Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Chương 2: ‘‘Điện từ học’’ môn Vật...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.73 KB, 6 trang )

I. Tóm tắt
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung
quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác
giáo dục. Nhằm hướng các em đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ,
chúng ta không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải
giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình
ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng
quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và
khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các
“hình ảnh liên kết” là Bản đồ Tư duy.
Để góp phần giúp giáo viên và học sinh sáng tạo hơn, tích cực trong các
hoạt động dạy học, tôi mạnh dạn thực hiện chuyên đề “Sử dụng BĐTD trong
dạy học Chương 2: “Điện từ học” môn Vật lý 9 nhằm làm tăng kết quả học tập
của học sinh”.
II. Giới thiệu
1. Hiện trạng:
Việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp
nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một
số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là mơn vật lí, các em này
thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không
biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học
trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe
giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thơng tin, lưu kiến thức trọng
tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học HS sẽ học
được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư
duy. Sử dụng thành thạo và linh hoạt BĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều
kết quả tốt và đáng khích lệ. Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính
chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
2. Giải pháp thay thế:
Với học sinh, việc tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo,
lơi cuốn học sinh tham gia vào bài giảng, tạo điều kiện phát triển năng khiếu hội


họa, sở thích của học sinh…qua đó, các em tự chiếm lĩnh kiến thức mới một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên với hứng thú học tập lớn. Với các bài tập nhóm, sử
dụng BĐTD cịn giúp các em biết cách lập kế hoạch, phân công công việc, hợp
tác để hoàn thành yêu cầu của giáo viên. Giáo viên sử dụng BĐTD để hệ thống
kiến thức một cách khoa học và logic, nội dung bài học được thể hiện trên bản
đồ một cách trực quan mà không bị bỏ sót ý. Khơng những thế, sử dụng BĐTD
cịn giúp giáo viên tạo ra các hình thức học tập khác nhau, sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học, phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học với nhau…góp
phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

1
SangKienKinhNghiem.net


Thông qua đề tài này chúng tôi muốn nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá
được hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học, thông qua việc sử dụng
BĐTD trong các tiết vật lí , đặc biệt là những tiết ôn tập chương hỗ trợ cho giáo
viên thay việc sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức cho việc trình bày bằng lời
văn dài dịng, khó hiểu. Từ đó tạo hứng thú học tập, phát huy khả năng sang tạo,
tư duy logic…. cho học sinh.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ
lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ
của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực,
huy động tối đa tiềm năng của bộ não.Việc HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát
huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích
của học sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét
(đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện
rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và BĐTD do các em
tự thiết kế nên các em yêu quý, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học đã và đang được áp dụng ở nhiều

nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và mới đây đã được nghiên cứu và
áp dụng ở Việt Nam nhằm giúp giáo viên truyền thụ kiến thức một cách sinh
động, hệ thống và mô hình hóa để học sinh có thể học, tự học tích cực, có một tư
duy tổng thể về bài học, giúp dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng kiến thức. Từ kiến
thức được diễn đạt trong nhiều trang sách và cả vận dụng thực tế, BĐTD giúp
tinh lọc lại chỉ còn trong một sơ đồ, và ngược lại, từ sơ đồ này, học sinh hình
dung, liên tưởng và phát triển kiến thức một cách logic. Sử dụng BĐTD yêu cầu
học sinh phải tự suy nghĩ để thiết lập nội dung bài học theo cách hiểu của mình
nên BĐTD thực sự là một công cụ chống “đọc - chép” , “học vẹt” rất hiệu quả.
BĐTD được sử dụng phù hợp với mọi điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, lớp học. Giáo viên và học sinh có thể thực hiện BĐTD trên bảng phấn,
trên vở, trên giấy, bìa, bảng phụ,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm.
Khai thác tính năng và sử dụng BĐTD có hiệu quả là góp phần đổi mới phương
pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin một cách dễ dàng và thiết thực
3. Vấn đề nghiên cứu: Sử dụng BĐTD trong dạy học vật lí có nâng cao
chất lượng cho học sinh không?
4. Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng BĐTD trong dạy học vật lí sẽ nâng cao
chất lượng cho học sinh trường THCS số 2 Thượng Hà.
III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 9A, 9B trường THCS số 2 Thượng Hà có những điểm tương
đồng thuận lợi cho việc nghiên cứu.
Giáo viên: Cô Lương Thị Hương giáo viên dạy vật lí của 2 lớp 9A, 9B.
+ Lớp 9A: lớp thực nghiệm.
+ Lớp 9B: lớp đối chứng.
2
SangKienKinhNghiem.net


Hai lớp được chọn nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về năng lực

học tập, về giới tính cụ thể như sau:
Bảng 1: Giới tính, kết quả học tập của học sinh lớp 9A, 9B trường THCS số
2 Thượng Hà.
Số HS các nhóm
Tổng
số

Nữ

Nam

Lớp 9A

20

8

12

Lớp 9B

20

10

10

Kết quả học tập năm trước
Giỏi


Khá

TB

6

14

5

14

1

Yếu

Kém

- Về hình thức học tập: Tất cả HS ở hai lớp đều tích cực, chủ động, tự giác
học tập.
- Về thành tích học tập: kết quả học tập mơn vật lí ở năm học trước của hai
lớp tương đương nhau.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 lớp nguyên vẹn: Lớp 9A: lớp thực nghiệm và lớp 9B: lớp đối
chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm mơn vật lí làm
bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy điểm kiểm tra khảo sát của lớp
thực nghiệm có giá trị trung bình là 5,47 thấp hơn lớp đối chứng là 5,72. Kết quả
kiểm chứng T-test cho thấy P = 0,609 > 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm trung
bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là khơng có ý nghĩa, do đó chúng tôi
dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm

số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương.
Đối chứng

Thực nghiệm

5,72

5,47

Điểm trung bình chung
P=

0,609

P= 0,609 > 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm
trên là khơng có ý nghĩa, vì vậy hai nhóm được coi là tương đương.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu

3
SangKienKinhNghiem.net


Nhóm

KT trước tác
động

Tác động


KT sau tác
động

Thực nghiệm

O1

Dạy học có sử dụng
BĐTD

O2

Đối chứng

O2

Dạy học không sử
dụng BĐTD

O4

Thiết kế này sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
học.

