Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Xây dựng các bài tập nhận thức theo hướng phát triển năng lực của học sinh qua bài 33: “vấn đề...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG CÁC BÀI TẬP NHẬN THỨC THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
QUA BÀI 33: “VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG”- ĐỊA
LÝ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.

Người thực hiện: Lê Thị Ninh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Địa Lí

THANH HỐ NĂM 2019

SangKienKinhNghiem.net


MỤC LỤC
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………..1
1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI………………………………………………… 1
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………………………..2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI…………………………2
2. NỘI DUNG.
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. 1 Khái niệm về năng lực ……………………………………………...3


2.1.2. Đổi mới PPDH theo định hướng PTNL……………………………4
2.2. XÂY DỰNG BÀI TẬP NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG PTNL
2.2.1. Xây dựng chủ đề ……………………………………………………4
2.2.2. Xác định năng lực và phẩm chất…………………………………...4
2.2.3. Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi/bài tập ……………………4
2.2.4. Biên soạn câu hỏi/bài tập…………………………………………..5
2.2.5. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập (BT) đánh giá năng lực
học sinh………………………………………………………………….......5
2.2.6. Tổ chức thực hiện…………………………………………………....7
2.3. QUI TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐỐI VỚI BÀI 33: VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG ( LỚP
12)………………………………..................................................................7
2.3.1. Bảng mơ tả mức độ câu hỏi/bài tập đánh giá..................................7
2.3.2. Biên soạn câu hỏi minh hoạ...............................................................8
2.3.3. Gợi ý một số phương pháp và hình thức.........................................13
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ,…………………………………………16
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… ………. 18
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI.....................19

SangKienKinhNghiem.net


1. MỞ ĐẦU

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
– Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm
tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì
qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc

chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất,
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng
kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong q trình học tập để
có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Là một người giáo viên dạy môn địa lý ở trường phổ thông hiện nay, tôi
nhận thấy chất lượng dạy và học địa lý ở trường phổ thông hiện nay cịn nhiều hạn
chế, một phần do chương trình sách giáo khoa còn nghèo nàn, chậm đổi mới, song
quan trọng hơn là việc thiếu trầm trọng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật dạy học cả
phương tiện truyền thống cũng như hiện đại như các loại bản đồ, biểu đồ, số liệu,
bảng thống kê, băng hình, máy vi tính, các phòng địa lý, vườn địa lý. Đặc biệt là
cách dạy học - kiểm tra đánh giá chưa phù hợp vơi thực tiển dạy và học hiên nay.
Chính vì vậy làm cho chất lượng giảng dạy môn địa lý ở trường phổ thơng (nhất là
lớp 12) giảm thấp và ít tạo được hứng thú cho học sinh.
Trước thực trạng đó, tơi đã tìm hiểu và khắc phục những hạn chế đó để đưa
chất lượng giờ giảng lên, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy, tôi đã áp dụng “
Xây dựng các bài tập nhận thức theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong
dạy bài 33: Vấn đề chuyển dich cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sơng Hồng”
trong chương trình địa lý 12 ở trường trung học phổ thơng để đạt được hiệu quả
cao.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trong việc giảng dạy mơn địa lý nói chung và và địa lý lớp 12 ở trường
trung học phổ thơng nói riêng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với việc nhận
thức của học sinh về địa lý kinh tế – xã hội ở Việt Nam nói chung và ở đồng bằng
sơng Hồng nói riêng và cịn quan trọng hơn đối với việc thi tốt nghiệp và thi vào
các trường đại học, cao đẳng của học sinh lớp 12. Do vậy đề tài này nhằm mục
đích phát huy tối đa nhận thức của học sinh về những vấn đề nổi bật về kinh tế-xã
hội của đồng bằng sông Hồng.Từ đó giúp học sinh khắc sâu kiến thức, có thể tái
tạo lại kiến thức về đồng bằng sông Hồng một cách dễ dàng, rèn luyện cho học

sinh kỹ năng so sánh với các vùng khác trong cả nước, từ đó đánh giá được vai trị,
vị trí của đồng bằng sông Hồng trong phát triển kinh tế của cả nước.
1
SangKienKinhNghiem.net


