Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Sáng kiến thiết kế bài giảng hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 58 trang )

SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài:
Có lẽ nhắc đến Bài giảng E-learning thì ai cũng biết đến đây là một thể loại dạy
học bằng hình thức học ảo và đây cũng là một hình thức đưa kiến thức, nội dung học
tập đến với học sinh rất đa dạng. Học sinh tự học bài qua lời giảng của giáo viên, các
hình ảnh và video minh họa trong bài giảng. Học sinh tự đánh giá kết quả tiếp thu của
mình qua các dạng bài tập có trong bài học. Bên cạnh đó, giáo viên có thể thêm tài liệu
tham khảo, bài tập cho học sinh dưới dạng tài liệu đính kèm. Học sinh có thể lựa chọn
các tài liệu tham khảo để xem nếu thấy cần thiết.
Một trong những thế mạnh của bài giảng E–learning là hệ thống bài tập tương
tác. Các bài tập tương tác chính là xương sống của bài giảng. Có nhiều dạng bài tập
tương tác để giáo viên lựa chọn thiết kế cho phù hợp với nội dung, mục đích và đối
tượng học tập như: bài tập lựa chọn, đúng - sai, kéo thả, điền khuyết, định vị, … Khi
làm các bài tập tương tác, học sinh luôn nhận được những ý kiến động viên, phản hồi
từ phía giáo viên. Bài giảng E-learning là kết quả của sự tích hợp giữa Cơng nghệ
thơng tin và giáo dục đào tạo. Một bài giảng E-learning có thể đáp ứng cho các nhóm
đối tượng, đó là: học sinh, phụ huynh, nhà quản lý và các giáo viên.
Trong những năm gần đây việc triển khai tập huấn và thực hiện bài giảng Elearning đã được Bộ giáo dục và Đào tạo chỉ đạo một cách quyết liệt bằng hình thức tổ
chức thi thiết kế bài giảng để đánh giá tình hình thực tế của giáo viên. Trường THCS
Phú Lộc là một trong những đơn vị được sự quan tâm chỉ đạo đúng mức của lãnh đạo
nhà trường. Vì thế cơng tác ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và thiết kế bài
giảng E-learning nói riêng đã được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc cho tất cả
cán bộ giáo viên trong nhà trường và đã được toàn trường hưởng ứng tham gia thực
hiện thiết kế bài giảng E-learning ở hầu hết các bộ môn.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ Văn trong nhà trường, nhận thấy bài
giảng E-learning có tầm quan trọng đối với học sinh, đây là một thể loại học tập từ xa,
giúp các em học mọi lúc, mọi nơi và trên nhiều thiết bị (máy tính để bàn, laptop, máy


tính bảng hoặc điện thoại thơng minh,…). Chính vì thế trong năm học 2015-2016 tôi
cũng đã tham gia tập huấn và thiết kế một bài dạy nhằm thu thập thêm những kinh
nghiệm trong quá trình thiết kế bài giảng để từ đó từng bước ứng dụng CNTT trong
quá trình dạy học của mình và kết quả đã đạt giải nhất môn Ngữ Văn tại hội thi “Thiết
kế bài giảng E-learning cấp huyện”. Trong quá trình nghiên cứu và thiết kế bài dạy đó
Người thực hiện:

Trang 1


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

tôi đã rút ra được khá nhiều kinh nghiệm để sau này khi thực hiện những bài giảng
khác tôi sẽ làm chất lượng hơn.
Trên tinh thần đó sang năm học này (2021 – 2022) tôi quyết định chia sẻ những
kinh nghiệm vừa qua của bản thân thông qua sáng kiến kinh nghiệm với tên gọi: “Một
số biện pháp thiết kế bài giảng E-Learning môn Ngữ Văn ”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài.
a. Mục tiêu đề tài:
Chia sẻ một số kinh nghiệm của bản thân trong việc thiết kế bài giảng ELearning của mơn Ngữ Văn THCS nhằm góp phần hồn thiện bài giảng để thu hút quá
trình tự học của học sinh đối với môn học này.
b. Nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài: “Một số biện pháp thiết kế bài giảng E-Learning môn Ngữ Văn ” tập
trung chủ yếu vào một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các loại tài liệu về cách thiết kế một bài giảng E-Learning đạt
chuẩn quốc gia nhằm thu thập thêm kiến thức để thực hiện đề tài.
- Tìm hiểu về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh (nhất là các em lớp 6, đối tượng để
tơi thiết kế bài giảng của mình) về cách học của các em cũng như sở thích để từ đó

thiết kế bài giảng phù hợp với đối tượng giúp các em hứng thú hơn khi đón nhận bài
dạy của tơi.
- Trao đổi cùng đồng nghiệp có kinh nghiệm dạy học môn Ngữ văn lâu năm
nhằm tiếp thu thêm những kinh nghiệm về chuyên môn trong thiết kế bài dạy của
mình.
- Cung cấp một số biện pháp được rút ra trong quá trình nghiên cứu và thiết kế
bài giảng đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Người thực hiện:

