Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Thị Tr...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.16 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta ó bit, trên mạng xà hội và các phương tiện thông tin đại
chúng nhan nhản các thông tin về kĩ năng sống của trẻ em: Chị gái 8 tuổi cứu
em trai lủng lẳng giữa tòa nhà cao tầng; 8 HS chết đuối thương tâm ở Hòa Bình;
Cậu bé 13 tuổi đạp xe hơn 100km từ Tây Bắc về Hà Nội thăm em; Nữ sinh bị
đánh hội đồng ở Hưng Yên...
Mỗi câu chuyện là một bài học về rèn kĩ năng sống cho trẻ. Với cậu bé Vì
Quyết Chiến ý ngh và hành động của cậu bé xuất phát từ tình thương em là
điều rất đáng quý. Tuy nhiên cũng chính vì cịn thiếu kỹ năng sống, kỹ năng bảo
vệ bản thân mà trẻ mới hành động khơng có sự “chuẩn bị” cho hành trình của
mình như vậy. Kỹ năng sống sẽ giúp trẻ khơng ứng xử ngờ nghệch, khơng đẩy
chính mình và người khác vào vịng nguy hiểm.Nhìn chung trong số các kỹ năng
sống có kỹ năng sinh tồn, bảo vệ bản thân, trẻ em Việt vẫn còn rất yếu. Khơng ít
em bé 6 - 7 tuổi vơ tư thị tay vào nút điện, bệnh viện cũng thường gặp các ca
trẻ hóc dị vật. Thậm chí nhiều trẻ tuổi teen đuối nước vì khơng biết bơi hay
khơng biết cách cứu đuối.
Để trẻ thiếu kỹ năng sống, lỗi chính xuất phát vẫn là ở người lớn không
trang bị cho trẻ những kỹ năng sống tối thiểu, để tồn tại và bảo vệ mình. Khi
thấy trẻ có một hành động nghịch dại đa số cha mẹ chỉ ngăn cản con mà không
chỉ bảo, giải thích cặn kẽ vì cho rằng "trẻ cịn bé thì biết gì mà giải thích". Điều
này lại vơ hình chung kích thích trẻ nhỏ thêm tị mị.Giáo dục kỹ năng sống giúp
các em tự tin, chủ động xử lý các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Ðó cịn là
việc tạo nền tảng để các em có những tri thức, kỹ năng căn bản để thích ứng
với mơi trường sống. Qua đó, nếu có gặp nhưng tình huống có thể dẫn đến
nguy hiểm tính mạng, trẻ vẫn biết cách phịng tránh, thốt hiểm, hạn chế
những hậu quả đáng tiếc.
Để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 4 nói
riêng, với cương vị là một người giáo viên trực tiếp giảng dạy các em hằng ngày,
bản thân hết sức băn khoăn và trăn trở trong đầu câu hỏi: Làm thế nào để nâng
cao kĩ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kĩ


năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần vào việc lí
giải những vấn đề nói trên, bản thân tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm nâng cao
0

SangKienKinhNghiem.net


chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Thị Trấn
Nga Sơn”. Vấn đề mà chắc hẳn không chỉ riêng bản thân tôi mà rất nhiều đồng
nghiệp khác đã và đang quan tâm, suy nghĩ là làm sao học sinh của mình có
những kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này, trở thành những con người tốt,
có ích cho xã hội. Đây cũng là một vấn đề mà hiện nay phụ huynh và xã hội rất
quan tâm.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn việc rèn kĩ năng sống cho học
sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 4A Trường Tiểu học ThÞ TrÊn nói riêng.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng sống thông qua hoạt
động các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các phương pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh.
- Thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống của học sinh trường tiểu học Thị
Trấn nói chung, học sinh khối 4 nói riêng.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu cơ sở lý luận, phân tích, đối chiếu với thực trạng của nhà trường
trong từng thời điểm để qua đó tìm ra các biện pháp, giải pháp mới có hiệu quả
hơn cho việc nâng cao kỹ năng sống cho học sinh.
Nghiên cứu: Nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao giáo dục
tồn diện cho HS.
Phương pháp:
+ Nhóm PP nghiên cứu lý luận.

+ Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1

SangKienKinhNghiem.net


Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho con người đã xuất hiện
và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở.
Đó là những kĩ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với
đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
Kĩ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu
cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả.
Có thể nói rằng kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần
thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ
năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong
cuộc sống, học tập và làm việc hậu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là khả năng
làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng phù hợp với những người khác và
với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học là một việc làm hết sức cần
thiết của xã hội, các em không chỉ biết học để hiểu biết về kiến thức mà cịn
phải được tơi luyện những kĩ năng sống,qua đó tạo cho các em một mơi trường
lành mạnh, an tồn, tích cực, vui vẻ để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ
năng, giá trị sống để bước vào đời tự tin hơn.
Nói cách khác là giúp các em có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống và được chia ra thành các nhóm kĩ năng như sau:
* Nhóm kĩ năng giao tiếp hòa nhập - hòa nhập cuộc sống.
- Các em biết giới thiệu về bản thân, về gia đình, về trường lớp học và bạn bè

thầy cơ giáo.
- Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và nơi cơng cộng.
- Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi.
- Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kĩ năng quan
trọng mà không phải em nào cũng xử lí được nếu chúng ta khơng rèn luyện hàng
ngày.
* Nhóm kĩ năng trong học tập, lao động - vui chơi giải trí.
- Các kĩ năng nghe, nói, nói, đọc, viết, kĩ năng quan sát, kĩ năng đưa ra ý kiến
chia sẻ trong nhóm bạn.
2

