NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, KẾT QUẢ VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
A. MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vấn đề chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề bức xúc của giáo dục
nước ta hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý giáo dục (QLGD)
chưa đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Nghị
quyết Trung ương II ( Khóa VIII) và Nghị quyết Đại Hội Đảng Lần thứ XI đó chỉ
ra: “, có nhiều thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng,
thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh gia chất lượng đào tạo”. Đặc biệt
khâu quản lý nhằm đảm bảo chất lượng quá trình dạy học còn nhiều khiếm khuyết;
So với yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước và để
hội nhập thành công trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, giáo dục đang đứng
trước những nhiệm vụ nặng nề và phải tích cực khắc phục những yếu kém để vươn
lên phía trước. Chất lượng giáo dục còn thấp, đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, cơ
sở vật chất còn thiếu thốn và lạc hậu. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo
viên chưa theo kịp đổi mới giáo dục trung học .
Với mục tiêu giáo dục là nhằm đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Để hạn chế những khiếm khuyết trong việc quản lý chất lượng giáo dục, nền
giáo dục nước ta đang phải đổi mới toàn diện, nhằm đáp ứng những yêu cầu mới
của thời ký công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong tiến trình đó đổi mới
công tác quản lý giáo dục được “Chiến lược phát triển giáo dục” nước ta coi là
khâu “đột phá”.
Chúng ta biết đối với ngành Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã và đang có
những đổi mới căn bản, mạnh mẽ và tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng con người, để vươn lên ngang tầm
với sự phátt triển chung đất nước, của thế giới và khu vực.
Đối với cơ sở chúng tôi, tiếp cận từ góc độ quản lý, công tác quản lý giáo dục
của trường Trung học phổ thông (THPT) Lê Lợi cũng như các trường THPT khác
trên địa bàn tỉnh cần có những biện pháp thực hiện để theo kịp các yêu cầu, các
nhiệm vụ mới, một mặt cần tạo điều kiện cho giáo viên thuận lợi hơn, phấn khởi
hơn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, một mặt cần xem chỉ đạo
đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một nội dung của đổi mới công tác quản
lý thực hiện chủ chương "Mỗi giáo viên, mỗi cán bộ quản lý giáo dục thực hiện
một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý” nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục dục toàn diện
1
Trong những năm gần đây dưới sự chỉ đạo của ngành Giáo dục&Đào tạo
(GD&ĐT) Thanh Hóa, trường THPT Lê Lợi đã thực hiện tốt các nhiệm vụ năm
học, chúng tôi xác định chất lượng giáo dục của một nhà trường do nhiều yếu tố:
Chất lượng đội ngũ giáo viên, phụ thuộc vào viêc đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH), cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học (TBDH), đổi mới cơ chế quản
lý và thể chế hóa các hoạt động quản lý của nhà trường, nhưng yếu tố quyết định
đến chất lượng giáo dục vẫn là đội ngũ nhà giáo. Xuất phát từ điều kiện thực tiễn
của nhà trường, hưởng ứng cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo
đức tự học và sáng tạo” chúng tôi đã trăn trở, tìm kiếm ra các giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường,
từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác quản trường học.
B. NỘI DUNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ.
1.1. Khái niệm biện pháp.
Theo từ điển tiếng Việt thì biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ
thể [13, 62 ] , hoặc biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện
một chủ trương. [6, 61]
Tựu trung lại ta có thể hiểu biện pháp là cách thức thực hiện, tiến hành giải
quyết một công việc hoặc một phương pháp để thực hiện một chủ trương nào đó
sao cho đạt được mục tiêu của tổ chức
1.2. Khái niệm quản lý.
Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. [13, 772]
Tuy nhiên tuỳ theo cách tiếp cận mà ta có thể hiểu quản lý theo nhiều cách
khác nhau:
- Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung”.[2, 17]
Xem xét nội hàm của một số khái niệm trên ta có thể hiểu: “Quản lý là sự
tác động hợp qui luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý để điều khiển,
hướng dẫn các hành vi, hoạt động của họ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức”.
Chức năng của quản lý: “Chức năng của quản lý được coi là dạng hoạt động
quản lý sinh ra một cách khách quan từ chức năng sản xuất của khách thể quản lý.
Nó được coi là dạng hoạt động quản lý vì nó gồm 4 chức năng: kế hoạch, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá”.
1.3. Khái niệm biện pháp quản lý.
Từ cách hiểu về biện pháp và quản lý như đã nêu trên ta có thể hiểu: Biện
pháp quản lý là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết một công việc hợp
qui luật của chủ thể quản lý để tác động đến đối tượng quản lý nhằm điều khiển,
hướng dẫn các hành vi của đối tượng quả lý để đạt được mục tiêu quản lý.
1.4. Khái niệm quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục (QLGD) là một loại hình quản lý xã hội tức quản lý hoạt
động giáo dục trong xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD như sau:
2
QLGD là thực hiện các chức năng của quá trình quản lý QLGD, công tác
QLGD còn được hiểu theo khía cạnh nội dung quản lý, đó là quản lý các yếu tố cấu
thành hệ thống phức hợp trong quá trình giáo dục bao gồm quản lý các yếu tố: Mục
tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, tổ chức giáo dục, người
dạy, người học, trường sở, môi trường giáo dục và các lực lượng giáo dục.
1.5. Khái niệm về Quản lý nhà trường (QLNT).
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục”. [3, 22]
QLNT bao gồm quản lý nhiều mặt: quản lý trình độ phát triển của giáo viên
và học sinh, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý các hoạt động trong
nhà trường . . . nhằm đào tạo ra sản phẩm như mục tiêu giáo dục đã qui định.
Tựu trung lại QLNT thực chất là tác động có định hướng có khoa học có
mục tiêu của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý là các nguồn lực
nhằm đảm bảo sự vận hành một cách tối ưu các hoạt động của nhà trường để đạt
được mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành con người lao động mới.
1.6. Khái niệm về chất lượng giáo dục.
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu ấy thể
hiện trước hết những đòi hỏi của xã hội đối với con người, cấu thành nguồn nhân
lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo. Mục tiêu giáo dục cũng thể hiện những
yêu cầu của chính con người đối với giáo dục để bảo đảm sự tồn tại và phát triển
của cá nhân trong những điều kiện và bối cảnh cụ thể của xã hội. Với quan niệm
như vậy, có thể xem chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ
các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu xác định.
Chất lượng giáo dục phổ thông ở nước ta được hiểu là chất lượng toàn diện
gồm đức, trí, thể, mỹ, lao động và hướng nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của giáo
dục nhà trường, gia đình, xã hội mà mỗi lực lượng giáo dục đó có trách nhiệm chủ
yếu với từng thành phần làm nên chất lượng toàn diện của học sinh.