Đề tài còn giúp cho người giáo viên đổi mới được phương pháp theo hướng
lấy người học làm chủ thể của sự nhận thức, phát huy tối đa tính độc lập, sáng tạo
của tư duy học sinh và hạn chế được phương pháp dạy học truyền thống theo
hướng đọc – chép trước kia.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12
- Do thực tế và điều kiện thời gian, nên phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở “Xây
dựng các bài tập nhận thức theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy
bài 33: Vấn đề chuyển dich cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng” địa
lý 12 ở trường trung học phổ thông.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết dựa trên nghiên cứu sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo
- Trao đổi kinh nghiệm học hỏi đồng nghiệp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

2
SangKienKinhNghiem.net


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1. Khái niệm về năng lực

- Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của cuộc sống. (Theo cuốn đại từ điển Tiếng Việt trang 15)
- Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Năng lực chung được hình thành và phát triển do nhiều mơn học.

NL
CHUN
MƠN

NL
XÃ HỘI

NL
HÀNH
ĐỘNG

NL
PHƯƠNG
PHÁP

NL
CÁ NHÂN

Một số năng lực chung
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực tư duy

+ Năng lực tự quản lý
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác
- Nhóm năng lực cơng cụ
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ
+ Năng lực tính tốn
Một số năng lực chuyên biệt môn Địa lý
- Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Năng lực học tập tại thực địa
- Năng lực sử dụng bản đồ
3
SangKienKinhNghiem.net


- Năng lực sử dụng số liệu thống kê
- Năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ, video clip, mơ hình...( Lý luận dạy học Địa lí
trang 102)
2.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn.
Giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn. Học sinh tiến hành các hoạt động học
tập như: nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn,…
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc
hiểu sách giáo khoa, tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết
cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,...
Rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, đặc biệt

hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… Từng bước phát triển năng lực vận
dụng sáng tạo của học sinh.
- Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo điều
kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ
với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới.
Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy–trò và trò–trò nhằm vận dụng sự
hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm
vụ học tập chung.
(Theo cuốn Đổi mới phương pháp dạy học – trang 12)
2.2. XÂY DỰNG BÀI TẬP NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH.
2.2.1. Xây dựng chủ đề
- Căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung
(xác định kiến thức, kĩ năng, thái độ) để xây dựng chủ đề dạy học phù hợp với
phương pháp dạy học tích cực.
2.2.2. Xác định năng lực và phẩm chất
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành,
xác định các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh.
2.2.3. Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi/bài tập
- Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng của chủ đề lựa chọn, xếp vào ô của ma
trận sao cho tương ứng với mức độ nhận thức; xác định các năng lực được hình
thành.

4
SangKienKinhNghiem.net


Nội dung


Biết

Hiểu

Mức độ

VD thấp

VD cao

Lưu ý:
+ Xếp đúng các chuẩn vào các mức độ nhận thức tương ứng.
+ Một chuẩn có thể được biểu hiện ở nhiều mức độ nhận thức khác nhau, đối
với các chuẩn phức tạp này cần phải biết bóc tách các mức độ nhận thức để đưa
vào ơ ma trận cho chính xác.
+ Xác định mức độ cụ thể của năng lực sao cho phù hợp với trình độ HS tại
địa phương.
+ Mơ tả theo các mức độ phải tường minh và đo lường được, thường thể hiện
qua các động từ hành động
2.2.4. Biên soạn câu hỏi/bài tập
+ Biên soạn các câu hỏi và bài tập ở các mức độ khác nhau theo bảng mô tả để
sử dụng trong dạy học và kiểm tra, đánh giá;
+ Với mỗi mức độ cần biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập; các câu hỏi và bài tập
ở cùng một mức độ được xếp vào 1 file;
+ Câu hỏi tường minh, rõ ràng, đúng quy cách.
+ Xây dựng hướng dẫn chấm.
2.2.5. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập nhận thức đánh giá năng lực
học sinh
* Tiếp cận bài tập theo định hướng năng lực
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là