Trang 2


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

3. Đối tượng nghiên cứu.
Do tính chất của đề tài nên đối tượng nghiên cứu là các em học sinh lớp 6 trường
THCS …….. – Xã ………… – Huyện …………. – Tỉnh ……………..
4. Giới hạn của đề tài.
Với thời gian nghiên cứu hạn chế cũng như kiến thức của bản thân có hạn nên đề
tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi của trường THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn tất nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp nghiên cứu một số tài liệu, một số văn bản có liên quan đến
việc thiết kế bài giảng E-Learning đạt chuẩn HTML5 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b. Phương pháp khảo sát:

Là phương pháp khảo sát đối tượng học sinh, nhất là các em lớp 6 về đặc điểm
tâm sinh lý để tạo ra nội dung bài giảng phù hợp với đối tượng các em.
c. Phương pháp trao đổi kinh nghiệm:
Là phương pháp trao đổi với một số đồng nghiệp có kinh nghiệm dạy học lâu
năm đối với bộ môn Ngữ Văn THCS để từ đó tơi xem xét và điều chỉnh những biện
pháp trong đề tài một cách hợp lý nhằm mang lại tính hiệu quả cao hơn của nội dung
nghiên cứu.
d. Phương pháp tổng kết:
Là phương pháp tổng kết những vấn đề đã nghiên cứu và khảo sát từ đó xây
dựng những biện pháp có tính khả thi cho nội dung thiết kế bài giảng E-Learning của
môn Ngữ Văn THCS.

Người thực hiện:

Trang 3


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận.
Những ưu nhược điểm đối với bài giảng E-Learning:
Bài giảng E-Learning là phương thức tổ chức học ảo thơng qua một máy vi tính
nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần
mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh học trực tuyến từ xa. Hoặc giáo
viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết
nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN) v.v…Mở rộng ra, các cá nhân hay
các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học trực tuyến (E-school), mà nơi đó vẫn

nhận đào tạo học viên, đóng học phí và có các bài kiểm tra như các trường học khác.
Ưu điểm của bài giảng E-Learning là giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm thời
gian, không gian. Hơn nữa xây dựng cơ sở hạ tầng mạng khơng địi hỏi kinh tế cao như
xây dựng trường học thật, khơng địi hỏi giấy phép phức tạp. Nhược điểm duy nhất của
đào tạo trực tuyến là sự tương tác với giáo viên để hỏi đáp những vấn đề một cách trực
tiếp. Tuy nhiên nếu bài giảng điện tử có tính tương tác cao và giáo viên sẵn sàng hỗ trợ
giải đáp cho học sinh thông qua các kênh như chat, điện thoại, email...thì điều này là
rất hữu ích. Hiện nay một phương pháp học trực tuyến rất được chú trọng đó là phương
pháp tương tác bảng điện tử, các bài giảng được các giáo sư, giáo viên trình bày thông
qua phương pháp day dạy tại lớp và được ghi hình làm tư liệu giảng dạy một cách sống
động cho học sinh ở khắp nơi, phương pháp này giúp học sinh được tiếp thu bài giảng
một cánh nhanh chóng mọi lúc mọi nơi.
Bên cạnh đó bài giảng E-Learning cịn có những ưu điểm nữa, đó là:
- Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức theo yêu cầu, thơng tin đáp ứng
nhanh chóng. Học sinh có thể truy cập các khoá học bất kỳ nơi đâu như tại nhà, tại
những điểm Internet công cộng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần. Học bất cứ lúc
nào bất cứ nơi đâu các em muốn.
- Tiết kiệm chi phí: Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí đi lại và chi
phí tổ chức địa điểm. Học sinh chỉ tốn chi phí trong việc đăng kí khố học và có thể
đăng kí bao nhiêu khố học mà các em cần.
- Tiết kiệm thời gian: giúp giảm thời gian đào tạo từ 20-40% so với phương pháp
giảng dạy truyền thống do rút giảm sự phân tán và thời gian đi lại.