SangKienKinhNghiem.net


- Kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung.
- Kĩ năng kiểm sốt tình cảm, kĩ năng kìm chế thói hư tật xấu sở thích cá nhân
có hại cho bản thân và người khác.
- Kĩ năng hoạt động nhóm trong học tập vui chơi và lao động.
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
TIỂU HỌC thÞ trÊn.
1. Cơng tác chỉ đạo và thực hiện giáo dục kĩ năng sống:
Trường học nơi bản thân tôi công tác là ngôi trường đã đạt chuẩn quốc gia
mức độ 2 nên thuận lợi trong việc thực hiện nội dung xây dựng môi trường giáo
dục sạch đẹp, an toàn cho học sinh. Ban giám hiệu nhà trường đã xác định vị trí,
tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là cần thiết, là tất yếu
của nhà trường, xác định được cần phải xây dung kế hoạch đầy đủ, kịp thời để
tổ chức dạy - học có hiệu quả đồng thời đã làm tốt cơng tác phối hợp với các tổ
chức, các đồn thể trong và ngoài nhà trường để nhận được sự ủng hộ.
Đối với giáo viên phụ trách lớp đã nhận thức rõ về giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh qua các mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp song vẫn còn một

số giáo viên còn mang tư tưởng xem nhẹ, chỉ coi trọng việc dạy trên lớp là
cung cấp kiến thức bài học cho học sinh, chưa chú ý đến việc rèn kỹ năng sống
cho các em nên chưa chịu khó tìm tịi các hình thức và phương pháp tổ chức
cho các hoạt động này, làm mất sự hứng thú của học sinh,có lúc cũng mang
tính chiếu lệ, đối phó, chưa nhiệt tình. Bên cạnh đó cịn giáo viên q trình lên
lớp ít đầu tư chun sâu vào rèn kỹ năng sống mà mới dạy kiến thức cho học
sinh. Nội dung, hình thức dạy - học và tổ chức dạy học của một số giáo viên còn
nghèo nàn, tẻ nhạt, đơn điệu, đơi khi mang tính hình thức, chiếu lệ gọi là có,
chưa có sự sáng tạo, hầu như còn lệ thuộc nhiều vào sự chi phối của công văn.
2. Thực trạng kĩ năng sống của học sinh:
Phần lớn học sinh rất say mê, yêu thích và ham học. Các em sẵn sàng
tham gia hoạt động với mọi hình thức mà được thầy cơ hướng dẫn. Song vẫn
cịn rất nhiều học sinh chưa nhận thức rõ được ý nghĩa của kỹ năng sống. Nhiều
học sinh còn rụt rè, nhút nhát chưa mạnh dạn, thiếu tự tin khi đứng trước đơng
người. Có những em khi được gọi lên tham gia các hoạt động thì từ chối hoặc
khóc. Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít
sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động. Học sinh chỉ có học kiến thức,
3

SangKienKinhNghiem.net


khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti
nhiều, thường nóng nảy, gây gỗ lẫn nhau. Kỹ năng giao tiếp hạn chế, cịn nói
tục, chửi bậy. Nhiều em khơng có thói quen chào hỏi, thậm chí có em cịn
khơng dám nói hoặc khơng biết nói lời xin lỗi khi làm sai, cịn có hiện tượng học
sinh cãi nhau, chửi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể
lớp, trốn học đi chơi…Cịn có em nói khơng rõ ràng, trả lời trống khơng, khơng
trịn câu và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi với cô, bạn bè. Nhiều em đến trường tỏ ra
nói nhiều vì ở nhà các em khơng có người trị chuyện, chia sẻ ...