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG THPT LÊ LỢI TRONG NHỮNG NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2009
1. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Lợi trong 3 năm
(Bảng 2.1)
Năm học
Xếp loại chung chuyên môn
GV Giỏi Khá TB Yếu
2006-2007
88
17 35 33 3
2007-2008
86
20 36 27 3
2008-2009
84
20 36 25 3
3
Qua bảng 2.1 cho thấy: Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ trong những năm qua, thể hiện rõ trong đánh giá chung của trường
qua số liệu thống kê cho thấy chất lượng đội ngũ giáo viên chưa tương xứng với bề
dày truyền thống dạy và học của nhà trường, tỷ lệ giáo viên (GV) chuyên môn yếu
vẫn còn cao.
2. Kết quả xếp loại Hạnh kiểm, Văn hóa, thi học sinh giỏi, kết quả thi Đại học
của học sinh trường THPT Lê Lợi trong 3 năm
( Bảng 2.2)
Xếp loaị hạnh kiểm:
Năm học Số lớp Số HS
Hạnh Kiểm
Tốt Khá TB Yếu
2006 - 2007 38 1839 80,54% 25,9% 3,22% 0,05%
2007 - 2008 40 1816 80,86% 18,2% 0,94% 0%
2008 - 2009 38 1721 83,43% 16,33% 0,23% 0%
Xếp loại học lực ( Bảng 2.3)
Năm học
Số
lớp
Số HS
Văn hoá
Giỏi Khá TB Yếu
2006 - 2007 38 1839 3,52% 72,47%
23,92
%
0%
2007 - 2008 40 1816 4,74% 74,57%
20,78
%
0%
2008 - 2009 38 1725 4,58% 76,24% 19,1% 0%
Kết quả thi tốt nghiệp, bồi dưỡng học sinh giỏi và đỗ đại học trong 3 năm gần
đây ( bảng 2.4)
Năm học
HS giỏi cấp tỉnh Tốt
nghiệp
THPT
Đỗ Đại học
( Không tính
Cao đẳng)
Tổng
giải
Nhất Nhì Ba KK
2006 - 2007 59 4 7 20 28 98,5% 267 = 39%
2007 - 2008 57 1 10 14 32 99,8% 268 = 42%
2008 - 2009 63 2 13 20 28 98,06% 314 = 43%
Cộng 179 7 30 54 88 99.4% 315 = 45%
Qua các bảng trên cho thấy chất lượng học sinh (HS) được xếp loại hạnh kiểm,
học lực và đỗ tốt nghiệp THPT, kết quả thi học sinh giỏi và Đại học có sự chuyển
biến theo chiều hướng đi lên nhưng cũng rất chậm và không ổn định trong từng năm
học, hiệu quả giáo dục còn nhiều hạn chế
3. Thực trạng cơ sở vật chất:
Từ thực tiễn nhà trường, các điều kiện về cơ sở vật chất thiếu thốn, nhà trường
phải bố trí học 2 ca, không có phong học bồi dưỡng, học sinh học thêm tràn lan ở
ngoài khu dân cư, thiếu sự quản lý của nhà nước. Các điều kiện: Cơ sở vật chất,
4
thit b dy hc, ngun ti chớnh kớch cu cho giỏo viờn tõm huyt vi ngh
gúp phn nõng cao cht lng dy hc hn ch. Nh trng rt him cú iu kin t
chc cỏc hot ng vui chi, rốn luyn k nng sng cho hc sinh, cha cú iu
kin cỏc em tham d cỏc cuc chi do i truyn hỡnh trung ng v i truyn
hỡnh Thanh Húa t chc
4. Thực trạng quản lý việc tự bồi dừng ca cỏn b giỏo viờn.
Có thể nói ở các trờng s phạm, sinh viên chỉ đợc trang bị những kiến thức,
những hiểu biết cơ bản về nghề dạy học còn những kỹ năng cơ bản, nghiệp vụ s
phạm, thậm chí cả kiến thức chuyên sâu bộ môn, một mặt nào đó GV phải tự bổ
sung trong quá trình giảng dạy bằng con đờng tự học, tự bồi dỡng, học hỏi qua các
đồng nghiệp .
Trên thực tế, nhà trờng cũng đã tổ chức phong trào tự học, tự bồi dỡng, cố gắng
tạo điều kiện tốt về thời gian và cung cấp một số tài liệu cần thiết, nhng do khâu
kiểm tra, đánh giá kết quả tự học, tự bồi dỡng của GV cha thờng xuyên, cho nên
chất lợng tự học, tự bồi dỡng của GV cũng còn nhiều hạn ch, vic t nghiờn cu
khoa hc v ỳc rỳt kinh nghim cũn rt khiờm tn
Kt qu trong nhng nm ú, s sỏng kin kinh nghim (SKKN) c cụng
nhn cp tnh ch t c:
Nm hc 2006 - 2007: Cú 09 SKKN c xp loi cp tnh: 1 gii B v 8
gii C
Nm hc 2007 - 2008: Cú 10 SKKN c xp loi cp tnh: 4 gii B v 6
gii C.
Nm hc 2008 - 2009: Cú 18 SKKN c xp loi cp tnh: 9 gi B v 9
gii C
5. Thc trng qun lý vic bi dng s dng thit b dy hc, phng tin
k thut hin i trong dy hc.
Qua thc t, chỳng tụi nhn thy cỏn b qun lý u cú tõm huyt v rt quan
tõm n CSVC TBDH, xong i vi giỏo viờn hu ht u rt ớt s dng thit b
trong quỏ trỡnh dy hc. Nguyờn nhõn ch quan l do nng lc s dng TBDH ca
GV cũn yu, ngi s dng, ngoi ra do thúi quen dy truyn thng ó lõu. Mt
nguyờn nhõn cng ỏng quan tõm na khụng cú GV chuyờn trỏch cỏc phũng chc
nng nờn vic a i bi dng v s dng thit b cũn gp nhiu khú khn, a s l
GV lm cụng tỏc kiờm nhim nờn vic trin khai ph bin n GV v cỏch s dng
TBDH mi rt hn ch.
6. Thc trng qun lý vic bi dng tin hc, ng dng cụng ngh thụng
tin
Nh trng u cú phũng mỏy vi tớnh, giỏo viờn cha s dng thnh tho mỏy
tớnh, trỡnh ngoi ng rt yu, s giỏo viờn dy tin hc thiu. Nh trng ó t
chc lp bi dng mi ging viờn v bi dng tin hc, s dng phn mn violet,
ph bin i tr trong giỏo viờn nhng nhiu ngi ng dng cha tt.