sự vận dụng có phối hợp để giải quyết một vấn đề mới đối với người học.
- Không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà ln mang tính tình
huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là cơng cụ để học sinh luyện tập
nhằm hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên kiểm tra, đánh giá năng lực
của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
* Phân loại bài tập theo định hướng năng lực
- Theo hình thức: Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập
làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay dài hạn, bài tập theo nhóm hay cá
nhân, bài tập trắc nghiệm hay tự luận. Bài tập có thể đưa ra dưới hình thức một
nhiệm vụ, một đề nghị, một yêu cầu hay một câu hỏi
- Theo chức năng: bài tập bao gồm: bài tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm
tra):
+ Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức
mới, chẳng hạn các bài tập về một tình huống mới, giải quyết bài tập này để rút ra
tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học.
5
SangKienKinhNghiem.net


+ Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do giáo viên ra đề hay các đề
tập trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
- Theo dạng câu trả lời: bài tập “mở” ; bài tập “đóng”
+ Bài tập đóng: Là các bài tập có một hay một số câu trả lời cố định. Như
vậy trong loại bài tập này, giáo viên đã biết câu trả lời.
+ Bài tập mở: Là những bài tập khơng có lời giải cố định đối với cả giáo
viên và học sinh; có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”. Chẳng hạn giáo viên đưa ra
một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, học sinh cần tự bình luận, thảo luận về đề
tài đó. Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và khơng có một
lời giải cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian cho sự

tự quyết định của người học. Tính độc lập và sáng tạo của học sinh được chú trọng
trong việc làm dạng bài tập này. Trong việc đánh giá bài tập mở, chú trọng việc
người làm bài biết lập luận thích hợp cho con đường giải quyết hay quan điểm của
mình.
- Theo trình độ nhận thức:
+ Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng năng lực.
+ Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình
huống khơng thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ
năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
+ Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này địi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn
đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
* Khung đánh giá cấp độ tư duy
Mức độ
Mơ tả
Biết
Học sinh có thể nhận ra, nhớ lại, xác định được, tái hiện được các dữ
liệu, sự kiện, khái niệm, định lý, quy tắc, tính chất, … đã được học.
Hiểu
HS biết được kiến thức đã học và ý nghĩa của nó, có thể sử dụng kiến
thức đó nhưng chưa có sự liên kết cần thiết với các kiến thức khác
hoặc chưa thấy được các ứng dụng đầy đủ của nó. Ở mức độ này, học
sinh có thể dùng ngơn ngữ của mình để giải thích được, minh họa
được, chứng minh được các dữ liệu, sự kiện, khái niệm, định lý, quy
tắc, tính chất,… đã học.
Vận dụng Học sinh có thể sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ
thể để giải quyết những vấn đề, bài tốn trong tình huống quen thuộc
hoặc tương tự như những tình huống đã biết (vận dụng bậc thấp) và
tình huống mới không quen thuộc (vận dụng bậc cao).


6
SangKienKinhNghiem.net


( Theo cuốn Phương pháp dạy học Địa lí – Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc,
Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn - Nhà xuất bản giáo dục –
2006).
2.2.6. Tổ chức thực hiện
- Phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích giờ dạy tập trung
vào phân tích hoạt động học của học sinh thông qua thực hiện các nhiệm vụ học
tập
- Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, các nhiệm vụ học tập có
thể được thực hiện ở trong và ngồi lớp học. Vì thế nên trong một tiết học có thể
chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật
dạy học được sử dụng. Khi phân tích một giờ dạy phải đặt nó trong tồn bộ tiến
trình dạy học của chủ đề đã thiết kế.
2.3. XÂY DỰNG BÀI TẬP NHẬN THỨC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH ĐỐI VỚI BÀI 33: VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ( LỚP 12)
2.3. 1. Bảng mô tả mức độ câu hỏi/bài tập đánh giá theo định hướng năng lực.
Chủ
Vận dụng
Vận dụng
đề/Nội
Nhận biết
Thông hiểu
thấp
cao
dung