Những năm gần đây, nhiều trẻ em rất thiếu kĩ năng làm việc nhà, kĩ năng tự
phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ. Nhiều em không tự dọn dẹp phịng
ở của chính mình, khơng giúp đỡ bố mẹ bất kì việc gì ngồi việc học. Đi ra đường
gặp người lớn tuổi hoặc thầy, cơ giáo có khi khơng chào. Điều này dẫn đến tình
trạng học sinh trở nên ích kỉ, không quan tâm đến cộng đồng. Câu hỏi mà chúng
ta thường đặt ra cho học sinh tiểu học là ngồi những kiến thức phổ thơng về
Tốn, Khoa học và Nhân văn, học sinh cần học điều gì để giúp các em hội nhập
với xã hội, trở thành công dân có ích cho cộng đồng. Đây cũng là nỗi lo lắng, đặt
ra cho giáo viên đứng lớp những suy nghĩ, trăn trở. Vì vậy giáo dục kĩ năng sống
cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối
với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc, giúp các em có khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình,
bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.
Một quan điểm còn lệch lạc trong giai đoạn hiện nay của khơng ít các ơng
bố bà mẹ trẻ là họ ln mong con “giỏi” mà khơng cần biết con có “ngoan
“khơng? Họ ln nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc con
mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm Tốn thì lo lắng một
cách thái quá. Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ huynh trong lớp có một số bố
mẹ thì q nng chiều,
Mét sè Ýt phơ huynh cã ®iỊu kiƯn ni ảo tưởng con sẽ thay đổi vượt bậc
sau khi häc nhng khúa o to ngn hn vào dịp hè. Th nhưng, phần lớn sẽ
nhanh chóng thất vọng với kết quả thu được. Ở trong môi trường rèn luyện với
mệnh lệnh, chỉ huy đúng giờ giấc, không thiết bị công nghệ, các bạn nhỏ buộc
phải chấp hành kỷ luật, tuân thủ các hoạt động tập thể nên nâng cao tính tự
giác, chủ động và có trách nhiệm với bản thân. Thế nhưng, khi quay về mơi
trường gia đình, trở lại nếp sống, hỏi rằng con làm sao giữ được những thói
4

SangKienKinhNghiem.net



quen tích cực vừa mới manh nha hình thành. Đứa trẻ lại quên sạch và “học kỳ
quân đội” hay “trại hè 7 ngày sống ý nghĩa” chỉ là một kỷ niệm đáng nhí.
Đầu năm học 2018 - 2019,qua thực tế khảo sát học sinh lớp 4A Trường
Tiểu học ThÞ TrÊn về kỹ năng sống , kết quả như sau:
Tổng số học
sinh
37

Tổng số
học sinh
37

Tổng số
học sinh
37

Kĩ năng tốt
SL
TL
7
18.9

Có hình thành kĩ năng
SL
TL
22
59.4

Kĩ năng chưa tốt

SL
TL
8
21.7

Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác Chưa biết cách lắng nghe, hay tách
ra khỏi nhóm
SL
TL
SL
TL
10
27
27
73
Ứng xử tình huống trong chơi trị chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hịa, khá
Hay cãi nhau, xơ đẩy bạn khi
phù hợp.
chơi.
SL
TL
SL
TL
12
32.4
25
67.6


Từ bảng kết quả trên, tôi nhận thấy: Các nguyên nhân, tình hình thực tiễn
nêu trên là cơ sở để bản thân tìm các giải pháp để rèn luyện kĩ năng sống cho
học sinh lớp 4A thông qua các tiết dạy các môn học và hoạt động ngoài giờ lên
lớp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Giải pháp 1: Nâng cao vai trò của người giáo viên chủ nhiệm trong việc
rèn kĩ năng sống cho học sinh
* Vị trí, vai trị của người GVCN:
- GVCN là người được hiệu trưởng bổ nhiệm trong số những giáo viên có
kinh nghiệm và có uy tín. Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt Hiệu trưởng
quản lý và tổ chức học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo. GVCN vừa đóng vai
5

SangKienKinhNghiem.net


trị quản lý hành chính Nhà nước, vừa đóng vai trị người thầy giáo, đồng thời
cịn đóng vai trị người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp.
- GVCN là người chủ chốt của nhà trường làm công tác giáo dục đạo đức,
lối sống cho HS lớp mình chủ nhiệm
- GVCN là cầu nối giữa lớp với các GV bộ mơn, Ban giám hiệu, Tổ CM, các
tổ chức đồn thể trong nhà trường (Cơng đồn, Đồn thanh niên, Nữ công…)
và Cha mẹ học sinh
- GVCN là người tổ chức các HĐGD trong lớp, các HĐTT và chịu trách
nhiệm trước hiệu trưởng về công tác GD ĐT, lối sống và chuẩn KTKN cần đạt
của lớp mình được quy định tại QĐ số 16/QQD- BGD ĐT ngày 5/ 5/ 2006 của
BGD và Đt về việc ban hành chương trình GDPT
- GVCN lớp là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập
thể học sinh, là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
* Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học:

- Dựa vào tình hình thực tế, vạch kế hoạch giúp lớp tổ chức thực hiện chương
trình đào tạo (học tập, rèn luyện) trong từng tuần, từng tháng, học kỳ và năm
học.
- Cùng cán bộ lớp theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của lớp
chủ nhiệm theo từng tháng, học kỳ và năm học; đồng thời báo cáo kết quả đó
với nhà trường vào cuối mỗi tháng.
- Liên hệ với gia đình HS để phối hợp giáo dục HS khi cần thiết.
- Ghi nhận xét, xác nhận các vấn đề thuộc về quản lý hành chính Nhà
nước trong phạm vị hoạt động của lớp (như các đơn từ của HS, các báo cáo của
lớp …)
- Kết thúc thời gian năm học, chủ nhiệm lớp phải bàn giao hồ sơ công tác
chủ nhiệm lớp cho cán bộ văn phòng và bàn giao tình hình lớp cho giáo viên
chủ nhiệm mới.[1]
Với vai trị và nhiệm vụ đó, tơi đã nhận thức rằng:
Tiểu học là quãng thời gian ảnh hưởng lớn nhất đến cuộc sống sau này của
tất cả mọi người. Vào thời điểm này nếu GV có thể kiên nhẫn quan tâm đến
giáo dục kĩ năng sống cho bọn trẻ thì điều chúng học khơng chỉ là kiến thức mà
cịn là nền tảng để thành người. Thực tế, công tác chủ nhiệm ở tiểu học rất
quan trọng, nếu làm tốt, nó sẽ hỗ trợ rất nhiều cho thầy cô trong việc giảng
6