5
Kết luận
Thực trạng chất lượng giáo dục của trường THPT Lê Lợi trong những năm
2006 đến năm 2009 cũng như thực trạng quản lý chất lượng giáo dục của Hiệu
trưởng yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này cần phải được quan tâm đúng mức.
Để xứng tầm với bề dạy truyền thống dạy và học của nhà trường, đồng thời
đáp ứng được mục tiêu giáo dục, Hiệu trưởng cần thay đổi cách quản lý, cần có
những biện pháp tác động đủ mạnh, hợp lý, khả thi, khoa học để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC, KẾT QUẢ
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên (GV) về việc thực hiện đổi
mới phương pháp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng toàn diện.
1.1. Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức là một trong những giải pháp để mở đường cho các giải
pháp khác. Với mục tiêu cần đạt được: Người cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên
thấy được sự cần thiết của việc bồi dưỡng ý thức, thái độ, tình cảm nghề nghiệp
trong việc thực hiện đổi mới giáo dục, để từ đó phát huy tính tích cực, chủ động,
thống nhất cao khi thực hiện mục tiêu chung.
1.2. Nội dung:
Với tư cách là người đứng đầu, người quyết định chất lượng giáo dục của đơn
vị, Hiệu trưởng cần làm rõ:
Trong trường học, GV là người trực tiếp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục đưa đường lối, các quan điểm của Đảng, của Nhà nước đến HS, là người quyết
định chất lượng giáo dục. Hiện tại điều kiện làm việc của GV cũng có nhiều hạn
chế như: Phạm vi giao tiếp, điều kiện tiếp nhận, tiếp xúc với các thông tin tiến bộ
khoa học- kỹ thuật Do đó, nếu người GV không được bồi dưỡng thường xuyên
về mọi mặt sẽ trở nên lạc hậu, không thể đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của
ngành, của xã hội.
Cần làm cho GV và mọi người thấy hiện nay, chúng ta đang hội nhập với giáo
dục toàn cầu, nền giáo dục không biên giới đang mở ra cho chúng ta những cách
nghĩ, cách làm mới thể hiện trong việc cải cách toàn diện nền giáo dục. Vì vậy,
từng giáo viên phải tự thân phấn đấu, rèn luyện xem đây là động lực thúc đẩy việc
tự học tập, tự bồi dưỡng thực hiện tốt cuộc vận động của ngành đã phát động
1.3. Biện pháp thực hiện: Nội dung trên được tiến hành bằng các hoạt động
sau:
6
a. Thường xuyên thực hiện việc tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức trong
các kỳ họp hội đồng, họp chuyên môn, hội nghị cán bộ, giáo viên, công chức, đưa
những nội dung trên thành một trong những tiêu chí thi đua của trường, của tổ
b. Bố trí sắp xếp thời gian cho GV tham gia các lớp học tập trung về chính
trị, về chuyên môn do Bộ, Tỉnh, Huyện tổ chức nhằm quán triệt sâu sắc các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và nhiệm vụ của ngành để
giúp GV có định hướng đúng đắn, đồng thời phân công giáo viên tham gia học bồi
dưỡng, nâng cao trình độ đáp ứng với yêu cầu mới .
Phối hợp với Công đoàn tổ chức hội thảo, các buổi sinh hoạt chính trị, về
chuyên môn, tổ chức sinh hoạt theo các chủ đề ngày lễ lớn trong năm học.
c. Xây dựng, bổ sung tủ sách chuyên môn, đặt mua các loại sách báo, tạp
chí giáo dục, xây dựng hệ thống mạng Internet (có thời gian biểu cụ thể) để GV
cập nhật kiến thức được thuận lợi hơn, thường xuyên hơn, xây dựng nền nếp đọc
sách báo, viết các bản thu hoạch, tạo điều kiện để GV (nhất là các tổ trưởng
chuyên môn) khẳng định nhận thức của mình thông qua việc trình bày, trao đổi
những thu hoạch trước tập thể Hội đồng sư phạm. Như vậy, Hiệu trưởng đã xây
dựng được những cá nhân điển hình và biện pháp nâng cao nhận thức thực sự có
giá trị thực tiễn.
d. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, thực hiện cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự
học và sáng tạo” và phong trào “Thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”
- Xây dựng cho mọi người nến nếp làm việc theo quy chế do Hiệu trưởng
ban hành, có kỷ cương. Làm cho mọi thành viên trong tổ chức sống có thiện chí với
nhau, tin cậy nhau, thương yêu nhau, bao dung lẫn nhau. Gắn kết mọi người trong
tập thể, ai cũng lo làm hết bổn phận, trách nhiệm của mình đồng thời giúp nhau
hoàn thành nhiệm vụ
2. Tạo điều kiện cần thiết cho giáo viên bồi dưỡng năng lực sư phạm
2.1. Mục tiêu: Để đảm bảo công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm (NLSP) cho
GV có hiệu quả, Hiệu trưởng không thể không quan tâm đến việc tạo các điều kiện
cần thiết cho công tác này. Biện pháp này vừa tạo điều kiện vừa hỗ trợ kích thích
hứng thú việc tự bồi dưỡng của giáo viên (GV), có thể xem biện pháp này là
"Người thầy giáo gián tiếp” trong việc bồi dưỡng sát sao đến từng đối tượng.
2.2. Nội dung: Để tăng cường các điều kiện cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng,
Hiệu trưởng cần:
- Xây dựng môi trường thuận lợi. Môi trường ở đây được hiểu theo hai khía
cạnh:
Một là, xây dựng môi trường pháp lý dưới sự tác động của các công cụ chế
định Giáo dục và Đào tạo như Luật giáo dục, Pháp lệnh công chức, Điều lệ trường
7
trung học, Nhiệm vụ, chỉ thị năm học…để tạo hành lang pháp lý khi tiến hành các
biện pháp quản lý các hoạt động bồi dưỡng.
Hai là, xây dựng môi trường giáo dục (môi trường sư phạm ) bởi trường học là
một trong những nơi diễn ra các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ đa dạng,
phong phú giữa thầy trò, đồng nghiệp…
Ba là, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và kinh phí cần thiết.
2.3. Biện pháp thực hiện:
2.3.1. Hiệu trưởng xây dựng quy chế làm việc, xây dựng quy chế chế hoạt
động đến từng đối tượng Cán bộ quản lý, giáo viên… về công tác bồi dưỡng
NLSP, các quy chế này được xây dựng trên tinh thần dân chủ, công khai nhằm đảm
bảo tính khả thi và Hiệu trưởng dựa trên những quy định này để làm cơ sở khi phân
công, lấy đó làm thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng của từng giáo
viên…đồng thời các quy định này cũng sẽ giúp giáo viên vừa nắm được các yêu
cầu của cấp trên vừa hiểu mình cần phải làm gì để đạt được những yêu cầu đó.
