Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIỂU LUẬN KINH tế CHÍNH TRỊ mác lê NIN đề tài thuận lợi và thách thức trong tăng lợi nhuận của ngành sắt thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.19 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH
TRỊ …….o0o…….

TIỂU LUẬN
CHÍNH TRỊ
MÁC-LÊ NIN
Đề
lợi và
trong tăng lợi nhuận của ngành sắt thép
Việt Nam
Họ và tên

: Lê Ân Nhi

Lớp tín chỉ

: TRI115E (60CTTTQT.2/2122).1

MSV

: 2114210088

SBD

: 57

Giảng viên giảng dạy

: TS. Vũ Thị Quế Anh


Hà Nội, 04/2021

MỤC LỤC
Lời mở đầu

download by :


Phần nội dung
I.

3

Cơ sở lý luận 3
1.

2.

3.

II. Các giải pháp làm tăng lợi nhuận
1.
2.

LỜI MỞ ĐẦU

2

download by :



Dưới diễn biến phức tạp của Covid 19, các ngành kinh tế đều phải chịu tác
động nặng nề và có tốc độ tăng trưởng chậm. Tuy vậy, năm 2021 lại là một năm
xuất khẩu thép đột biến của nền kinh tế Việt Nam khi có 8 mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 69,7% tổng kim ngạch xuất khẩu thì sắt
thép tăng so với 2020 123,4%.
Ứng dụng và liên hệ những kiến thức đã học trong mơn Kinh tế chính trị
Mác Lênin, tiểu luận này chỉ ra sơ bộ những thuận lợi, thách thức đối với ngành
sản xuất thép Việt Nam, từ đó có một cái nhìn thực tế về khái niệm và cách thức
tạo ra lợi nhuận của tư bản sản xuất.
PHẦN NỘI DUNG
I.

Cơ sở lý luận
1. Tư bản sản xuất

1.1 Khái niệm
Tư bản sản xuất là một bộ phận của tư bản công nghiệp, tồn tại trong giai
đoạn hai của q trình tuần hồn tư bản công nghiệp. Chức năng của TBSX là kết
hợp hai yếu tố của sản xuất: sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra giá trị
sử dụng và giá trị mới của hàng hố, trong đó đặc biệt là sản xuất ra giá trị thặng
dư. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình tuần hoàn tư bản.
1.2 Các bộ phận của tư bản sản xuất
Tư bản cố định
Là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc, thiết
bị, nhà xưởng.... Tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất, nhưng giá trị của nó
khơng chuyển hết một lần mà chuyển dần từng phần vào sản phẩm trong quá
trình sản xuất.
Được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và hao mịn dần trong sản
xuất. Có 2 loại hao mịn:

Hao mịn hữu hình : Hao mịn về vật chất ,về cơ học có thể nhìn thấy được.
Trong quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư
bản cố định dần hao mòn đi và phải thay thế

3

download by :


Hao mịn vơ hình : Đây là sự hao mịn về giá trị . Khi xuất hiện các loại máy
móc hiện đại hơn ,rẻ hơn hoặc giá trị tương đương nhưng cơng suất cao hơn thì
hao mịn vơ hình xảy ra
Tư bản lưu động
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu ,nhiên liệu,vật
liệu phụ ,… Tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất, nhưng giá trị của nó
chuyển hết vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
2. Lợi nhuận
2.1 Khái niệm
Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ln ln có
khoảng chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa ( \giả định: giả cả = giá trị ),
nhà tư bản không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu về được một
số tiền lời ngang bằng với m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p.
Giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước, được quan niệm là con
đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức biến tướng là lợi nhuận. Nếu
ký hiệu lợi nhuận là p thì cơng thức:
W = c + v + m = k + m sẽ chuyển thành: W = k + p
Như vậy ta nhận thấy giá trị thặng dư và lợi nhuận dường như là một khái
niệm: nó đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công của công
nhân. Tuy vậy, giữa chúng cũng mang nhiều điểm khác biệt như sau:
Phạm trù giá trị thặng dư phán ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là

kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân.
Phạm trù lợi nhuận là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. C.
Mác đã viết: “ Giá trị thặng dư, hay là lợi nhuận, chính là phần dơi ra ấy của giá
trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dơi ra của tổng số
lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa so với số lượng lao động được trả
công chứa đựng trong hàng hóa”.
Do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ln nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế,
cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa và có thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận. Đối với nhà tư bản,
họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lưu thông tạo ra, do tài kinh doanh
của nhà tư bản mà có. Điều này được thể hiện ở chỗ, nếu nhà tư bản bán hàng
hóa với giá cả bằng giá trị của nó thì khi đó p = m; nếu bán với giá cả cao hơn
giá trị thì khi đó p>m; m; nếu bán giá cả nhỏ hơn giá trị hàng hóa thì khi đó p <
m. Nhưng xét trên phạm vi tồn xã hội và trong một thời gian dài thì tổng giá cả
bằng tổng giá trị, nên tổng lợi nhuận cũng bằng tổng giá trị thặng dư
2.2 Nguồn gốc lợi nhuận của tư bản sản xuất
4

download by :


Trong vịng trịn cơng nghiệp thì tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm
được sản xuất trong một năm, được xét trên 2 mặt là: giá trị và hiện vật. Về mặt
giá trị, tổng sản phẩm xã hội được cấu thành bởi 3 bộ phận gồm có: Bộ phận thứ
nhất- giá trị bù đắp cho những tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất, bộ phận
này được dùng để bù đắp cho các tư liệu đã hao phí trong chu kì sản xuất; bộ
phận thứ hai –khoản tiền công đã giả cho người lao động hay còn gọi là khoản bù
đắp cho tư bản khả biến; bộ phận thứ ba chính là giá trị thặng dư. Cịn về mặt
hiện vật chính là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Vậy nhìn theo cách phân
chia như vậy thì lợi nhuận của tư bản sản xuất sinh ra từ bộ phận thứ ba của mặt

giá trị của sản phẩm .
Trên thực tế, tư bản công nghiệp thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa tư bản tiền
tệ và tư bản hàng hóa. Nhưng thật sự điều tạo ra sự chênh lệch đó lại là tư bản sản
xuất: Các bước điều chỉnh giữa tư bản cố định và tư bản lưu động, vòng chu
chuyển thời gian.
3. Sơ lược tình hình thị trường thép
3.1 Thế giới
Giá thép tăng mạnh và ghi nhận mức cao trong nhiều năm trở lại đây.
Nhu cầu tiêu thụ thép tăng lên nhanh chóng khi nền kinh tế phục hồi sau
dịch COVID 19 cùng kích thích đầu tư cơng ty thế giới trong bối cảnh nhiều nhà
máy thép chưa hoạt động trở lại đã góp phần đẩy giá thép lên nhanh.
Sự thiếu hụt nguồn cung thép tại thị trường Mỹ và châu Âu.
Trung Quốc, quốc gia có sản lượng thép cao thế giới, cắt giảm sản lượng
thép nhằm vào các doanh nghiệp lạc hậu, giúp cải thiện tỷ lệ huy động vốn, làm
nguồn thép cung ứng trên thị trường thế giới giảm.
Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã gây ra nhiều khó khăn
cho thị trường cung ứng toàn cầu, đây là cơ hội cho Việt Nam trong việc tham gia
chuỗi cung ứng tồn cầu; trong đó có ngành thép Việt Nam.
Giá ngun liệu đầu vào tăng mạnh cùng chiều với đầu ra do ảnh hưởng
chiến tranh Nga Ukrainie.
Chiến tranh giữ Ukranie và Nga có thể làm gián đoạn nguồn cung thép
trên thế giới, dẫn đến thiếu hụt nguồn cung và làm tăng giá thép.
Tại Trung Quốc và Indonesia thì các nhà máy mới đi vào hoạt động cũng
khơng có q nhiều lợi thế so với nhà máy Việt Nam khi các nguyên liệu chính
để sản xuất thép vẫn phải nhập khẩu.
3.2 Trong nước
Xuất khẩu thép tăng trưởng ấn tượng trong 2 năm trở lại đây.
Tiêu thụ thép ở nội địa Việt Nam vẫn giữ ở mức ổn định.
5


download by :