SangKienKinhNghiem.net


dạy, giáo dục học sinh (HS). GV tiểu học thường có thời gian gần gũi các em rất
nhiều, một số trường hợp thầy cơ tiếp xúc với HS cịn nhiều hơn cha mẹ. Vì vậy,
thầy cơ chủ nhiệm khơng chỉ là người dạy chữ mà còn dạy HS nhiều điều tốt
đẹp khác và cũng là người hiểu được tâm tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất. Làm
tốt cơng tác chủ nhiệm, GV có thể ngăn chặn được trẻ bỏ học, trẻ chán học, trẻ
trầm uất vì gia đình, trẻ bỏ nhà đi hoang, trẻ giải quyết bất đồng bằng bạo lực…

đồng thời phát huy được những năng khiếu tiềm ẩn ở các em, từ đó các em
cũng thích đi học và thích học hơn.
Thầy cơ chủ nhiệm khơng chỉ là người dạy chữ mà còn dạy HS nhiều điều
tốt đẹp khác và cũng là người hiểu được tâm tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm, việc đầu tiên khi nhận lớp, GV phải nắm
được thông tin cá nhân từng em. Lưu ý các trường hợp HS mồ côi, cha mẹ ly
hôn, cha mẹ làm ăn xa (hoặc lý do khác) phải ở với người thân, gia đình q khó
khăn về kinh tế, bản thân các em bị bệnh mãn tính, bệnh phải điều trị dài hạn…
Kế tiếp là các em được phụ huynh quá cưng chiều, các em học yếu, các em
thường nghịch phá chọc ghẹo bạn bè. Các trường hợp này thường nảy sinh
nhiều vấn đề trong năm học, bởi ở tuổi tiểu học, trẻ rất nhạy cảm, hành động
theo bản năng, dễ bi quan trước những điều không tốt đẹp từ gia đình hay từ
bạn bè trường lớp….Từ những thơng tin này, GV nên gần gũi trò chuyện tiếp
xúc các em nhiều hơn, tạo cho các em sự thân thiết, tin tưởng để có thể dễ
dàng bộc lộ tâm tư tình cảm, điều mong muốn của chính mình.
+ Xác định rõ vai trị trách nhiệm của mình về việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh là cần thiết. Vai trò của giáo viên đối với vấn đề này là không nhỏ,
đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, ngay từ đầu năm học tôi đã lên kế hoạch cho
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4A thông qua các mơn học và hoạt
động ngoại khóa. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện
trong bất cứ lúc nào, giờ học nào. Song để việc rèn luyện diễn ra một cách
thường xuyên và đạt hiệu quả cao bản thân phải nghiên cứu nội dung, phương
pháp, lên kế hoạch bài dạy, liên hệ thực tế vận dụng và phối hợp lồng ghép
theo hướng dạy học tích cực, từ đó mỗi tiết dạy phải đầu tư đồ dùng dạy học,
phương tiện dạy học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học…sao
cho phát huy được tính tích cực của học sinh một cách hiệu quả nhất. Đồng
thời lên kế hoạch hoạt động ngoại khóa từng tiết, từng tuần, từng tháng cho
phù hợp.
7


SangKienKinhNghiem.net


+ Cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực của học sinh, cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu,
tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh.Giáo viên chịu khó, gần gũi chuyện trò với
học sinh, trả lời những câu hỏi vụn vặt của các em, không la mắng, giải quyết
hợp lý, cơng bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các em trong lớp.Trong giảng
dạy chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn.
+ Mặt khác để dạy kĩ năng sống cho học sinh, bản thân giáo viên phải là
người có kĩ năng sống tốt, giáo viên cần tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh
với giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được
giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những
sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là
hoạt động giúp cơ trị hiểu nhau, đồng thời tạo một mơi trường học tập thân
thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, cô giáo là
người mẹ thứ hai của các em". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để
phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn,
tự tin trong một mơi trường mà giáo viên ln gị bó và áp đặt.
Để HS mạnh dạn tự tin thể hiện mình, có khả năng giao tiếp cũng như biểu
đạt những gì mình muốn nói, điều này là vơ cùng quan trọng , Địi hỏi người GV
phải có các “ mẹo” nhỏ khi giảng dạy trên lớp.
- Không sửa lỗi của HS q nhiều.
- Ln khen ngợi các em( tìm điểm mạnh, đúng để khen).
- Giảng dạy ứng dụng với thực tế.
- Cho HS cơ hội để thành cơng.
- Hình thành và duy trì thói quen từ ngày đầu tiên.
Vì vậy, sau 25 năm giảng dạy và đứng lớp, điều tôi cảm thấy hạnh phúc nhất
là sự yêu quý của học sinh và sự trưởng thành của các em.