2.3.2. Hiệu trưởng cần quan tâm đến việc xây dựng tập thể sư phạm thành
một khối đoàn kết nhất trí, tạo bầu không khí sư phạm lành mạnh, kích thích mỗi cá
nhân thực sự say mê học tập và rèn luyện chuyên môn, phát huy được khả năng
sáng tạo bằng cách: Đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân sự, bố trí công việc, sắp xếp thời
khoá biểu khoa học, hợp lý, nhân rộng các cá nhân điển hình tích cực về vấn đề tự
học, tự bồi dưỡng; Tạo động lực qua việc khuyến khích, động viên khen thưởng kịp
thời cá nhân có thành tích tốt; đổi mới việc đánh giá thi đua trong công tác bồi
dưỡng GV
2.3.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất trường, lớp, đảm bảo đầy đủ, đồng
bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Xây dựng trang Website, trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học (TBDH), phương
tiện kỹ thuật hiện đại cho các phòng học bộ môn. Xây dựng khuôn viên trường
đảm bảo cảnh quan và môi trường sư phạm có sân chơi, bãi tập, vườn thực
hành Ngoài các TBDH do Nhà nước cung cấp, cần chỉ đạo việc đẩy mạnh phong
trào tự làm đồ dùng dạy học, đây là nguồn bổ sung, hỗ trợ khi CSVC, TBDH của
nhà trường chưa đáp ứng đầy đủ. Từ đó, phát huy lòng yêu nghề và hiệu quả giảng
dạy, nâng cao kỹ năng quan sát, nhận xét, khám phá và sáng tạo của GV và HS.
Bên cạnh đó, cũng cần thấy rằng việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về
CSVC, TBDH để khai thác hết tính năng của các TBDH PTKT phục vụ cho việc
dạy học và nâng cao trình độ sư phạm cho GV là rất quan trọng vì TBDH, PTKT có
hiện đại đến đâu nếu không có người khai thác hết tính năng sử dụng của nó thì
chúng chỉ là những món đồ trang sức.
Để đạt mục tiêu tăng cường CSVC, TBDH, từng bước đưa phương tiện kỹ
thuật hiện đại vào giảng dạy trong nhà trường, đầu tư kinh phí cho hoạt động bồi
dưỡng, Hiệu trưởng cần có kế hoạch về tài chính trước mắt và lâu dài. Việc này có
thể tiến hành bằng cách: Huy động tổng lực các nguồn tài chính như kinh phí Nhà
nước, quỹ phúc lợi tập thể và cá nhân đóng góp ; đẩy mạnh công tác xã hội hóa
8
giáo dục để tạo ra dư luận và sự hỗ trợ của các thế hệ cựu học sinh, lực lượng xã
hội phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên.
3. Huy động và sử dụng có hiệu qủa nguồn kinh phí và cơ sở vật chất trong
quá trình thực hiện hoạt động giáo dục
3.1. Mục tiêu:
- Phát huy được tác dụng của phương tiện nguồn lực và tài lực dạy học trong
việc thực hiện các mục tiêu quản lý nâng cao chất lượng giáo dục.
- Góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham
gia giáo dục và việc đóng góp tài lực và vật lực dạy học cho trường.
- Có đủ phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho việc thực hiện các khâu
sọan bài, giảng bài và đánh giá kết quả dạy học, đồng thời góp phần thực hiện chủ
trương xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gia đoạn I.
- Tận dụng được sức lực và trí tuệ của giáo viên, học sinh và các nhà hảo tâm,
các thế hệ cưụ học sinh, các đơn vị để tạo ra vật lực và tài lực nói chung và đồ dùng
dạy học nói riêng.
- Góp phần thực hiện được các pháp lệnh Nhà nước về thực hành tiết kiệm,
chống tham ô lãng phí, góp phần tăng cường hiệu quả
3.2. Nội dung thực hiện:
Mở cuộc vận động về huy động tài lực và vật lực giáo dục:
- Vận động các tập thể cựu học sinh theo khóa học.
- Vận động những cá nhân là cựu học sinh của trường
- Vận động các nhà hảo tâm, các cơ quan doanh nghiệp đóng góp cho sự
nghiệp giáo dục
- Tăng cường làm công tác tham mưu với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân Sở GD-ĐT Thanh Hóa để tăng cường cơ sở vật chất dạy học.
Phát huy nội lực, tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm huy động tài lực và vật lực
Nâng cao yêu cầu sử dụng và tận dụng hết công suất tài lực và vật lực
3.3. Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức Hội thảo bàn về việc huy động nguồn tài lực và vật lực có cơ quan
lãnh đạo của Huyện Ủy, Ủy ban nhân dân huyện và Sở GD-ĐT Thanh Hóa, một số
doanh nghiệp, những cá nhân có khả năng tài trợ tài lực và vật lực dạy học .
- Tổ chức họp mặt ban liên lạc đại diện cựu học sinh ở các vùng, các cá nhân,
các doanh nghiệp để tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà hảo tâm tài trợ tài lực, vật lực
cho nhà trường
- Hiệu trưởng cân đối chi tiêu nguồn kinh phí Nhà nước và nguồn kinh phí
đóng góp học phí, nguồn huy động từ các nhà hảo tâm để tạo ra một khoản tài
chính cho việc mua sắm thiết bị dạy học, xây dựng thêm các công trình tôn tạo
khuôn viên nhà trường
- Tổ chức cho học sinh lao động thường xuyên phảỉ đúng theo quy định của
Bộ, công việc phải thực hiện với đúng lứa tuổi, tránh độc hại và tai nạn lao động.
- Phải thường xuyên kiểm tra tài chính, thực hiện công khai tài chính, kiểm kê
và công khai thanh lý tài sản.
9
- Yêu cầu sử dụng TBDH có hiệu quả, lâu dài, đảm bảo không bị hỏng, mất
chính xác, hạn chế thất thoát và bổ sung kịp thời CSVC – TBDH. Hiệu trưởng có
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất.
4. Đổi mới cơ chế quản lí và thể chế các hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng trường THPT Lê Lợi
4.1. Mục tiêu:
Đổi mới cơ chế quản lý và thể chế hóa các hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao dân chủ hóa các hoạt động giáo dục trong trường, phân
công, phân quyền, làm rõ trách nhiệm đối với từng cá nhân để tất cả mọi người đều
tham gia quản lý và giải quyết các công việc trong phạm vị và đối tượng cụ thể, từ
đó mang lại những kết quả tốt cho hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường và
thực hiện đổi mới PPDH.