Vấn đề - Xác định vị trí - Trình bày được - Phân tích - Giải thích sự
chuyển của vùng Đồng tình hình chuyển được tác động phân bố của
dịch cơ bằng sông Hồng. dịch cơ cấu kinh tế của các thế một số ngành
cấu kinh - Điền và ghi và các định hướng mạnh và hạn sản xuất đặc
tế theo
đúng trên lược đồ chính.
chế của vị trí trưng
của
ngành ở Việt Nam : Hà - Nhận xét sự phân địa lí, điều kiện vùng
Đồng
Đồng
Nội, Hải Dương, bố của một số ngành tự nhiên, dân bằng
sơng
bằng
Hải Phịng, Nam sản xuất đặc trưng cư, cơ sở vật Hồng.
sơng
Định, Thái Bình. của vùng Đồng bằng chất - kĩ thuật (ĐBSH)
Hồng
sông Hồng
tới sự phát triển
kinh tế ; những
vấn đề cần giải
quyết
trong
phát triển kinh
tế - xã hội.
Những năng lực có thể hướng tới:
(1) Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ
(2) Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng tranh
ảnh, video, phân tích biểu đồ, sơ đồ….

7
SangKienKinhNghiem.net


2.3. 2. Biên soạn câu hỏi minh họa cho từng mức độ nhận thức về kiến thức kĩ
năng và năng lực
* Câu hỏi ở mức độ nhận biết
Câu 1. Dựa vào hình 33.3 và Átlát Địa lý Việt Nam: Hãy nêu đặc điểm vị trí địa
lí của vùng Đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH). Vị trí đó có thuận lợi gì với phát
triển kinh tế-xã hội của vùng?

GỢI Ý TRẢ LỜI
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc sẽ tạo động lực phát triển vùng và
các vùng khác.
- Giáp các vùng: Trung du và miền núi Bắc Bộ (TD&MNBB), Bắc Trung Bộ,
thuận lợi giao lưu với các vùng kinh tế trong nước, là nơi cung cấp tài nguyên thiên
nhiên, lao động (nhất là vùng TDMNBB có nhiều thế mạnh về khống sản, thuỷ
điện, cây cơng nghiệp) … và là thị trường tiêu thụ lớn của ĐBSH.
- Giáp Biển Đông, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
Câu 2. Quan sát bản đồ hành chính Việt Nam hãy kể tên các tỉnh –thành phố
(tương đương cấp tỉnh) thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng.

8
SangKienKinhNghiem.net


GỢI Ý TRẢ LỜI
- Bao gồm : 10 tỉnh, thành phố: ( Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hồ Bình, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình )
* Câu hỏi ở mức độ thơng hiểu :

Câu 1. Dựa vào hình 33.2, hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành ở ĐBSH. Nêu những định hướng trong tương lai?

9
SangKienKinhNghiem.net


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH
GỢI Ý TRẢ LỜI
a) Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng
tích cực nhưng còn chậm.
- Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III (dẫn chứng).
- Trước 1986, khu vực I chiếm tỷ trọng cao nhất (dẫn chứng). Năm 2005, khu vực
III chiếm tỷ trọng cao nhất (dẫn chứng).
b) Định hướng:
- Tiếp tuc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng
khu vực II và III, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và
môi trường.
- Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế:
+ Trong khu vực I: Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi
và thuỷ sản. Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây thực
phẩm và cây ăn quả.
+ Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa
vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến lương thực-thực
phẩm, dệt may, da giày, cơ khí, điện tử…
+ Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục đào tạo,…
* Câu hỏi ở mức độ vận dụng thấp
Câu 1: Dựa vào sơ đồ 33.1 sách giáo khoa: Hãy Phân tích các nguồn lực ảnh
hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH.
10