8

SangKienKinhNghiem.net


Lưu bút của học sinh khi chia tay cô.
Giải pháp 2: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực góp
phần hình thành rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hợp tác mạnh dạn,tự tin, sáng
tạo của học sinh.
Như chúng ta đã biết,với cách dạy học truyền thống HS bị hạn chế về việc
vận dụng, phân tích, sáng tạo từ kiến thức lý thuyết. Học sinh thụ động tiếp thu
kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành, kĩ năng tò mò, sáng
tạo của người học do đó kĩ năng ứng dụng vào đời sống bị hạn chế.
Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực góp phần hình
thành rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hợp tác mạnh dạn, tự tin, sáng tạo của học
sinh là giải pháp quan trọng xuyên suốt q trình dạy học. Ai cũng hiểu kỹ năng
sống khơng thể được hình thành ngày một ngày hai, 5 buổi, 10 buổi hay một
vài tháng, mà đó là một quá trình rèn giũa từ chính mơi trường sống của đứa
trẻ. Ln tạo cho các em tính chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập, phát
huy tính sáng tạo, tạo bầu khơng khí cởi mở, thân thiện trong lớp. Khơng ai
khác, chính giáo viên cần tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước
nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp kém
qua đó góp phần tích lũy kĩ năng sống cho các em.
9

SangKienKinhNghiem.net


* Đối với mơn Tốn: Dạy theo hướng trải nghiệm, khám phá và phát hiện
rèn kĩ năng sống. Có thể thấy rằng trong thực tế cuộc sống, những em học giỏi

Tốn thường khi lớn lên và trưởng thành, họ ln là những người nhạy bén,
linh hoạt và thành công. Môn Tốn rèn cho HS rất nhiều kĩ năng trong đó kĩ
năng phân tích, tổng hợp, tư duy, tưởng tượng...
Vì vậy, với thời lượng 5 tiết/tuần, việc tích hợp để rèn kĩ năng sống cho các
em là vô cùng cần thiết. Muốn vậy địi hỏi mỗi giáo viên thơng qua hoạt động
học tập phải kích thích, lơi cuốn cho học sinh trải nghiệm, khám phá.Cho nên
mỗi tiết học tôi thường giúp HS tự phát hiện, phân tích và vận dụng kiến thức
theo 5 bước:
1. Gợi động cơ, tạo hứng thú.
2. Trải nghiệm.
3. Phân tích, khám phá, rút ra bài học.
4. Tổ chức cho học sinh thực hành
5. Vận dụng

Học sinh trong giờ thực hành về tỉ lệ bản đồ.
10

SangKienKinhNghiem.net


* Đối với môn Tiếng Việt:
- Kĩ năng sống đặc thù, thể hiện ưu thế của môn Tiếng việt là kĩ năng giao
tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức bao gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự
nhận thức, ra quyết định…Như Gor-ki đã từng nói : “Văn học là nhân học”; Học
văn học là học cách làm người. Thông qua các hoạt động học tập, các em
được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ,ý kiến cá nhân, đóng
vai, ...học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần
thiết.Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy nghĩ sáng
tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân: KN giao tiếp
- KN nhận thức (nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức) là những KN

mà mơn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học này là công cụ của tư duy.
Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các thành
viên trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát thơng
tin) qua: nghe, nói và đọc, viết. Các KNS này của HS được hình thành, phát triển
dần, từ những KN đơn lẻ đến những KN tổng hợp. [2]
Ví dụ: Khi dạy bài tâp đọc: Ăng - co Vát, ngoài rèn kĩ năng nghe, nói, đoc,
viết. HS cịn được trải nghiệm như một chuyến du lịch sang Cam -pu- chia. Cả
lớp là một chuyến xe hành trình, các em chính là khách du lịch, hướng dẫn viên,
lái xe,,, để củng cố về chủ điểm “Du lịch- thám hiểm”
Hay với bài “ Tiếng cười là liều thuốc bổ” tôi cho HS trải nghiệm lên kể các câu
chuyện cười, làm các động tác gây cười để củng cố nội dung bài học.
* Đối với môn Đạo đức:
+ Đạo đức GD cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các
chuẩn mực biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ
năng sống.
+ Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
+ Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ
gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.

11

SangKienKinhNghiem.net


+ Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Trong các
chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HSTH :
a) Nhóm kĩ năng nhận thức: Nhận thức bản thân. Xây dựng kế hoạch. Kĩ
năng học và tự học Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo. Giải quyết vấn đề
b) Nhóm kĩ năng xã hội: Kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng thuyết trình và nói được