Ngành thép Viêth Nam hoạt động hiệu quả khi tỷ lệ huy động công suất
thép luôn trên 100%.
5 năm gần ngành thép Việt Nam phát triển với tốc độ khá nhanh so với thế
giới và khu vực. Nếu so với ASEAN thì tốc độ tăng trưởng là rất nhanh. Cứ 1
năm, nhu cầu và năng lực trung bình của ngành thép tăng 15%, trong khi đó các
nước Đơng Nam Á tăng chỉ 3-4%. Về năng lực sản xuất và thị trường tiêu thụ thì
Việt Nam đang là một trong 3 nước đứng đầu trong Đơng Nam Á.
Tại Việt Nam, có các nhà máy thép Nghi Sơn và Dung Quất đi vào hoạt
động. Trong đó Nghi Sơn sử dụng cơng nghệ IF và Dung Quất dùng cơng nghệ
BOF. Bên cạnh đó, đấu ra của Nghi Sơn là thép thanh với mức độ cạnh tranh cao
trong khi, đầu ra chủ lực của HPG là thép cán nóng với nhu cầu tiêu thụ đang
tăng nhanh chóng.
AI. Các phương pháp làm tăng lợi nhuận
1. Các phương pháp

Hạ thấp chi phí lưu thơng
Chọn địa bàn hoạt động xây dựng hệ thống kho tàng của hàng hợp lý nhằm
đảm bảo thuận tiện vận chuyển, dự trữ và bảo quả hàng hóa đồng thời cũng phải
thuận tiện cho khâu đi lại mua bán của khách hàng. Thúc đẩy lưu chuyến hàng
hóa bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ bán hàng, chọn đúng mặt hàng kinh
doanh phù hợp thì hiểu người tiêu dùng. Tiết kiểm chi phí lao động vật hóa, lao
động sống. Tận dụng những gì tự nhiên cho để sản xuất.
Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
Các nhà tư bản công nghiệp phải nỗ lực cải tiến, hồn thiện cơng nghệ
hiện có, đồng thời tiếp thu tinh hoa công nghệ tân tiến hơn để có thể tạo ra nhiều
sản phẩm hơn, giảm chi phí sản xuất.
Thơng thường những người sử dụng máy móc thiết bị tiên tiến lại thu được

lợi nhuận siêu ngạch là do công nghệ tiên tiến làm tăng sức sản xuất của lao động,
hạ giá trị cá biệt của hàng hoá xuống thấp hơn giá trị thị trường (giá trị xã hội),
nhưng trên thị trường, thông qua cạnh tranh lại bán theo giá trị thị trường, nên thu
được lợi nhuận siêu ngạch. Tuy nhiên, khi cơng nghệ, máy móc đó đã trở nên phổ
biến, các đối thủ cạnh tranh đã đuổi kịp trình độ tiên tiến thì giá trị thị trường sẽ
hạ xuống, hàng hoá rẻ đi, những người tiêu dùng được hưởng lợi và khơng có
người sản xuất nào thu được lợi nhuận siêu ngạch nữa. Khi đó, nhà tư bản phải
tìm một phương pháp khác nhằm theo đuổi mục đích lợi nhuận siêu ngạch của
mình.
Tổ chức lao động và sử dụng con người
6

download by :


Sử dụng lao động đúng cơng việc, khả năng trình độ của họ để khơi dậy
lên tiềm năng trong mỗi con người, làm cho người lao động gắn bó và cống hiến
sức lực tài năng cho quá trình. Chủ phải biết bồi dưỡng cho trình độ cho nhân
cơng quan tâm đến đòi sống, điều kiện làm việc của mọi người. Biết khen thưởng
vật chất và tinh thần một cách thỏa đáng và tơn trọng con người để khuyến khích
họ làm nhiệt tình và phát huy tính sáng tạo, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất
Tổ chức quả lý tốt ngun vật liệu và tài chính của cơng ty
Đây là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩm. Bố trí
các khâu sản xuất hợp lý để hạn chế được sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm thấp
tỷ lệ phế phẩm, chi phí ngừng sản xuất, ...
Tổ chức sử dụng vốn hợp lý
Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho việc mua sản vật tư sẽ tránh được những
tổn thất cho sản xuất như việc ngừng sản xuất để thiếu hụt vật tư ,sản phẩm tồn
kho từ đó phát hiện ngăn chặn kịp thời tình trạng ở dạng mất mát,hao hụt vật tư
Sản xuất ra giá trị thặng dư siêu ngạch