4.2. Nội dung đổi mới cơ chế quản lý và thể chế hóa các hoạt động quản
lý của Hiệu trưởng trường THPT Lê Lợi.
4.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý các hoạt động của trường:
Dân chủ hóa quản lý nhà trường: Tạo ra môi trường dân chủ để tất cả mọi
người đều có quyền tham gia quản lý và giải quyết các công việc của nhà trường
với phạm vi và đối tượng cụ thể.
Dân chủ hóa quản lý nhà trường gắn liền với việc tăng cường quyền tự chủ
của nhà trường, với việc tranh thủ các lực lượng xã hội vào việc tổ chức và quản lý
công việc nhà trường.
Dân chủ hóa quản lý nội bộ trường học gắn liền với sự hình thành và hoạt
động tích cực của các tổ chức tự quản của giáo viên và học sinh, phát huy tính chủ
động theo chức năng nhiệm vụ của các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường
tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
4.2.2 Thể chế hóa các hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường THPT
Lê Lợi.
Căn cứ vào các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành giáo dục, của ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Hiệu trưởng thể chế hóa các hoạt động quản lý cơ
bản của nhà trường về các mặt: Hoạt động dạy học, quản lý nhân sự, quản lý tài
sản, tài chính.
4.3. Biện pháp thực hiện:
4.3.1. Biện pháp thực hiện dân chủ hóa nhà trường:
- Bảo đảm thông tin đầy đủ và kịp thời cho cán bộ giáo viên (CBGV), làm
cho họ nhận thức đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ (theo pháp lệnh công chức), gắn
quyền lợi với nghĩa vụ của từng thành viên trong nhà trường.
- Tổ chức tốt các hình thức thực hiện dân chủ đại diện cũng như dân chủ trực
tiếp, tạo môi trường để CBGV được: Biết - Bàn - Làm - Kiểm tra trong các hoạt
động của nhà trường mà hoạt động sư phạm là cốt yếu.
- Tổ chức tốt Hội nghị cán bộ giáo viên
- Tổ chức có hiệu quả các hình thức đối thoại, phát huy vai trò Công đoàn,
tạo điều kiện để Công đoàn tham gia công tác quản lý nhà trường và CBGV thực
10
hiện nhiệm vụ của Đoàn viên Công đoàn. Xây dựng các tổ chức chính quyền, đoàn
thể và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường và phát huy dân chủ, tự quản của
các tổ chức này và đẩy mạnh phong trào thi đua " Dạy tốt - học tốt " trong nhà
trường.
Triển khai các biện pháp trên bằng:
- Tổ chức học tập các văn bản chủ yếu: Chỉ thị 30/CT-TW của Bộ chính trị;
Pháp lệnh cán bộ công chức nhà nước, Nghị định 71/1998/NĐ-CP của chính phủ,
quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường của Bộ GD-ĐT, quy chế đánh giá công
chức hàng năm. Cách đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên.
- Xây dựng các quy định, quy chế , nội quy hoạt động của nhà trường.
- Làm tốt vai trò quản lý nhà của Hiệu trường, kết hợp đúng đắn chế độ thủ
trưởng và nguyên tắc tập trung dân chủ
- Xây dựng nhà trường thành khối đoàn kết nhất trí.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong nhà trường.
Phân công, phân quyền trong quản lý nhà trường;
Căn cứ vào luật giáo dục và điều lệ trường Trung học phổ thông ( Theo
Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 2011) chức năng nhiệm vụ quy chế hoạt
động của bộ máy tổ chức và các tổ chức chính trị - xã hội đã quy định cụ thể, ngoài
các quy định do nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, cấp trên quy định, căn cứ
vào tình hình cụ thể, nhà trường cũng còn có thể quy định rõ hơn những nhiệm vụ,
chức năng của các tổ chức và cá nhân trong trường. Các quy định này không vượt
khỏi quy định của phát luật, của các tổ chức cấp trên.
4.3.2. Biện pháp thể chế hóa các hoạt động quản lý của trường THPT Lê
Lợi
Căn cứ vào các văn bản pháp quy của nhà nước, của ngành giáo dục, của địa
phương nhà trường thể chế hóa các hoạt động quản lý cơ bản đó là:
Hoạt động dạy học: có những quy định hoạt động dạy học như thực hiện kế
hoạch dạy học đối với giáo viên, học sinh, vv
Hoạt động quản lý nhân sự: Quy định chế độ lao động đối với giáo viên,
cán bộ viên chức thuộc phạm vi quản lý của nhà trường; quy định quyền lợi, nghĩa
vụ của cán bộ giáo viên về các hoạt động, quy định thực hiện về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý các bộ công chức, viên chức.
Hoạt động quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học: Các quy định về
việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị trường học. Trách nhiệm của mỗi
người đối với việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất thiết bị trường học.
Quản lý tài chính: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong quản lý tài chính
theo tinh thần Nghị định 43 của Chính phủ. Các quy định này phải nằm trong hành
lang pháp lý song phải động viên kích thích được sự đóng góp của các thành viên
trong nhà trường.
11
IV. KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Xuất phát từ 4 giải pháp nêu trên, kết quả những việc đã làm được và bài học
kinh nghiệm trong công tác quản lý của Hiệu trưởng đã góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện .
Đề tài đã góp phần nâng cao kết quả chất lượng giáo dục toàn diện, cụ thể sau
khi thực hiện các biện pháp này, việc thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả cao hơn,
cơ sở vật chất được tăng cường, chất lượng giáo dục được nâng lên rất rõ, năng lực
sư phạm, tự học, tự nghiên cứu của đội ngũ giáo viên được nâng cao, kết quả được
đánh giá như sau:
1. Kết quả các mặt hoạt động đã đạt được trong những năm gần đây thúc
đẩy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đi lên vững chăc đó là:
a. Kết quả giáo dục :
Những năm gần đây, nhà trường có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao
chất lượng dạy và học, chất lượng ngày càng được nâng cao, trường luôn được xếp
tốp đầu của tỉnh Thanh Hóa có kết quả thi đại học cao, chất lượng mũi nhọn ngày
càng được tăng lên. Chất lượng dạy và học luôn là tốp đầu của tỉnh Thanh hoá,
trong 5 năm gần đây luôn được xếp vào tốp 200 trường của cả nước có kết thi đại
học cao nhất, nhiều em đỗ thủ khoa vào các trường Đại học, trong đó có 2 em đỗ
thủ khoa vào các trường Đại học với số điểm tuyệt đối 30/3 môn, có 01 học sinh
đạt giải nhì cuộc thi chung kết thi "Đường lên đỉnh OLYMPYA" năm thứ X.