đám đơng. Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi. Kĩ năng làm việc nhóm (làm
việc đồng đội)
c) Nhóm kĩ năng quản lý bản thân: Kĩ năng làm chủ. Quản lý thời gian Giải
trí lành mạnh
d) Nhóm kĩ năng xã hội: Kĩ năng quan sát. Kĩ năng làm việc nhóm. Kĩ năng
lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
đ) Nhóm kĩ năng giao tiếp Xác định đối tượng giao tiếp xác định nội dung
và hình thức giao tiếp
e) Nhóm kĩ năng phịng chống bạo lực: Phòng chống xâm hại thân thể.
Phòng chống bạo lực học đường. Phịng chống bạo lực gia đình, tránh tác động
xấu từ bạn bè. Bản thân tổ chức cho các em thảo luận nhóm, đóng vai, chơi trị
chơi. Lúc đầu các em rất ái ngại khơng tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước
lớp nhưng bản thân đã kịp thời giới thiệu và hướng dẫn các em khám phá, tư
duy hiệu quả và đặc biệt kĩ năng làm việc đồng đội. [3]
Bản thân tạo khơng khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương pháp tạo
điều kiện cho các em mạnh dạn, tự lập, tự khẳng định và phát huy mình hơn
qua việc học nhóm và nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao
tiếp, cộng thêm một mơi trường hịa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt,
khơng cịn những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng
những câu nói rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn.
Với bài: “Tiết kiệm thời gian” tôi đưa ra nội dung: “Trong ngày chủ nhật,
em đã thực hiện được những công việc nào? Hãy kể những việc em đã làm?
Những công việc nào em dự định làm nhưng chưa thực hiện được? Vì sao? So
sánh số lượng cơng việc giữa các bạn trong nhóm/ trong lớp? Tại sao số lượng
cơng việc thực hiện được lại khác nhau giữa các bạn trong cùng một khoảng
thời gian?. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, tôi tổ chức cho các em đứng
12

SangKienKinhNghiem.net



thành vòng tròn chia sẻ ý kiến với cả lớp. Lúc đầu các em rất ái ngại không tự
tin khi chia sẻ nhưng tôi nhắc nhở những điều cần chú ý trong khi giao tiếp,
cộng thêm một mơi trường hồ đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt,
khơng cịn những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là sự tự tin cùng câu nói chắc
gọn: “Sáng chủ nhật mình ở nhà làm...; Những cơng việc dự định mình chưa
làm được... So với số lượng cơng việc của mình với các bạn trong nhóm, trong
lớp thì mình thấy….; vì…..”
Tơi ln tạo khơng khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương pháp tạo
điều kiện cho các em mạnh dạn, tự lập, tự khẳng định và phát huy mình hơn
qua việc học nhóm. Rèn kĩ năng sống có hiệu quả cịn được tôi vận dụng khá
nhiều trong trong các môn học thơng qua xử lí tình huống hay các trị chơi học
tập có nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em.
* Đối với các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý: Trên cơ sở trang bị cho học
sinh các kiến thức của môn khoa học về con người và sức khỏe, về các hiện
tượng tự nhiên, các mơn này giúp hình thành và phát triển các kĩ năng sống
như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp hợp tác, kĩ năng tư duy bình luận,
kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng làm chủ bản thân.
Hiệu quả đào tạo kĩ năng sống khơng đo đếm được bằng những con số
chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các em có ý thức,
thái độ khác với mọi người trong gia đình; ln hồ đồng với bạn bè; tự tin khi
nói năng... đó chính là hiệu quả từ đào tạo kĩ năng sống. Việc sinh hoạt theo
nhóm tạo mơi trường làm việc thân thiện, giúp các em cải thiện hành vi giao
tiếp thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên. Các em trở nên
thân thiện, từ đó giúp bầu khơng khí học tập, lao động trở nên sơi động hơn.
Tham gia sinh hoạt theo nhóm giúp các em học sinh hưng phấn hơn trong học
tập và tạo nên cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi sinh hoạt nhóm
phải ln đưa ra nhiều tình huống tạo sự phát triển tư duy cho các em. Đó cũng
là cách tạo sự gần gũi giữa các em với nhau.
Với môn Khoa học: Ở bài: "Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn”

tôi cho học sinh thảo luận nhóm và lên thực đơn cho các bữa ăn trong một
ngày: Sáng, trưa, tối dưới sự trợ giúp của giáo viên. Sau khi học sinh nhận xét
thực đơn của nhau, học sinh sẽ khắc sâu kiến thức về một bữa ăn đầy đủ cần
đảm bảo các chất ...
13

SangKienKinhNghiem.net


.
Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ
của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các
kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia
một cách chủ động tích cực vào q trình học tập, tạo điều kiện cho các em
chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.
Hiệu quả đào tạo kĩ năng sống khơng đo đếm được bằng những con số
chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các em có ý thức,
thái độ khác với mọi người trong gia đình; ln hồ đồng với bạn bè; tự tin khi
nói năng... đó chính là hiệu quả từ đào tạo kĩ năng sống. Việc sinh hoạt theo
nhóm tạo mơi trường làm việc thân thiện, giúp các em cải thiện hành vi giao
tiếp thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên. Các em trở nên
thân thiện, từ đó giúp bầu khơng khí học tập, lao động trở nên sơi động hơn.
Tham gia sinh hoạt theo nhóm giúp các em học sinh hưng phấn hơn trong học
tập và tạo nên cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi học nhóm, tơi ln
đưa ra nhiều tình huống tạo sự phát triển tư duy cho các em. Đó cũng là cách
rèn các KN hợp tác, KN tìm kiếm sự hỗ trợ, KN giao tiếp, …
Ngồi ra tơi chú ý rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, kĩ năng
phịng chống tai nạn giao thơng và các thương tích khác qua các mơn học. Ai
cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vơ cùng q báu của mỗi con người. Học tập
tốt, năng lực, phẩm chất tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn luyện

sức khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên có
được một sức khỏe tốt và bảo vệ được nó thì thật khơng dễ. Dù vậy khơng có
14

