giá bồi thường đất, nhà và tài sản trên đất; số
liệu về đơn giá, chính sách hỗ trợ và đơn giá TĐC của các dự án.


Phương pháp xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng Excel.



Phương pháp minh họa sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh.



Phương pháp so sánh: so sánh đơn giá đất chuyển nhượng trên thị

trường với đơn giá đất bồi thường của các dự án; đơn giá vật kiến trúc của dự

án với thị trường; so sánh chính sách, phương án bồi thường giữa các dự án
đang thực hiện để tìm ra mặt tích cực, hạn chế trong cơng tác, chính sách bồi
thường, hỗ trợ, TĐC, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.


Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến Lãnh đạo và CBCC Phịng

Tài ngun và mơi trường và Ban Bồi thường-GPMB quận Gò Vấp.


Phương pháp điều tra khảo sát: Điều tra xã hội học để trực tiếp thu

thập các thơng tin, tài liệu, số liệu có liên quan đến thực hiện cơng tác, chính
sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC, GPMB, làm cơ sở cho việc nghiên cứu.


Phương pháp phân tích và đánh giá tổng hợp: được sử dụng sau khi đã

thu thập được toàn bộ tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết từ các phương pháp
6


được tiến hành trước đó nhằm tổng hợp, phân tích các số liệu, tài liệu thu thập
được, đánh giá độ tin cậy của tài liệu; xử lý tính tốn để đánh giá và rút ra các
luận cứ lý luận khoa học và thực tiễn thực trạng công tác, bồi thường, hỗ trợ;
đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần
hồn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ nâng cao đời sống của
người dân có đất bị thu hồi đất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài sau khi nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung, hồn thiện cơ sở lý luận
về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
Thông qua đánh giá thực tiễn, đề xuất phương hướng, các giải pháp
nâng cao hiệu quả các chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất tại Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng lý thuyết
về chính sách cơng để xem xét, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn về thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn
Quận Gị Vấp, Tp. HCM.
Việc hồn thành đề tài nghiên cứu sẽ có góp phần thúc đẩy phát triển
KT - XH, thuận lợi trong việc thu hút các nhà đầu tư; đặc biệt là nâng cao hơn
nữa niềm tin của người dân đối với Nhà nước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Đề tài gồm ba
chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khi GPMB.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp. HCM.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Gò Vấp, Tp. HCM.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong cơng tác giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Giải phóng mặt bằng
a) Khái niệm
GPMB là q trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời
nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một
phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng
một cơng trình mới.
Thực tiễn hiện nay, khái niệm “GPMB” được dùng phổ biến là khi Nhà
nước có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng và phát triển KT - XH.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung vào các trường
hợp thu hồi đất trong quy hoạch phát triển KT - XH, mà trực tiếp là để triển
khai các dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị cũng như các
dự án đầu tư xây dựng khác, tức là việc thu hồi đất không phải do người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai mới bị thu hồi.
b) Tầm quan trọng và sự cần thiết GPMB trong phát triển KT - XH
 Tầm quan trọng của GPMB
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: mỗi giai đoạn phát triển KT - XH
có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng KT - XH. Với tư cách là phương
tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng KT - XH là lực lượng sản xuất quyết định sự
phát triển của nền KT - XH. Trong đó, vấn đề cần lưu ý là, GPMB là điều
kiện tiên quyết để dự án có được triển khai hay khơng. Nói cách khác,
GPMB là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