Xếp loại hạnh kiểm
Năm học Số lớp Số HS
Hạnh Kiểm
Tốt % Khá % TB Yếu
2009 - 2010 36 1645 80,6 18,9 0,5 0%
2010 - 2011 36 1658 81,2 18,2 0,6 0%
2011 - 2012 35 1596 89,2 10,8 0% 0%
2012-2013 34 1539 89,3 10,7 0, 0%
Xếp loại Văn hóa
Năm học Số lớp Số HS
Văn hoá
Giỏi Khá TB Yếu
2009 - 2010 36 1645 5,1% 81,5% 13,4% 0%
2010 - 2011 36 1658 5.3% 78,9% 15,8% 0%
2011- 2012 35 1596 6,0 % 67,3% 25,95% 0.%
2012 - 2013 34 1539 6.1% 68,9% 25% 0%
12
Kết quả thi tốt nghiệp, bồi dưỡng học sinh giỏi và đỗ đại học trong 4
năm gần đây
Năm học
HS giỏi cấp tỉnh Tốt
nghiệp
THPT
Đỗ Đại học
( Không
tính Cao
đẳng)
Tổng giải Nhất Nhì Ba KK
2009-2010 60 1 8 18 33 99,82% 326= 60,3%
2010 - 2011 65 2 22 18 23 100% 328 = 61,3%
2011 - 2012
107 (1 KK QG) 2
7 28 61 100% 63,5%
2012-2013
88 ( 1KKQG)
2 8 29 46
b. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Trong 5 năm qua nhà trường đó phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong
trường để tổ chức các hoạt động tập thể rèn luyện kỷ năng sống cho học sinh, tổ
chức các cuộc thi “Âm vang Xứ Thanh”, “ Rung chuông vàng”, cuộc thi “Đường
lên Đỉnh OLYMPYA”, thi “Giai điệu tuổi hồng” kết quả thành tích rất cao mà các
trường trong tỉnh chưa có: Đó là có 1 em đạt giải Nhì chung kết năm thứ X cuộc thi
“ Đường lên đỉnh OLYMPYA” và giải ba cuộc thi “Âm vang Xứ Thanh”, 1 em đạt
giải nhì toàn quốc cuộc thi “Giai điệu tuổi hồng”. 1 em đạt giải nhì bóng bàn toàn
quốc. Thông qua các hoạt động này có tác dụng rất tốt trong việc giáo dục đạo đức
truyền thống cho học sinh, hạn chế học sinh vi phạm đạo đức nội quy trường học.
c. Kết quả xây dựng cơ sở vật chất: Trong 4 năm gần đây, Nhà trường đó
làm tốt công tác tham mưu với các Sở ban ngành, với Huyện Ủy, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện, làm tốt công tác vận động các bậc cha mẹ học sinh,
vận động các thế hệ cán bộ, giáo viên và cựu học sinh của trường xây dựng và bàn
giao cho nhà trường sử dụng các công trình:
Xây dựng mới thêm các công trình:
- Năm học 2008-2009 công trình nhà xe và cổng phụ, đường bê tông tổng trị
giá trị là: 260. 000.000đ.
+ Mua sắm mới bàn ghế và các thiệt bị phục vụ dạy học, máy tính, máy
chiếu tổng trị giá 406.000.000đ
+ Công trình đường điện 3 pha đã đưa vào sử dụng hơn 47.000.000đ.
- Năm học 2009 - 2010 cùng với tập thể CBGV trong trường đã huy động
mọi lực lượng: Các thế hệ học sinh xây dựng lại cổng trường tổng trị giá gần 160
triệu đồng, khuôn viên trước nhà hai tầng trị giá 115 triệu đồng,
Tổng trị giá công trình và cây cảnh trong năm học 2009-2010 do Hội cha mẹ
học sinh tặng trên 300 triệu đồng
- Năm học 2010-2011 Công trình tượng đài Anh hùng dân tộc Lê Lợi được
Cựu học sinh hiến tặng trị giá 1.186.000đ được đặt trong khuôn viên nhà trường.
13
- Năm học 2011-2012 và năm học 2012-2013
Các bậc cha mẹ học sinh, cựu học sinh ở nhiều thế hệ đã xây dựng nhà xe, đ-
ường bê tông, khuôn viên sân trường, xây dựng nội quy ở các phòng học, tặng
nhiều cây cảnh đẹp và quý để tôn tạo khuôn viên của trường ngày càng đẹp hơn.
Tổng công trình được các nhà hảo tâm xây dựng trong 2 năm học tặng nhà trường
1.120.000.000đ
Nhà trường đó làm tốt công tham mưu Vởi Sở GD-ĐT, ủy ban nhân dân
huyện Thọ Xuân để được đầu tư xây dựng các công trình nhà học, nhà đa năng
tổng các công trình trên 12 tỷ đồng.
Trong năm học 2012 - 2013 nhà trường đã mua bàn ghế học sinh, mua thiết
bí nội thất phòng sinh hoạt các tổ chuyên môn, trang bị phòng đọc, thư viện, thư
viện điện tử, hệ thống cửa sắt, bàn ghế phòng họp. Đặc biệt bố trí lắp đặt hệ thống
máy chiếu được trang bị đủ 34 phòng học. Xây dựng hệ thống các công trình
đường đi lối lại, khuôn viên sân trường xanh, sạch, đẹp. Công trình khuôn viên
trước nhà 3 tầng và nhà Hiệu bộ nhà 4 tầng sạch đẹp. Cơ sở vật chất đảm bảo
trường chuẩn Quốc gia
d. Kết quả thực hiện chế độ chính sách, quan tâm đến đời sống vất chất,
tinh thần của cán bộ giáo viên:
Thực hiện đúng chế độ chính sách và kịp thời đối với cán bộ giáo viên, nhân
viên và học sinh trong trường. Quan tâm đúng mức đến các đối tượng thuộc diện
chính sách diện chính sách, thăm hỏi và động viên kịp thời đến những người gặp
hoàn cảnh khó khăn đặc biệt. Quan tâm đặc biệt đến học sinh nghèo vượt khó, đó
vận động được nhiều người tài trợ học bổng cho học sinh của trường.