Tại thị trường Việt Nam có rất nhiều nhà phân phối đang làm tốt nhiệm vụ
tối đa hố lợi nhuận, chính vì thế giá cả và các ưu đãi, chính sách chăm sóc khách
hàng là các yếu tố cạnh tranh giúp các doanh nghiệp hay các công ty đạt lợi
nhuận siêu ngạch.
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu là không đổi và giá trị thặng dư
được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một
cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã
hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản
xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối là phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát
triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu.
Tìm hiểu thị trường
Tìm hiểu nhu cầu thị trường, nhu cầu ẩn để biết nên đưa vào mặt trường
số lượng sản phẩm là bao nhiêu và để phân bố số lượng người sản xuất hợp lý
Tăng tốc độ chu chuyển
7

download by :


Chính là giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thơng của nó. Mặt bản
chất của thời gian sản xuất chính là thời gian lao động sản xuất ,gián đoạn lao
động sản xuấ và dự trữ lao động sản xuất.Thời gian chu chuyển của tư bản càng

ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn tư
bản càng lớn hơn.
Nhà sản xuất cũng phải luôn quan tâm, theo dõi sự phản hồi của khách
hàng hay chăm sóc họ, để kịp thời thay đổi sửa chữa những điều không vừa ý, để
cải thiện nâng cao hơn cho sản phẩm.
Cần thông qua các chương trình đào tạo cụ thể để phù hợp với từng đối
tượng, từng ngành nghề. Ngồi ra cịn có thể phổ biến cho công nhân các kiến
thức liên quan đến chất lượng sản phẩm, giá cả thị trường và kiến thức về khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm tạo ta một lực lượng lao động có đủ khả
năng tiếp thu, thích ứng với mơi trường kinh doanh hiện nay. Như vậy, khi trình
độ của người lao động tăng cao cũng có nghĩa lao động phức tạp kết tinh trong
hàng hố tăng lên, làm cho sản phẩm làm ra ngày càng có chất lượng, lao động và
tăng mức độ phức tạp của lao động.
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất
tốt nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giám giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của háng hóa, nhờ đó thu được giá trị
thặng dư siêu ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được
do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị củ biệt của hàng hóa thấp hơn
giá trị thị trường của nó. Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là
hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi.
Nhưng xét tồn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn
tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư
bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên
nhanh chóng.
2. Liên hệ ngành thép Việt Nam
2.1 Thuận lợi
Đại diện Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng, Nghị quyết 01/NQ-CP được
ban hành ngày 9/1/2022 với các giải pháp phát triển, phục hồi kinh tế xã hội và
dự toán ngân sách năm 2022 cùng các giải pháp duy trì đà tăng trưởng, khai thác

các động lực tăng trưởng mới được Chính phủ xác định trong năm 2022, gồm
khôi phục, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh xuất khẩu và đẩy nhanh tiến
độ giải ngân vốn đầu tư công, huy động mọi nguồn lực phát triển hạ tầng sẽ là trợ
lực cho ngành thép phát triển mạnh hơn trong năm 2022.
8

download by :