Người thực hiện:

Trang 4


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời

Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

- Uyển chuyển và linh động: Học sinh có thể chọn lựa những khố học có sự chỉ
dẫn của giảng viên trực tuyến hoặc khoá học tự tương tác (Interactive Self-pace
Course), tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến thức thơng
qua những thư viện trực tuyến.
- Tối ưu: Nội dung truyền tải nhất quán. Các tổ chức có thể đồng thời cung cấp
nhiều ngành học, khóa học cũng như cấp độ học khác nhau giúp học viên dễ dàng lựa
chọn.
- Hệ thống hóa: E-learning dễ dàng tạo và cho phép học sinh tham gia học, dễ
dàng theo dõi tiến độ học tập, và kết quả học tập của học viên sinh. Với khả năng tạo
những bài đánh giá, người quản lí dễ dàng biết được nhân viên nào đã tham gia học,
khi nào các em hồn tất khố học, làm thế nào các em thực hiện và mức độ phát triển
của bản thân.
Với Giáo dục trực tuyến giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua
đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ
(LAN) v.v…Mở rộng ra, các cá nhân hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường
học trực tuyến (E-school), mà nơi đó vẫn nhận đào tạo học sinh, đóng học phí và có
các bài kiểm tra như các trường học khác. Ưu điểm của sự đào tạo trực tuyến là giảm
thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian, không gian. Hơn nữa xây dựng cơ sở hạ tầng
mạng khơng địi hỏi kinh tế cao như xây dựng trường học thật, khơng địi hỏi giấy phép
phức tạp.
Nhược điểm:
Nhược điểm duy nhất của bài giảng E-learning là sự tương tác với giáo viên để
hỏi đáp những vấn đề một cách trực tiếp. Tuy nhiên nếu bài giảng điện tử có tính tương
tác cao và giảng viên sẵn sàng hỗ trợ giải đáp cho học sinh thông qua các kênh như
chat, điện thoại, email...thì điều này là rất hữu ích. Hiện nay một phương pháp học trực
tuyến rất được chú trọng đó là phương pháp tương tác bảng điện tử, các bài giảng được
các giáo sư, giáo viên trình bày thơng qua phương pháp dạy tại lớp và được ghi hình
làm tư liệu giảng dạy một cách sống động cho học sinh ở khắp nơi, phương pháp này

giúp học sinh được tiếp thu bài giảng một cách nhanh chóng mọi lúc mọi nơi.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Trường THCS ………… là một đơn vị được đóng trên địa bàn xã ….. cách
trung tâm huyện ……….. về phía Nam. Trường gồm có ….. CB-GV với hơn ……..
Người thực hiện:

Trang 5


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

học sinh thuộc các khối lớp 6 – 9. Trong những năm qua, việc ứng dụng CNTT vào
trong giảng dạy của giáo viên đã được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm và
chú trọng. Trang thiết bị dạy học có sử dụng CNTT như laptop, máy chiếu đã được
trang bị để giáo viên thực hiện dạy các bài trình chiếu. Trong đó việc hưởng ứng triển
khai thiết kế bài giảng E-Learning cũng đã được nhà trường tổ chức tập huấn và phân
công cho các giáo viên tham gia dự thi cấp trường, cấp huyện. Tuy nhiên với nhiều lý
do khác nhau nên chất lượng cũng như số lượng về thể loại này chưa được phong phú
và đa dạng.
Số lượng học sinh trong nhà trường tương đối đông nhưng đa số là các em thuộc
dân tộc Kinh nên rất thuận lợi cho việc ứng dụng CNTT vào trong các bài học.
Nhưng bên cạnh những điều kiện thuận lợi đó thì việc thiết kế được một bài
giảng E-Learning không hề đơn giản. Thể loại này địi hỏi giáo viên phải có kĩ năng
chuyên môn cũng như kĩ năng sử dụng CNTT đạt một mức độ nhất định. Ngoài những
yếu tố giỏi về chuyên môn, đa dạng về các phương pháp dạy học thì địi hỏi phải nắm
vững về một phần mềm soạn bài giảng nào đó (Phần mềm Presenter, phần mềm
Lecture,…), đồng thời biết sử dụng một số phần mềm ứng dụng khác như phần mềm
chỉnh sửa ảnh Photoshop, phần mềm chỉnh sửa Video. Chính vì những điều kiện đó mà