8


Đối với sự phát triển KT - XH: xảy ra hiện tượng dự án “treo” đã gây ra

hậu quả là chất lượng cơng trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu không thực
hiện được khi hoạt động GPMB bị chậm và đây là nguyên nhân của hiện
tượng lãng phí NSNN trong đầu tư xây dựng và ngược lại.
 Sự cần thiết của GPMB
Đối với tiến độ hoàn thành dự án: tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc
vào nhiều điều kiện như tài chính, lao động, cơng nghệ, điều kiện tự nhiên,
phong tục và tập quán của hộ dân bị ảnh hưởng giải tỏa ... Nhìn chung, nó phụ
thuộc nhiều vào việc tổ chức GPMB. Về mặt lý thuyết, GPMB được thực hiện
đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án sẽ có hiệu
quả. Ngược lại, tiến độ GPMB chậm có thể ảnh hưởng đến chất lượng cũng
như chi phí cho cơng trình, thậm chí có thể gây thiệt hại khơng nhỏ đến việc
đầu tư xây dựng. Ví dụ như một dự án dự kiến hồn thành vào cuối mùa khơ
nhưng do GPMB chậm, kéo dài nên việc xây dựng phải tiến hành vào mùa
mưa dẫn đến nhiều khó khăn trong thi cơng cũng như trong việc huy động
vốn, lao động, công nghệ cho dự án và hệ quả là có thể tiếp tục có ảnh hưởng
tiêu cực đến việc thực hiện dự án khác.
Đối với hiệu quả kinh tế của dự án: thực hiện tốt công tác GPMB sẽ
giảm tối đa chi phí phát sinh do việc giải tỏa bồi thường gây ra, từ đó có điều
kiện tập trung vốn đầu tư cho các cơng trình, dự án. Ngược lại, GPMB kéo
dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, khơng hồn thành dự án theo tiến độ dẫn
đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư; điều này càng
có ý nghĩa đối với trường hợp nhà đầu tư có nguồn vốn hạn hẹp, cần nhanh
chóng xoay vịng vốn để tận dụng cơ hội đấu thầu các công trình, dự án khác.
1.1.1.2. Tái định cư
Là việc CQNN có thẩm quyền chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các
điều kiện do pháp luật quy định cho người bị nhà nước thu hồi đất ở để giúp
họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. Đối tượng TĐC khi bị thu hồi đất là các
hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở hoặc phần diện
tích đất ở cịn lại sau thu hồi khơng đủ điều kiện về diện tích đất ở để cấp
phép xây dựng, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân khơng có nhu cầu TĐC.

9


1.1.1.3. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo Từ điển tiếng Việt, bồi thường là sự đền đáp lại tất cả những thiệt
hại mà chủ thể gây ra một cách tương xứng. Thiệt hại có thể bao gồm cả thiệt
hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một
chủ thể có hành vi gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng hay vì mục đích phát triển KT - XH thì việc thu hồi đất này gây
thiệt hại cho một số chủ thể nhưng không do lỗi của người sử dụng đất mà vì
mục đích chung phát triển KT - XH.
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ đối với diện tích
đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”. Đồng thời, tại Khoản 12 Điều 3 Luật
Đất đai năm 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất” [17, tr.13].
Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thơng qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. Tuy
nhiên, khái niệm này cũng chưa đầy đủ và hợp lý nên tại Khoản 14 Điều 3
Luật Đất đai năm 2013 điều chỉnh, bổ sung: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển” [17, tr.13]. Như vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã làm rõ
mục đích cơ bản trong chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho người bị thu hồi
đất nơng nghiệp.
1.1.1.4. Giá đất để tính tiền bồi thường khi đất bị Nhà nước thu hồi:
Một khái niệm rất quan trọng và đóng vai trị quyết định đến việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC có hiệu quả khơng, đó là giá đất để tính tiền

bồi thường khi đất bị Nhà nước thu hồi.
Theo Khoản 19, 20 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: Giá đất là giá trị
của QSDĐ tính trên một đơn vị diện tích đất; và Giá trị QSDĐ là giá trị

10


bằng tiền của QSDĐ đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử
dụng đất xác định [17, tr.14].
Theo Điều 74 Luật Đất đai 2013, mức bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất được xác định theo nguyên tắc: Giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi. Nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp
tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất [17, tr.92].
Như vây, giá đất để tính tiền bồi thường khi đất bị Nhà nước thu hồi là
giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do
UBND cấp tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ. Trường hợp khơng bồi
thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng (giá thị trường)
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông
tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu
đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp
quyết định theo Điều 114 Luật Đất đai 2013.
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, trước hết các chủ đầu tư cần
phải giải phóng được mặt bằng. Đó là cơng việc trọng tâm và hết sức quan
trọng; công việc này mang tính phức tạp, tốn nhiều thời gian, cơng sức và tiền
bạc. Ngày nay, việc này ngày càng khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá
trị và khan hiếm. Đồng thời, cơng tác này có liên quan đến lợi ích của nhiều cá

nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở địa phương khác nhau thì nhu cầu GPMB,
đặc điểm khu vực cần GPMB, đối tượng chịu ảnh hưởng GPMB có đặc điểm
khác nhau, từ đó cần có phương pháp phù hợp để thực hiện cơng tác này. Nhìn
chung, cơng tác bồi thường, GPMB có tính đa dạng và phức tạp, cụ thể:
Tính đa dạng: Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề
đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn nên việc thực hiện cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, TĐC có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản
11


xuất đa dạng nên quá trình GPMB và giá đất tính bồi thường cũng có đặc
trưng riêng của nó. Đối với khu vực nơng thơn, đối tượng chịu ảnh hưởng
chính là người nông dân, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
và khu vực đất cần GPMB chủ yếu là đất nông nghiệp nên việc GPMB và giá
đất tính bồi thường cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, đối với mọi người dân
nói chung, đặc biệt là tại khu vực nơng thơn nói riêng thì đất đai có vai trị
quan trọng trong đời sống KT - XH. Với bản chất có xuất phát điểm thấp,
trình độ học vấn của người nơng dân thấp; trong khi điều kiện kinh tế còn hạn
chế nên người dân gặp khó khăn và ít có cơ hội tiếp cận việc chuyển đổi nghề
nghiệp. Dẫn đến tình trạng người dân có xu hướng muốn có đất để sản xuất,
ngay cả khi có thể cho thuê đất để đạt lợi nhuận cao hơn sản xuất nhưng họ
vẫn không muốn cho th. Từ đó dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động
người dân di chuyển là rất quan trọng khi GPMB nhưng cũng rất khó khăn và
phức tạp, do đó GPMB cần kết hợp thực hiện các biện pháp khác như hỗ trợ
chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Bên cạnh đó, sự đa dạng về loại hình cây trồng, vật ni tại nơi cần GPMB
cũng làm tăng thêm khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường.
Việc GPMB đất nông nghiệp đã có những khó khăn như vậy thì GPMB

đối với đất ở càng phức tạp hơn, bởi các nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân, trong khi tâm lý, tập quán ngại di chuyển chỗ ở vẫn còn tồn tại.
+ Yếu tố lịch sử lâu đời, qua nhiều thời kỳ để lại dẫn đến nguồn gốc, q
trình sử dụng đất cịn phức tạp; cơ chế chính sách chưa đáp ứng so với nhu cầu
thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết được vướng mắc, tồn tại trước đây.
+ Việc quản lý đất đai qua các thời kỳ khơng chặt chẽ dẫn đến có hiện
tượng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép nhưng chính quyền địa phương
khơng xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi
thường, hỗ trợ, TĐC gặp nhiều khó khăn.

12


+ Việc áp dụng đơn giá đất ở để tính bồi thường theo quy định của Nhà
nước có chênh lệch lớn so với thực tế chuyển nhượng trên thị trường, từ đó
dẫn đến việc thực hiện khơng nhận được nhiều sự đồng thuận của người dân.
Từ những nội dung trên cho thấy mỗi cơng trình, dự án sẽ có những tính
chất, đặc thù riêng, do đó cơng tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
1.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo quy định tại Khoản 11, Điều 3 Luật đất đai 2013, Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước quyết định thu lại QSDĐ của người được Nhà nước trao
QSDĐ hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Từ cơ sở đó, nghiên cứu có khái niệm liên quan đến chính sách bồi
thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau:
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC là hệ thống chủ trương, quan điểm,
biện pháp của Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của công tác bồi
thường, hỗ trợ, TĐC một dự án.
Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị QSDĐ đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.

Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ,
tạo điều kiện cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống sản xuất, vượt qua
khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất.
Chính sách TĐC là việc các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân bố trí chỗ
ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
Qua đó, thấy được việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là tồn
bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TĐC thành hiện thực đối với các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất nhằm đạt
được mục đích theo định hướng.
1.2. Thực hiện chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách
13


Sau khi chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC được hoạch định, chính sách
đó cần tổ chức thực hiện trong cuộc sống. Đây là giai đoạn quan trọng để chính
sách trở thành hoạt động cụ thể và đạt kết quả trên thực tiễn. Khi đó, các
CQNN vừa là người đề xuất các phương án chính sách bồi thường, hỗ trợ
TĐC, đồng thời là người tổ chức thực hiện chính sách đó.
Từ đó cho thấy, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC là
q trình thơng qua việc tổ chức và triển khai các hoạt động của bộ máy nhà
nước nhằm hiện thực hố những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
1.2.1.2. Các bước thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Đây là cơ sở, là công cụ quan trọng để triển khai thực hiện chính sách

một cách có hiệu quả. Kế hoạch triển khai thực hiện bao gồm mục tiêu mong
đợi được thể hiện thông qua các chỉ báo cụ thể; các hoạt động cần triển khai
để theo đuổi các mục tiêu (hay nội dung thực thi chính sách); các nguồn lực
cần huy động; nhiệm vụ và cách thức tổ chức thực hiện của chủ thể thực hiện
theo thời gian. Như vậy, các nội dung nhiệm vụ trong kế hoạch sẽ cung cấp
các cơ sở cho việc thực hiện chính sách, việc kiểm tra, đơn đốc thực thi chính
sách. Bên cạnh đó, để một kế hoạch thực hiện tốt thì phải có tính hợp lý và
khả thi; và hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
của kế hoạch thực hiện.
Kế hoạch thực thi, gồm: kế hoạch thực thi tổng thể chung; kế hoạch
thực thi của các cơ quan, tổ chức hoặc các cấp địa phương có liên quan.
Kế hoạch triển khai thực hiện gồm: Kế hoạch tổ chức điều hành; kế
hoạch cung cấp các yếu tố đầu vào (bao gồm tài chính, nhân lực và vật lực);
kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, thực thi.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Mục đích phổ biến, tun truyền khơng chỉ giúp người dân, các doanh
nghiệp và toàn xã hội hiểu rõ tầm quan trọng của chính sách, mà cịn giúp các
CQNN, CBCC, các tổ chức chính trị xã hội có trách nhiệm tổ chức thực thi
chính sách nhận thức đầy đủ tính chất, tầm quan trọng, vai trị, quy mơ của
chính sách đối với người dân và đối với toàn xã hội.
14


Để làm được điều đó, cần lựa chọn hình thức, phương pháp phổ biến,
tuyên truyền phù hợp, nhằm tạo mối quan tâm và trách nhiệm của cán bộ thực
thi chính sách cũng như thay đổi nhận thức của đối tượng bị Nhà nước thu hồi
đất đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC.
Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện
Đây là một trong những nội dung quan trọng quyết định đến thành cơng
của việc thực hiện chính sách. Bởi vì, khi việc phân cơng, phối hợp một cách

chặt chẽ, hợp lý giữa các cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương thì
việc tổ chức thực hiện chính sách sẽ có hiệu quả.
Do đó, yêu cầu đề ra cần phải phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ
thể của đơn vị chủ trì và cơ quan phối hợp.
Bước 4: Duy trì chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC
Để chính sách được duy trì cần phải có sự phối hợp của cả người tổ
chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Tuy nhiên, việc thực hiện không
đơn giản, bởi vì q trình thực thi trên thực tế ln gặp nhiều thách thức, khó
khăn do các nhà hoạch định chính sách khơng lường hết được những vấn đề
phát sinh trong thực tiễn cũng như những thay đổi thuộc về mơi trường chính
sách trước và sau khi ban hành chính sách.
Vì vậy, các cơ quan QLNN cần tiếp tục thiết lập và sử dụng hệ thống
công cụ quản lý để tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.
Đồng thời, người dân, tổ chức và tồn xã hội vừa phải phát huy quyền làm
chủ, tăng cường thực hiện dân chủ để cùng tham gia quản lý xã hội, vừa phải
có trách nhiệm tham gia thực hiện yêu cầu của Nhà nước. Việc thực hiện
đồng bộ những nội dung trên sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách
trong q trình phát triển của xã hội.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC
Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có
những chính sách, giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết
vấn đề của chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC khi Nhà nước thu hồi đất như:
công tác chỉ đạo, lãnh đạo; công tác vận động, tuyên truyền; hoạt động đền
đù, bồi thường thiệt hại… nhằm mục đích làm sao giúp cho Nhà nước quản lý