SangKienKinhNghiem.net


nghĩa là không làm được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thuộc vào những
điều rất giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học.
Ở mơn Khoa học: Các bài: “Phịng bênh béo phì; Phịng bênh lây qua
đường tiêu hóa; Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh; Phịng tránh tai nạn đuối
nước; Ơn tập con người và sức khỏe...” giáo dục các em hiểu rằng cần ăn uống
cân đối hợp lý; hoạt động phù hợp với lứa tuổi; có trách niệm giữ vệ sinh,
phịng bênh cho bản thân; gia đình và cộng đồng. Thân thể sạch sẽ giúp cho
chúng ta khoẻ mạnh, biết những việc nên làm và không nên làm để cơ thể luôn
sạch sẽ, có ý thức tự giác làm vệ sinh cá nhân hằng ngày, tự giác thực hiện nếp
sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có hại cho sức khoẻ. Biết tham gia các
hoạt động và nghỉ ngơi một cách hợp lí để có sức khoẻ tốt. Có ý thức tự phòng
tránh các tai nạn, đặc biệt là tai nạn đuối nước.
Ngồi ra để các em có kĩ năng phịng chống tai nạn giao thơng, đuối nước
và các thương tích khác tôi đã giáo dục các em thông qua các tiết: An tồn giao
thơng hướng dẫn các em phịng chống tai nạn giao thơng và các thương tích
khác bằng cách đưa ra những tình huống cho các em xử lí.
Giải pháp 3: Tổ chức cho học sinh tham gia tích cực, hiệu quả các hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp :Là những hoạt động giáo dục được
tổ chức theo các chủ đề giáo dục từng tháng với thời lượng 4 tiết/tuần.
(Chương trình giáo dục cấp Tiểu học, Ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo). Với quan niệm này thì hoạt động GDNGLL, Hoạt động tự chọn và Hoạt

động tập thể (sinh hoạt toàn trường dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội TNTP
HCM, sinh hoạt Sao Nhi đồng) là những hoạt động giáo dục độc lập với nhau
trong nhà trường. Như chúng ta đã biết, hoạt động giáo dục bao gồm hoạt
động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm
rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu
sao cho phù hợp đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS tiểu học. Hoạt động giáo dục
trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc
và tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao
gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du
15

SangKienKinhNghiem.net


lịch, giao lưu văn hố; hoạt động bảo vệ mơi trường; lao động cơng ích và các
hoạt động xã hội khác.
2. Vai trị của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp - Hoạt động GDNGLL là
một bộ phận quan trọng của chương trình giáo dục nhà trường. Hoạt động
GDNGLL nối tiếp hoạt động dạy học các mơn văn hóa; là con đường quan trọng
để gắn học với hành, lí thuyết với thực tiễn, nhà trường với xã hội. Hoạt động
GDNGLL tạo cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm những điều đã học vào
trong thực tiễn cuộc sống. Trên cơ sở đó củng cố, khắc sâu, mở rộng những
kiến thức, kĩ năng các môn học cho HS. - Hoạt động GDNGLL có vai trị quan
trọng góp phần giáo dục nhân cách, phát triển toàn diện cho HS tiểu học. Các
nghiên cứu về tâm lí - giáo dục cũng cho thấy, nhiều nét tính cách cơ bản của
con người được hình thành trước và trong tuổi học đường. Việc tham gia vào
nhiều hoạt động GDNGLL phong phú, đa dạng sẽ tạo cơ hội cho HS được thể
hiện, bộc lộ, tự khẳng định bản thân; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học
hỏi bạn bè và mọi người xung quanh; tạo cơ hội thuận lợi cho HS được tham

gia một cách tích cực vào đời sống cộng đồng …Từ đó sẽ tác động tích cực đến
nhận thức, tình cảm, niềm tin và hành vi của HS, giúp các em phát triển nhiều
phẩm chất tích cực như: tinh thần đồng đội, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân
ái, khoan dung, sự cảm thơng, tính kỉ luật, trung thực, mạnh dạn, tự tin,…và
giúp các em phát triển những kĩ năng hoạt động tập thể và kĩ năng sống cơ bản
như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng kiên định, kĩ năng tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo, kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ năng thương lượng, kĩ năng
hợp tác, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng quản
lí thời gian, kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin,... Xét ở phạm vi rộng hơn, hoạt
động GDNGLL còn tạo điều kiện để HS được tham gia, được hội nhập vào dòng
chảy các hoạt động chung của trẻ em ở địa phương, đất nước, khu vực và trên
thế giới. Điều này giúp phát triển năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực hoạt
động chính trị - xã hội, năng lực hịa nhập cộng đồng cho HS. Đó chính là những
phẩm chất và năng lực cơ bản, cần thiết của người công dân Việt Nam để đáp
ứng yêu cầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế hiện
nay. Thông qua các hình thức hoạt động như: trị chơi, tham quan du lịch, cắm
trại, thể dục thể thao, văn hóa, nghệ thuật,...hoạt động GDNGLL cịn giáo dục
HS tình u thiên nhiên, đất nước, con người, giúp các em phát triển thể chất
16