- Lớp 9A: thiết kế bài dạy có sử dụng BĐTD để dạy học chương 2 Điện từ

- Lớp 9B: thiết kế bài dạy theo tiết dạy bình thường khơng sử dụng BĐTD

để dạy học chương 2 Điện từ học.
* Tiến hành thực nghiệm:
Thời gian thực nghiệm theo kế hoạch dạy học và theo thời khóa biểu của
nhà trường để đảm bảo tính khách quan.
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Thời gian

Môn

Tiết theo PPCT

Nội dung bài dạy

18/ 11/ 2013

Vật lí

26

Từ phổ- Đường sức từ

25/ 11/ 2013

Vật lí

29

Sự nhiễm từ của sắt, thépNam châm điện

10/12/ 2013


Vật lí

32

Bài tập

8/2/2014

Vật lí

43

Máy biến thế

15/2/2014

Vật lí

45

Ơn tập, tổng kết chương 2

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm
mơn vật lí.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra khảo sát sau tiết 45.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài: Sau khi dạy xong các bài ở chương 2
tôi tiến hành kiểm tra và chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả

4
SangKienKinhNghiem.net


* Phân tích dữ liệu
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động.
Đối chứng

Thực nghiệm

6,7

8,3

1,281610829

1.404654

ĐTB
Độ lệch chuẩn
Giá trị P của T-Test

0,0009808

Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn (SMD)

1,082117082

Trên đã chứng minh kết quả 2 lớp trước tác động là tương đương. Sau tác

động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T- test cho kết quả
P = 0,0009808, cho thấy sự chênh lệch giữa điểm của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả trung bình nhóm
thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là khơng do ngẫu nhiên
mà do kết quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)= 1,082117082 cho thấy mức độ
ảnh hưởng của dạy học có sử dụng BĐTD thì học sinh sẽ hứng thú hơn và kết
quả học tập đã được nâng lên rất nhiều( Mức độ ảnh hưởng là rất lớn).
Giả thuyết của đề tài: Nâng cao chất lượng học tập mơn vật lí trong trường
THCS thơng qua việc sử dụng BĐTD đã được kiểm chứng.
* Bàn luận
- Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm
trung bình cộng là 8,3; kết quả trung bình cộng bài kiểm tra tương ứng của
nhóm đối chứng là 6,7. Độ chênh lệch điểm số của 2 nhóm là 1,6. Cho thấy
điểm trung bình cộng của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt
rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối chứng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 1,082117082 cho thấy mức
độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
- Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T- test cho kết
quả P = 0,0009808 < 0,05, cho thấy sự chênh lệch kết quả trung bình nhóm thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là khơng do ngẫu nhiên mà do
kết quả tác động.
V. Kết luận và khuyến nghị
* Kết luận:
Sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ Tư duy trong dạy học sẽ mang lại
nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và
5
SangKienKinhNghiem.net



phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học
tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm
được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học
sinh nắm được kiến thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ
của tri thức.
Việc sử dụng các phần mềm Mind mapping sẽ làm cho công việc lập bản
đồ tư duy dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước tiến trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác dạy học. Sử dụng bản đồ tư duy nếu kết hợp tốt với thiết bị tương tác
Mimio, Ebeam, Activboard… thì sẽ tạo ra “sân chơi” trong tiết học cho học
sinh.
Nhìn chung, có thể sử dụng BĐTD trong tất cả các khâu của quá trình lên
lớp từ kiểm tra bài cũ, triển khai bài mới đến củng cố kiến thức, giao bài về nhà;
từ việc thể hiện lượng kiến thức nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp; từ việc
học cá nhân đến nhóm, tập thể…Giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương
trình, nội dung bài học, lựa chọn ra những phần, những bài có khả năng áp dụng
BĐTD. Sau đó, giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những vấn đề,
những biểu tượng, khái niệm cần hình thành và truyền đạt cho học sinh, xác
định các dạng bài tập với BĐTD phù hợp với đối tượng học sinh, quỹ thời gian,
điều kiện trường lớp, trang thiết bị dạy học.
* Khuyến nghị: Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào
cũng có thể sử dụng BĐTD và cũng không phải sử dụng một cách áp đặt cho
mọi giờ học. Cũng như các thiết bị dạy học khác, BĐTD cũng có những ưu điểm
và hạn chế riêng của mình, do đó sử dụng BĐTD cần đúng lúc, đúng cách, phù
hợp với đối tượng học sinh và quan trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung
bài học. Do đó, giáo viên cần có sự linh hoạt trong sử dụng BĐTD, cần xác định
một số căn cứ để sử dụng BĐTD cho phù hợp, lựa chọn phương pháp, hình thức
tổ chức, thiết bị dạy học cho tương xứng.

6

SangKienKinhNghiem.net



×