15


có hiệu quả, góp phần xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Bên
cạnh đó, theo quy định hiện hành, trường hợp có thay đổi, cơ quan nào ban

hành chính sách thì cơ quan đó điều chỉnh, bổ sung chính sách sau khi tham
khảo ý kiến của các bên có liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách.
Bước 6: Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra thực hiện
Để thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất thì một trong những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện đó là
tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chủ trương, tiến độ và
kết quả thực hiện.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương
trong thực hiện các kết luận, chương trình, kế hoạch về công tác bồi thường, hỗ
trợ TĐC; cũng như sự phối hợp của địa phương nhằm kịp thời phát hiện những
sai sót, trường hợp cần thì xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhằm đảm bảo
các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, TĐC của Đảng, Nhà nước
được thực hiện đúng tiến độ, đúng mục tiêu và đạt được hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, do nhận thức, thái độ, động cơ và năng lực thực thi của
mỗi cơ quan, cán bộ khác nhau nên việc thực hiện chính sách về bồi thường,
hỗ trợ, TĐC cũng khác nhau. Do đó, theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực
hiện chính sách là rất cần thiết nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và nỗ lực
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ cũng như phòng,
chống các vi phạm quy định pháp luật trong thực hiện chính sách.
Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện
Đây là bước quan trọng nhằm đánh giá và rút kinh nghiệm cho một chu
trình chính sách cũ và là tiền đề cho một chu trình chính sách mới.
Nội dung đánh giá, tổng kết là trên cơ sở các văn bản quy định pháp
luật, các hướng dẫn cũng như chương trình, kế hoạch thực hiện chính sách để
xem xét việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện và công tác phối hợp trong
thực hiện chính sách. Ngồi ra, trong quy trình này, cịn phải xem xét, đánh
giá tinh thần, ý thức chấp hành những quy định, mục tiêu của chính sách; q
trình tham gia thực hiện và đánh giá kết quả phối hợp thực hiện chính sách
của các tổ chức, cá nhân liên quan và toàn xã hội.
16



1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất
1.2.2.1. Nội dung chính sách
Mỗi chính sách của Nhà nước đều hàm chứa những nội dung và mức độ
tác động khác nhau tới q trình thực thi chính sách; các nội dung này tác
động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách như thế nào và q
trình thực thi chính sách phụ thuộc rất nhiều vào nội dung, mục tiêu mà chính
sách muốn hướng tới để giải quyết.
Và chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC cũng như vậy, nếu nội dung
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC đơn giản, liên quan đến ít đối tượng thì
cơng tác tổ chức thực hiện chính sách sẽ thuận lợi hơn so với các vấn đề phức
tạp, có quan hệ lợi ích đến nhiều đối tượng trong xã hội. Mặt khác, tính cấp
bách của dự án bồi thường, hỗ trợ, TĐC cũng tác động rất lớn đến việc thực
thi chính sách, cụ thể nếu nội dung của chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC là
những vấn đề bức xúc tại địa phương đó thì sẽ được ưu tiên các nguồn lực để
thực hiện chính sách đó.
1.2.2.2. Yếu tố thuộc về mơi trường
Khi thị trường BĐS phát triển, sẽ góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện
cơng tác GPMB, bởi vì việc nhanh chóng xác định được hệ số K thơng qua
giá trị chuyển nhượng QSDĐ thực tế trên thị trường, tính hợp pháp, thời gian
mua bán, chuyển nhượng, giá trị nhà và đất chuyển nhượng. Bên cạnh đó,
trong thị trường BĐS, các quan hệ mua bán nhà đất sẽ được công khai, được
kiểm soát và cập nhật ở cơ quan quản lý thuế.
Theo quy định hiện nay, giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ được xác
định trên cơ sở giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban
hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số điều chỉnh K.
Hệ số điều chỉnh K được xác định chủ yếu trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa
giá đất tính theo khả năng sinh lợi so với giá đất do UBND tỉnh, thành phố

ban hành hoặc trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng QSDĐ thực tế
với giá đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành. Thực tiễn hiện nay cho thấy,
việc xác định hệ số K có chính xác hay khơng phụ thuộc vào sự phát triển của
17


×