Kết quả trong 4 năm qua nhà trường đã tặng được 15 sổ tiết kiệm cho các
thầy cô giáo đã và đang công tác tại trường gặp khó khăn, mỗi sổ từ 2.000.000 đến
5.000.000đ, quan tâm đặc biệt đến các đối tượng học sinh nghèo, học sinh bị mồ
côi, học sinh bị ảnh hưởng chất chất độc da cam, nhà trường vận động được các
cựu học sinh ủng hộ quỹ và tặng nhiều xuất học bổng, tăng vở, sách giáo khoa giúp
các em để có điều kiện học tốt
Hàng năm tiết kiệm chi tiêu để có thêm nguồn thu nhập cho cán bộ giáo viên
vào cuối mỗi năm dương lịch. Trong thời gian 5 năm liên tục nhà trường phối hợp
với Công đoàn tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập kinh nghiệm vào các dịp hè ở
các tỉnh bạn: 2 lần đi phía Nam, 2 lần sang Trung quốc, 1 lần đi phía Bắc tạo không
khí vui vẻ đoàn kết, đầm ấm trong tập thể cán bộ giáo viên. Hiện nay công trình
nhà Đa năng được sử dụng là nơi để cán bộ giáo viên sinh hoạt các câu lạc bộ, rèn
luyện thể thao sau những giờ lên lớp để nâng cao sức khỏe, chống đõ bệnh tật
Tạo điều kiện và chăm lo sức khỏe của cán bộ giáo viên và học sinh. Đó tổ
chức cho cán bộ giáo viên khám chưa bệnh tập thể theo định kỳ, giúp đỡ và tạo
14
điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên trong trường vượt qua những khó khăn
trong đời thường.
Nhà trường đã vận động các thầy cô giáo và các em học sinh trong trường
quyên góp để giúp đỡ người nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Xây nhà tình
thương giúp đỡ 03 gia đình hộ nghèo không có nhà ở. Hàng năm đều quyên góp
ủng hộ vùng đồng bào bảo lụt và vùng cao
e. Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
Nhà trường đã phối hợp cùng ban thường trực Hội cha mẹ học sinh giáo dục
học sinh phát triển toàn diện, làm tốt công tác động viên khen thưởng các lớp xuất
sắc, tiên tiến, Học sinh giỏi toàn diện, HSG cấp Tỉnh
Bản thân cá nhân tôi đã giành thời gian hè trực tiếp đi vận động các thế hệ
học sinh khắp vùng miền kêu gọi giúp đỡ và tạo điều kiện tăng cường cơ sở vật
chất, ủng hộ quỹ Khuyến học và kết quả đã đạt được: .
Năm học Người tài trợ Kinh phí tài trợ
tiền mặt quỹ
Khuyến học
Xây dựng công trình tặng
nhà trường
2009 - 2010 Các thế hệ cựu học
sinh
Các nhà hảo tâm,
cha mẹ học sinh
300.000.000đ
56.000.000đ
- Công trình sân trước nhà 2
tầng: 115.000.000
- Công trình cổng trường,
nhà trực: 160.000.000.
- Nội thất phòng truyền
thống, khuôn viên chậu hoa
cây cảnh 120.000.000
- Lµm nhµ vÖ sinh, bÓ chøa
níc, nhµ xe, s©n bª t«ng tríc
nhµ xe, têng rµo ®æ:
295.504.312®ång
2010 - 2011 Cựu học sinh
Các bậc phụ huynh
55.000.000đ
60.000.000đ - Sửa phần mái nhà 3 tầng
244.220.000 ®ång
2011 - 2012 - Cựu học sinh
- - Cựu HS, các bậc
phụ huynh HS
65.000.000đ
70.000.000d
Công trình vườn hoa cây
cảnh 260.000.000đ
Công trình vườn hoa
600.000.000, nhà vệ sinh
2012 - 2013 - Cựu học sinh
- Các bậc cha mẹ
học sinh
15.000.000
62.000.000
Công trình sân tổng đàu tư
275.000.000
- Nhà vệ sinh 200.000.000
g. Công tác tự học, tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đội
ngũ cán bộ giáo viên đó chú ý đến việc nâng cao trình độ chuyên môn. Quan tâm
15
đặc biệt đến việc tự học và nghiên cứu khoa học đã trở thành nền nếp. Số giáo viên
sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả, số sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cấp tỉnh
ngày càng tăng, đặc biệt trong 2 năm gần đây, mỗi năm có 26 sáng kiến cấp được
xếp giải cấp tỉnh, năm học 2012-2013 có 42 sáng kiến xếp loại A cấp trường. Tỷ lệ
cán bộ giáo viên đạt trên chuẩn chiếm 23,7 %, hiện nay có 4 giáo viên vừa dạy, vừa
học cao học. Số giáo viên xếp laọi chuyển môn khá giỏi tăng lên, không còn giáo
viên xếp loại chuyên môn yếu
Kết quả sáng kiến của nhà trường được xếp loại cấp tỉnh trong 4 năm gần đây:
Năm học Sáng kiến loại A cấp trường Sáng kiến được cấp tỉnh công
nhận
2009 - 2010
14 8 (1 giải A, 2 giải B và 5 giải C)
2010 - 2011
36 26 ( Có 3giải B và 23 giải C)
2011 - 2012
38 26 ( Có 10 giải B và 16 giải C
2012 - 2013
42 Gửi về Hội đồng KH Sở GD-ĐT
2. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý.
2.1. Để có được kết quả đó nêu trên nhà trường tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo
sát sao của ngành GD-ĐT Thanh Hóa, của lãnh đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp;
đồng thời tiếp tục phát huy được những thành quả đạt được của các năm học trước.
Đặc biệt quan tâm đến sự phát triển có chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên
tiếp tục được chuẩn hoá và đào tạo trên chuẩn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
2.2. Phải Làm tốt công tác tư tưởng chính trị đối với cán bộ giáo viên và học
sinh từ việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
thông qua các giờ học chính khóa, các hoạt động ngoại khóa, các thầy cô giáo góp
phần tuyên truyền tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh đến với học trò. Nhờ đẩy mạnh
việc việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với đặc thù
của ngành, nhà trường tiếp tục triển khai cú hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2.3.Quan tâm đến việc tăng cường cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức các họat động giáo dục, rèn luyện kỷ năng sống, các hoạt động vui
chơi bổ ích khác. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, phục vụ sinh hoạt từng bước
được bổ sung, hoàn thiện.
2.4. Tổ chức các kỳ thi kiểm tra học kỳ thật nghiêm ngặt, tạo cho học sinh thói
quen tự giác làm bài, thực hiện “Dạy thực chất, học thực chất” không chạy theo
bệnh thành tích.