SangKienKinhNghiem.net


GỢI Ý TRẢ LỜI

* Thuận lợi:
*) Vị trí địa lý:
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các
vùng khác.
- Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.
- Gần các vùng giàu tài nguyên.
*) Tài nguyên thiên nhiên đa dạng:
- Diện tích đất nơng nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu
mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nơng nghiệp. Đất nơng nghiệp chiếm 51,2% diện tích
vùng.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đơng lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa
dạng.
- Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và
sơng Thái Bình. Ngồi ra cịn có nước ngầm, nước nóng, nước khống.
- Tài ngun biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển
nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thơng, du lịch)
- Khống sản khơng nhiều, có giá trị là đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.
*) Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân cư đơng nên có lợi thế:
+ Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và
truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao.
+ Tạo ra thị trường có sức mua lớn.
- Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngồi.
- Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thơng, điện, nước…)
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi,

các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…
- Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền
thống…với 2 trung tâm kinh tế - xã hội là Hà Nội và Hải Phịng.
* Hạn chế:
- Dân cư đơng, mật độ dân số cao gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai.
- Sự suy thối tài ngun, mơi trường.
* Câu hỏi ở mức độ vận dụng cao
Câu 1. Tại sao lại phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng
bằng sông Hồng?
GỢI Ý TRẢ LỜI
11
SangKienKinhNghiem.net


- Vai trị đặc biệt của Đồng bằng sơng Hồng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội: Là vựa lúa lớn thứ hai của nước ta và là vùng phát triển công nghiệp dịch vụ
quan trọng của cả nước.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành có nhiều hạn chế khơng phù hợp với tình hình phát
triển hiện nay. Trong cơ cấu ngành nơng nghiệp vẫn chiếm vị trí quan trọng, công
nghiệp tập trung ở các đô thị lớn, dịch vụ chậm phát triển.
- Số dân đông, mật độ cao, việc phát triển kinh tế với cơ cấu cũ không đáp ứng yêu
cầu sản xuất và đời sống.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh vốn
có, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Câu 2: Quan sát hình 33.3 sách giáo khoa: Nhận xét và giải thích sự phân bố
của một số ngành sản xuất đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Hồng.

GỢI Ý TRẢ LỜI

12
SangKienKinhNghiem.net


- Khu vực I: Lương thực, chăn nuôi lợn và gia cầm, rau quả, ni trồng thủy sản…
Vì nơi đây có nhiều điều kiên thuận lợi về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội…
- Khu vực II: Cơ khí- điện tử, sản xuất ơ tơ, đóng tàu, hóa chất, chế biến lương thực
thực phẩm… Vì vùng có điều kiện tốt về: dân cư lao động, thị trường, cơ sở ha
tầng, vật chất kĩ thuật tốt, truyền thống sản xuất…
- Khu vực III: Phát triển du lịch, thương mại, tài chính- ngân hàng, giáo dục đào
tạo… Vì vùng có nhiều kiều kiện thuận lợi về tự nhiên ( giáp biển, nguồn nước
nóng, nước khống… ), kinh tế xã hội ( có lịch sử khai thác lâu đời, cơ sở hạ
tầng…)
2.3.3. Gợi ý một số phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học:
Mức độ
Hình thức
nhận
Kiến thức, kĩ năng
PP/KT dạy học
dạy học
thức
- Xác định vị trí của đồng bằng sông Đàm thoại vấn Cá nhân –
Hồng.
đáp
cả lớp
Nhận
- Điền và ghi đúng trên lược đồ Việt
biết
Cá nhân –
Nam : Hà Nội, Hải Dương, Hải Sử dụng lược đồ

cả lớp
Phòng, Nam Định, Thái Bình.
trống
- Trình bày được tình hình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và các định
hướng chính.