Thực tế này thấy rõ qua nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng rất lớn thời gian này.
Chính phủ đặt mục tiêu cả nước sẽ sở hữu 3.000 km cao tốc đến cuối năm 2025,
từ mức 1.163 km cao tốc hiện nay. Trong kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, số vốn ước tính cũng tăng thêm 43,5% so với
giai đoạn 5 năm trước đó. Đặc biệt, khi dịch bệnh được kiểm soát, nhu cầu sản
xuất phục hồi mạnh mẽ trở lại khiến nhu cầu tiêu thụ thép trong nước tăng.
Trên trị trường, Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp được hưởng
lợi khi cung cấp thép xây dựng cho một loạt các dự án đầu tư công trọng điểm.
Đại diện Tập đồn Hịa Phát cho biết, thị phần thép xây dựng Hòa Phát tại Việt
Nam đạt 36,3%, tăng gần 6% so với thời điểm cuối năm 2021. Trong tháng
1/2022, thép xây dựng Hòa Phát đạt sản lượng bán hàng gần 382.000 tấn, gấp 2
lần so với cùng kỳ năm 2021. Trong số đó, sản lượng xuất khẩu thép xây dựng
trong tháng 1 đạt 116.000 tấn, gấp 3 lần cùng kỳ năm 2021 và chiếm 50% tổng
lượng thép xây dựng xuất khẩu của Việt Nam.
Cùng với đầu tư cơng, sự nóng lên của thị trường bất động sản nhà ở sẽ
giúp sản lượng tiêu thụ thép xây dựng của Việt Nam tăng 10 - 15% so với cùng
kỳ vào năm 2022. Tại mặt hàng tơn mạ, Cơng ty CP Chứng khốn Vndirect kỳ
vọng sản lượng tiêu thụ tôn mạ của Việt Nam sẽ tăng nhẹ 5% so với cùng kỳ vào
năm 2022 từ mức cao là 38% so với cùng kỳ trong năm 2021.
Bên cạnh động lực từ tăng sản lượng tiêu thụ nội địa, Việt Nam đứng trước
cơ hội trở thành công xưởng sản xuất thép mới của thế giới khi Trung Quốc –

quốc gia sản xuất 45% sản lượng thép thơ tồn cầu năm 2021, đang thực hiện
hàng loạt chính sách gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngành thép nước này. Cùng với
đó, xu hướng các nước phát triển như Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản
ngày càng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng sản lượng thép sản xuất.
Như vậy sẽ sẽ mở ra cơ hội phát triển cho ngành thép của các nước đang
phát triển với giá nhân công thấp như Việt Nam. Điều này dễ thấy khi sản lượng
xuất khẩu thép xây dựng và tôn mạ của Việt Nam đạt lần lượt 1,4 triệu và 3,4
triệu tấn trong năm 2021, tăng lần lượt 36% và 10% so với cùng kỳ năm trước
đó. Riêng tháng 1/2022, xuất khẩu thép trong đạt gần 232.000 tấn, tăng gấp đôi
so với cùng kỳ năm 2021.
Các nhà máy phải luôn hoạt động hết công suất để phục vụ nhu cầu thị
trường. Việc khai thác thị trường xuất khẩu nhằm đa dạng hóa thị trường tiêu
thụ, đồng thời góp phần thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thương mại của Việt
Nam.
Trước đó, các doanh nghiệp thép, tôn mạ như Thép Nam Kim ghi nhận
doanh thu xuất khẩu của chiếm tới 68% tổng doanh thu và tăng cao gấp 4 lần
cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, luỹ kế cả năm 2021, doanh thu thuần đạt 28.173 tỷ
9

download by :


đồng tăng cao gấp 2,5 lần cùng kỳ; trong đó, doanh thu xuất khẩu đạt 19.200 tỷ
đồng cao gấp 4 lần năm 2020. Hiện, châu Âu và Bắc Mỹ là thị trường trọng tâm
của doanh nghiệp này, chiếm khoảng 70% tổng sản lượng bán ra.
Hay như báo cáo kiểm toán niên độ 2020 - 2021 của Tập đồn Hoa Sen
cơng bố, dù nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề bởi COVID-19, nhiều tỉnh thành
trên cả nước phải giãn cách xã hội song doanh thu nội địa của Hoa Sen vẫn tăng
trưởng 17%, đạt gần 20.400 tỷ. Trong khi đó, điểm sáng ở mảng xuất khẩu với
28.329 tỷ đồng doanh thu, gấp 2,8 lần cùng kỳ năm trước và đây cũng là năm đầu