2.5. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng để tạo động lực đối với thầy và trò
phấn đấu giữ vững truyền thống dạy và học của nhà trường
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1 . Kết luận
16
Khi thực hiện đồng bộ các giải pháp, xuất phát từ việc thực hiện nội dung đổi
mới giáo dục phổ thông phải được bắt đầu từ đổi mới công tác quản lý giáo dục và
thực hiện chủ chương "Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi
mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về
đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương pháp
dạy học" của Bộ GD-ĐT từ năm học 2009-2010. Căn cứ vào thực trạng chất lượng
giáo dục của trường , tôi đã tìm ra những mâu thuẩn thực tại, những điểm yếu, khó
khăn trong việc thực nâng cao chất lượng giáo dục, từ đó đã tìm ra những giải pháp
để chỉ đạo cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện để nâng cao chất
lượng dạy học
Những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, kết quả và bài
học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý nhà trường, Kết quả đạt chất lượng cao,
được ngành giáo dục Đào tạo Thanh Hóa ghi nhận, thành tích của nhà trường chưa
nhiều, nhưng cũng đã minh chứng cho cơ sở chúng tôi thực hiện các giải pháp nêu
trên có hiệu quả trong quá trình quản lý nhà trường
Các giải pháp này đã được vận dụng trong các năm học gần đây, với kinh
nghiệm của bản thân được rút ra từ quá trình quản lý nhà trường, tôi đã áp dụng tại
trường THPT Lê Lợi có hiệu quả thiết thực, nếu đề tài này được nhân rộng tôi tin
rằng có ít nhiều cũng có tác dụng đối với Hiệu trưởng quản lý các trường THPT có
điều kiện và hoàn cảnh tương tự.
2. Đề xuất
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng và đưa ra 4 giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục của Hiệu trưởng trường THPT Lê Lợi tỉnh Thanh
Hoá có hiệu quả, đồng thời phát huy được các tác dụng của các biện pháp thực
hiện , tác giả có những đề xuất như sau:
2.1. Với Sở Giáo Dục - Đào tạo Thanh Hoá
Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ GV ở trường THPT
cả trong đào tạo và bồi dưỡng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất
lượng.
Hằng năm tổ chức những hội nghị tổng kết việc thực hiện chủ chương đổi
mới PPDH, nêu điển hình tiên tiến và những bài học kinh nghiệm về quản lý giáo
dục ở các trường THPT.
Tổ chức những lớp tập huấn về công tác đổi mới PPDH theo môn cho cán bộ
cốt cán các môn học có chất lượng và yêu cầu về triển khai đến từng GV ở các
trường THPT cần được thưc hiện có hiệu quả hơn.
Tổ chức cho CBQL các trường THPT học tập kinh nghiệm ở các tỉnh bạn về
việc quản lý nhà trường, đặc biệt học tập kinh nghiệm những điển hình tiên tiến,
các trường đạt chuẩn Quốc gia
Tăng cường hỗ trợ cho các trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để
đảm bảo tốt cho việc thực hiện tót mục tiêu giáo dục.
2.2. Với cán bộ quản lý các trường THPT
17
Nắm vững chủ trương đường đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương
trình, sách giáo khoa, sử dụng phương tiện, thiết bị, hình thức tổ chức dạy học và
đánh giá kết quả giáo dục. Tự bồi dưỡng thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu
đổi mới.
Tạo điều kiện cho GV thực hiện nhiệm vụ để đạt theo chuẩn nghề nghiệp
giáo viên
Thực hiện các biện pháp quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trường
một cách hiệu quả, thường xuyên tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, và đánh giá các hoạt
động dạy và học theo hướng đổi mới PPDH.
Tạo điều kiện cho GV được thăm quan, học tập trao đổi kinh nghiệm các
trường tiên tiến, điển hình về việc thực hiện đổi mới PPDH.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
K/T HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Lê Sĩ Hải
Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI VIẾT
Lê Thị Huyền
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
18
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CSVC - TBDH Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
CNH - HĐH Công hóa hóa – Hiện đại hóa
DH Dạy học
GD Giáo dục
GV Giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HS Học sinh
NLSP Năng lực sư phạm
PPDH Phương pháp dạy học
PTKT Phương tiện kỹ thuật
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lý nhà trường
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
TBDH Thiết bị dạy học
THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
1- Ban chấp hành T.Ư Đảng, Chỉ thị số 40-CT/TƯ (2004), Xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD
2 - Đăng Quốc Bảo (1997), Một số khái niên quản lý giáo dục, Trường Cán bộ
quản lý Trung Ương Hà Nội
3 - Bộ Giáo dục và đào tạo (2006),Tài liệu bồi dưỡng GV, NXBGD
4 - Bộ Giáo dục và đào tạo (2011), Điều lệ trường THPT, Hà Nội 3/2011
5 - Phạm Minh Hạc,(1985), Một số vấn đề về Giáo dục và khoa học Giáo dục,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
6 - Nguyễn Lân, (2002), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, NXB Từ điển bách khoa,
Hà Nội
7 - Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý trường phổ thông, Nhà XBGD.
8 - Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục-Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn. Nhà XBGD
9 - Lưu Xuân Mới ( 2003 ), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học Nhà xuất bản
ĐHSP.
10 - Hồ Chí Minh (1947), Sửa lối làm việc, Nhà xuất bản sự thật.
11 - Nghị quyết 40/2000/QH cuả Quốc hội tại kỳ họp khoá VIII.
12 - Nghị quyết Hội nghị Trung ương II khoá VIII.
13. Hoàng Phê, (1994), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
14 - Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương I- 1989.
20
A. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
B.NỘI DUNG
I. Một số khái niệm
I.1. Khái niệm biện pháp
I.2. Khái niệm quản lý
I.3. Khái niệm biện pháp quản lý
I.4. Khái niệm quản lý giáo dục
1.5. Khái niệm về Quản lý nhà trường (QLNT).
1.6. Khái niệm về chất lượng giáo dục
II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG THPT LÊ LỢI TRONG NHỮNG NĂM 2006
ĐẾN NĂM 2009
1. Chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT Lê Lợi trong 3 năm
2. Kết quả xếp loại Hạnh kiểm, Văn hóa, thi học sinh giỏi, kết quả thi
Đại học của học sinh trường THPT Lê Lợi trong 3 năm
3. Thực trạng cơ sở vật chất:
4. Thùc tr¹ng qu¶n lý viÖc tù båi dõng của cán bộ giáo viên.
5. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng sử dụng thiết bị dạy học, phương
tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy học.
6. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng tin học, ứng dụng công nghệ
thông tin
III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC,
KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên (GV) về việc thực hiện
đổi mới phương pháp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng toàn diện.
2. Tạo điều kiện cần thiết cho giáo viên bồi dưỡng năng lực sư phạm
3. Huy động và sử dụng có hiệu qủa nguồn kinh phí và cơ sở vật chất
trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục
4. Đổi mới cơ chế quản lí và thể chế các hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng trường THPT Lê Lợi
IV. KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả các mặt hoạt động đã đạt được trong những năm gần đây
thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường đi lên vững
chăc
2. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận chung
2. Đề xuất
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
5
5
5
6
6
7
9
10
12
16
17
17
17
21
22