Thơng
Sử dụng biểu đồ
- Nhận xét sự phân bố của một số
nhân/Cặp
hiểu
đôi
ngành sản xuất đặc trưng của vùng
Đồng bằng sơng Hồng.

Vận
dụng
thấp

Vận
dụng
cao

- Phân tích được tác động của các
thế mạnh và hạn chế của vị trí địa lí,
điều kiện tự nhiên, dân cư, cơ sở vật
chất - kĩ thuật tới sự phát triển kinh
tế ; những vấn đề cần giải quyết
trong phát triển kinh tế - xã hội.

- Giải thích sự phân bố của một số
ngành sản xuất đặc trưng của vùng
Đồng bằng sông Hồng.
- Giải thích vì sao Đồng bằng sơng
Hồng phải chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo ngành.

Đàm thoại gợi
mở, bản đồ
Thảo luận
Sử dụng sơ đồ
nhóm

Động não
Đàm thoại gợi Cá nhân cả lớp
mở, bản đồ

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
13
SangKienKinhNghiem.net


Để đánh giá hiệu quả của đề tài này, tôi đã chọn 2 lớp: lớp 12A2 làm lớp thực nghiệm,
lớp 12A1 làm lớp đối chứng đều là trường THPT Thạch Thành I. Học sinh của 2 lớp
này không chênh lệch nhiều về trình độ học lực và có sự tương đồng về phương tiện
dạy học. Giáo viên sẽ dạy 1 tiết ở lớp thực nghiệm theo mẫu giáo án thực nghiệm và 1
tiết ở lớp đối chứng theo giáo án bình thường với các phương pháp dạy học truyền
thống. Ở cuối mỗi tiết dạy giáo viên đều dành 10 phút cho học sinh làm bài kiểm tra
(dùng đề chung để kiểm tra cho cả lớp thực nghiệm và đối chứng). Nhằm đánh giá kết
quả khách quan, hiệu quả của phương pháp dạy thực nghiệm.

Sau khi thu được kết quả của bài kiểm tra, tôi đã tiến hành đối chiếu kết quả của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10: loại giỏi (9-10 điểm), loại khá (78điểm), loại trung bình (5-6 điểm), loại yếu (3-4 điểm), loại kém (1-2 điểm). Từ kết
quả thu được, tôi đã sử dụng các phép tính tốn học thống kê để tính điểm trung bình,
tỉ lệ các bậc đánh giá, lập bảng so sánh kết quả. Qua kiểm tra, đánh giá 2 lớp với 90
học sinh, kết quả biểu hiện ở bảng sau:
Lớp

Sĩ số

Giỏi
(SL, TL)

Khá
(SL, TL)

Trung
bình
(SL, TL)

Yếu
(SL, TL)

Kém
(SL, TL)

12A2(TN)

45

18

(40,0%)

22
(48,9%)

5
(11,1%)

0
(0%)

0
(0%)

12A1(ĐC)

45

8
(17,8%)

15
(33,3%)

17
(37,8%)

4
(8,9%)


1
(2,2%)

Thơng qua tiết dạy ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, căn cứ vào kết
quả điểm kiểm tra, mức độ tập trung và phát biểu ý kiến xây dựng bài của học sinh,
tôi nhận thấy rằng:
- Đối với học sinh: ở lớp thực nghiệm, tỉ lệ học sinh tích cực phát biểu ý kiến
trong giờ học cao hơn lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ học sinh có hứng thú với
việc xây dựng các bài tập nhận thức phân theo mức độ, tiết học sôi nổi, sinh động.
Mỗi cá nhân học sinh đều có cơ hội thể hiện năng lực tư duy sáng tạo, mức độ
nhận thức tốt.
- Đối với giáo viên: việc sử dụng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải
soạn bài cơng phu hơn, đồng thời giáo viên có thể nắm bắt được kĩ năng và chất
lượng học tập của từng học sinh.
Từ kết quả thực nghiệm trên đây, có thể thấy việc xây dựng các bài tập nhận
thức phát huy năng lực của học sinh qua bài 33 : “Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo ngành ở Đồng bằng sơng Hồng” (Địa lí 12 THPT) mà đề tài đề xuất, có tính
khả thi, phù hợp với phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
14
SangKienKinhNghiem.net


tạo của người học

15
SangKienKinhNghiem.net


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 . Một số kết luận:

* Những kết quả mà đề tài đã đạt được:
- Đã hệ thống và khái quát hoá những lý luận cơ bản của việc xây dựng các bài tập
nhận thức theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong bài 33: Vấn đề chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sơng Hồng (Địa lí 12 ban cơ bản).
- Nắm vững và phân loại được mức độ nhận thức của học sinh để có phương pháp
dạy học phù hợp.
- Xây dựng được một số bài tập nhận thức ở bài 33 và định hướng thực hiện để các
giáo viên đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng vào dạy học.
* Hạn chế của đề tài:
- Thực nghiệm khơng có nhiều lựa chọn, chưa đầy đủ được các dạng bài tập nhận
thức.
- Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ cho bài dạy vẫn còn chưa đầy đủ.
- Việc thiết kế các bài tập nhận thức cịn mang tính chủ quan nhiều.
3.2 Một số kiến nghị:
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của
học sinh trong trường phổ thông đang là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu hiện
nay. Để dạy học mơn địa lí trong nhà trường phổ thơng có hiện quả tơi đề nghị
một số vấn đề sau:
- Đối với Sở giáo dục và đào tạo: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài
liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Với những sáng kiến kinh nghiệm hay, theo tôi nên phổ biến để cho các giáo viên
được học tập và vận dụng. Có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo viên sẽ
dần được nâng lên.
- Đối với các trường THPT và các cơ sở giáo dục, cần phải có sự đầu tư đầy
đủ các trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho dạy học mơn Địa lí nói chung và
dạy học Địa lí lớp 12 nói riêng.
- Đối với mỗi giáo viên Địa lí cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và
sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
của học sinh nhất là việc xây dựng các bài tập nhận thức. Nhằm hình thành và rèn
luyện kĩ năng cho học sinh và tạo hứng thú học tập cho các em.

- Đối với mỗi học sinh, cần chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho việc
học tập mơn Địa lí. Đồng thời phải có ý thức tự giác, chủ động và tích cực hợp tác
khi làm việc với các bài tập nhận thức.
Với thực trạng học địa lí và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể
coi đây là một quan điểm của tơi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng học
mơn địa lí trong thời kỳ mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các
thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn
đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
16
SangKienKinhNghiem.net


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam kết SKKN trên do tôi viết,
không copy của người khác
Tác giả

Lê Thị Ninh

17
SangKienKinhNghiem.net


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh cấp THPT 2014.
2. Đổi mới phương pháp dạy học địa lí ở THPT của Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị
Sen – Nhà xuất bản giáo dục - 2006.

3. Sách giáo khoa địa lí 12 - Nhà xuất bản giáo dục - 2006.
4. Sách giáo viên địa lí 12 - Nhà xuất bản giáo dục - 2006.
5. SGK địa lí 12 nâng cao - Nhà xuất bản giáo dục - 2006.
6. Lý luận dạy học Địa lí – Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc – Nhà xuất bản Đại
học sư phạm – 2006.
7. Phương pháp dạy học Địa lí – Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Đặng Văn
Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn - Nhà xuất bản giáo dục - 2006.
8. Thiết kế bài giảng Địa lí 12 – Vũ Quốc Lịch – Nhà xuất bản Đại học sư phạm
2006.
8. Trang mạng: Thư viện bài giảng điện tử, exam24h.com,...

18
SangKienKinhNghiem.net



×