SangKienKinhNghiem.net


và thẩm mĩ; đồng thời giúp các em giải tỏa những mệt mỏi, căng thẳng trong
quá trình học tập cả ngày ở trường.[4]
Với mục đích đó, tơi đã tổ chức cho lớp mình tham gia các hoạt động theo
các chủ đề sau:
Chủ đề tháng 9: Mái trường thân yêu của em.
Chủ đề tháng 10: Vòng tay bạn bè.

Chủ đề tháng 11: Biết ơn thầy, cô giáo.
Chủ đề tháng 1: Ngày Tết quê em.
Chủ đề tháng 2: Em yêu tổ quốc Việt Nam.
Chủ đề tháng 3: Yêu quý mẹ và cô giáo.
Chủ đề tháng 4: Hịa bình và hữu nghị
Chủ đề tháng 5: Bác Hồ kính yêu.
- Ở mỗi chủ đề GVCN cần nghiên cứu, thiết kế, lựa chọn các loại hình hoạt
động sao cho sinh động, hấp dẫn để HS tích cực tham gia. Các chủ đề này
thường gắn với các ngày lễ lớn trong năm như: trong dịp lễ khai giảng năm học
mới, kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt
Nam, lễ hội Tết cổ truyền của dân tộc, ngày sinh nhật Bác Hồ, ngày thành lập
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,…Ở mỗi chủ đề GVCN cần tổ chức nhiều
các hoạt động khác nhau để tăng sức hấp dẫn của chương trình như: văn nghệ,
kể chuyện, trị chơi, thi đấu thể thao, thi tìm hiểu về An tồn giao thơng, thi vẻ
đẹp đội viên, thi nghi thức Đội, tham quan, tổ chức giao lưu, thi rung chng
vàng,…Qua đó HS có cơ hội trải nghiệm để hình thành những KNS cần thiết.
* Sau đây là một số ví dụ về việc tích hợp GDKNS cho HS trong các
HĐNGLL được lồng ghép vào chủ đề sinh hoạt hàng tháng mà tôi đã làm:
Ở chủ đề tháng 5 là “Bác Hồ kính yêu”. Với chủ đề này tơi có thể tổ chức
các hoạt động như sau:
Tuần 1: Thi hùng biện về Bác Hồ kính u
Hình thức: Tổ chức theo tổ
17

SangKienKinhNghiem.net


Phương pháp: Giáo viên chủ nhiệm cho học sinh làm việc theo nhóm (HS
chuẩn bị nội dung theo nhóm và cử đại diện mỗi nhóm một em thi hoặc nối
tiếp nhau mỗi em một đoạn). Qua việc thảo luận, chia sẻ với các bạn trong

nhóm và việc tự phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm để rèn
cho HS KN hợp tác, KN đảm nhận trách nhiệm, KN lắng nghe tích cực, KN tìm
kiếm sự hỗ trợ, KN tìm kiếm và xử lí thơng tin,…Việc khuyến khích HS tham gia
hùng biện sẽ giúp HS rèn KN tự tin và KN diễn đạt trước đám đông.

HS lớp 4A Thi rung chuông vàng chào mừng ngày 26/3
Tuần 2: Giao lưu văn nghệ (Ca ngợi Bác Hồ, ca ngợi quê hương, đất nước).
Hình thức: Tổ chức thi hoặc tham gia trị chơi giữa các với nhau.
Phương pháp: GVCN cho HS chuẩn bị theo nhóm, các nhóm tự lựa chọn
các tiết mục và tự thiết kế cách biểu diễn, trình bày; qua đó rèn cho HS các KN:
tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải qvfuyết vấn đề, hợp tác,…Khi tổ chức cho
HS giao lưu GV có thể tổ chức dưới dạng một cuộc thi hoặc dưới dạng trò chơi
(thi hát đối, thi hát đuổi, thi hát tiếp sức,…) để tăng sự hào hứng cho HS và
phát huy tối đa KN hợp tác của HS.

18

SangKienKinhNghiem.net


Học sinh giao lưu văn nghệ chúc mừng thầy cô.
Tuần 3: Tổ chức chơi các trị chơi dân gian
Hình thức: Tổ chức cho HS chơi theo
các trò chơi dân
gian gần gũi với các em như bịt mắt bắt bóng, rồng rắn lên mây, mèo đuổi
chuột,…
Phương pháp: GV CN chia nhóm cho HS chơi theo nhóm sau đó các nhóm
thi với nhau hoặc mỗi nhóm đều cử người sang chơi giao lưu với nhóm khác để
chia sẻ lẫn nhau. Qua đó HS sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn
cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong những tình huống cụ thể và

hình thành năng lực quan sát, KN nhận xét, đánh giá hành vi, KN hợp tác, KN
thương lượng,..

19

SangKienKinhNghiem.net



×