tiên xuất khẩu trở thành "cứu cánh" cho việc tiêu thụ sản lượng của Hoa Sen.
2.2 Thách thức
Ở góc nhìn khác năm 2022 vẫn hứa hẹn triển vọng với ngành thép khi
Chính phủ sử dụng đầu tư công là công cụ, động lực quan trọng giúp các thành
phần kinh tế hồi phục và tăng trưởng, đồng thời các dự án bất động sản đang
được đẩy tiến độ xây dựng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp
có tính chu kỳ như thép có thể thấp hơn so với năm ngối, nói cách khách biên
lợi nhuận gộp ngành thép năm 2022 có thể suy giảm từ mức cao của năm 2021.
Khi giá hàng hoá tăng cao, các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư và mở rộng
công suất, theo đó sẽ dư hàng tồn kho, gây ra hậu quả là cung nhiều cầu và giá lại
giảm. Chính vì vậy lợi nhuận các doanh nghiệp mang tính chu kỳ được ví như
hình sin và định giá sẽ đi theo chiều ngược lại. Đặc biệt đối với ngành thép, ngồi
yếu tố chu kỳ, cịn liên quan đến chuỗi giá trị như giá thép cuộn cán nóng.
Trước đó, đại điện Hiệp hội Thép Việt Nam nhận định, nhu cầu về mặt
hàng thép có thể khởi động từ trung tuần tháng 2/2022 và thị trường xác lập mặt
bằng giá mới ở mức cao. Triển vọng thị trường quý I/2022 có thể bắt đầu với một
mặt bằng giá mới khi giá nguyên liệu sản xuất thép liên tục điều chỉnh tăng, nhu
cầu trong nước có tín hiệu tốt.
Về quản trị kinh doanh, khả năng hội nhập, tiếp cận với thị trường khu vực
và thế giới là điểm yếu của các doanh nghiệp ngành thép trong nước. Khi tham
gia các tổ chức thương mại quốc tế, năng lực hội nhập theo các thông lệ quốc tế
đang là hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì thế, doanh nghiệp Việt
đang phải vừa làm vừa học, nâng cao trình độ am hiểu luật pháp quốc tế, cơng
nghệ, ngoại ngữ... Về phía các doanh nghiệp cũng cần chủ động nâng cao năng
lực quản trị kinh doanh trong hội nhập quốc tế, Nhà nước không thể dắt tay DN
được mà các DN cần tự trang bị cho mình.
Các biện pháp bảo hộ và phịng vệ thương mại này chỉ mang tính ngắn
hạn, về dài hạn phải tự nâng cao tính cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Đây là
vấn đề rất lớn, bao gồm cả những vấn đề liên quan đến chính sách, khoa học
cơng nghệ của ngành. Theo Hiệp hội, trong nền kinh tế thị trường phải đảm bảo

10

download by :


tính cạnh tranh, DN nào đầu tư khơng đồng bộ, quy mô quá nhỏ, xử lý môi
trường kém, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu cao... thì phải tự đào thải, nhường
chỗ cho DN đầu tư quy mô tập trung, đồng bộ, công nghệ hiện đại, xử lý môi
trường tốt. Thực tế có khá nhiều DN tự đào thải và ngừng hoạt động như nhà
máy thép Đình Vũ, Thép Vạn Lợi, một số nhà máy thép ở Cao Bằng... tuy nhiên
chưa thấy có DN thép nào phá sản.
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì phải có quy mơ và trình độ cơng
nghệ. Về lâu dài phải có quy mơ sản xuất tương đối tập trung, khi đạt đến quy mô
nhất định thì đầu tư cơng nghệ, đầu tư mơi trường mới hiệu quả, vì quy mơ q
nhỏ thì suất đầu tư lớn. Từ quy mơ đó, doanh nghiệp phải nâng cao hiện đại hóa
thiết bị, ứng dụng cơng nghệ mới. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có quy
hoạch, có cơ chế để khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện doanh trong nước đầu tư
xây dựng một vài trung tâm sản xuất thép quy mô lớn, tập trung, cỡ khoảng 5-10
triệu tấn/năm, giảm sự phân tán, nhỏ lẻ như hiện nay thì mới cạnh tranh được.

11

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác – Lênin.
2. Siêu lợi nhuận - wikipedia />%C3%AAu_l%E1%BB%A3i_nhu %E1%BA%ADn

3. Những tác động của công nghệ mới tới hoạt động sản xuất kinh doanh
/>4. Giá trị thặng dư siêu ngạch
5,Mặt hàng
xuất khẩu trên 10 tỷ USD 2021 />6.Tình Hình Thương Mại Trong Nước />7.Báo cáo triển vọng ngành thép
/>8.Hội nhập đặt ngành thép trước những thuận lợi và thách thức
/>
12

download by :



×