số lượng giáo viên hưởng ứng thiết kế bài giảng E-Learning chưa được đồng đều.
Tuy nhiên với những đầu tư về cơ sở vật chất, tổ chức tập huấn về CNTT cũng
như chuyên môn của Ban giám hiệu nhà trường được quan tâm đúng mức nên trong
những năm học vừa qua đã có nhiều giáo viên tham gia thiết kế bài giảng E-Learning
hơn. Chất lượng cũng được nâng lên rõ rệt. Cụ thể năm học 2021 – 2022 nhà trường
triển khai hội thi thiết kế bài giảng E-Learning cấp trường:
- Có 8 bài giảng đạt chất lượng cấp trường.
- Chọn 4 bài giảng tham gia dự thi cấp huyện và kết quả đều được công nhận.
Điều này đã khẳng định rằng thiết kế bài giảng E-Learning trong trường THCS
Phú Lộc đã có sự phát triển nhất định. Với bản thân tơi, là một giáo viên dạy môn Ngữ
Văn, tôi rất mong muốn từng bước học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cơng tác dạy
học nói chung và ứng dụng CNTT vào dạy học nói riêng. Do đó trong năm học 2021 –
2022 tôi đã mạnh dạn tham gia thiết kế một bài giảng E-Learning thuộc môn Ngữ Văn
lớp 6 với tên bài: “Nghĩa của từ”. Kết quả bài giảng của tôi đã đạt giải Nhất môn Ngữ
Văn trong hội thi thiết kế bài giảng E-Learning cấp huyện.
Người thực hiện:

Trang 6


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Với những kiến thức thực hiện soạn bài giảng tiếp thu được từ các đợt tập huấn
của nhà trường, từ nghiên cứu một số tài liệu, văn bản hướng dẫn, kết hợp với những
chia sẻ kinh nghiệm từ các đồng nghiệp nên tơi đã có những thành cơng trong đợt thi
vừa rồi. Trên tinh đó tơi quyết định trình bày những kinh nghiệm thu được của mình
trong thời gian qua bằng một sáng kiến kinh nghiệm với tên gọi: “Một số biện pháp
thiết kế bài giảng E-Learning môn Ngữ Văn ”

3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp.
Mục tiêu của giải pháp là trình bày một số biện pháp cơ bản trong thiết kế bài
giảng E-Learning nhằm nâng cao chất lượng bài giảng đạt chuẩn Scorm. Qua đó góp
phần vào việc ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn Ngữ Văn tại trường THCS.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Để thiết kế bài giảng E-Learning đạt chuẩn Scorm theo yêu cầu của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, theo tôi chúng ta cần thực thực hiện một số biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Lựa chọn hình nền và Font chữ phù hợp bài giảng.
Có thể khẳng định rằng hình nền và Font chữ trong bài giảng E-Learning là một
điẻm rất quan trọng bởi đây là nét đầu tiên tạo ra sự hứng khởi cho học sinh khi tham
gia học tập từ bài giảng. Nếu hình nền lịe loẹt, màu mè nhiều hoặc có nhiều hình động
kết hợp với Font chữ to, nhỏ không đồng nhất sẽ làm cho các em nhàm chán và khơng
hứng thú với bài học. Vì thế hình nền trong bài giảng phải đảm bảo các yếu tố như: phù
hợp với đối tượng học sinh, không sáng quá dẫn đến lấn chiếm nội dung bài dạy, không
nên bỏ các hình động vào hình nền. Bên cạnh đó Font chữ phải đảm bảo kích cỡ với bố
cục bài giảng, màu chữ phải hài hịa và nổi bật hơn hình nền để thu hút quan sát của
học sinh. Do đó theo tơi, chúng ta nên tự tạo một hình nền phù hợp với bài giảng, cách
làm như sau:
- Vào Internet tải về một hình nền phù hợp. Mở phần mềm PowerPoint vào
Insert chọn Picture chọn hình nền vừa tải về.

Người thực hiện:

Trang 7


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS


-Sau khi đã chọn hình nền trên PowerPoint, ta vào Format chọn Corrections để
điều chỉnh độ đạm nhạt của nền sao cho phù hợp. Cuối cùng chúng ta lưu dưới dạng
file JPEG.

- Đối với Font chữ, ta nên chọn kích cỡ chữ từ 25-28 (tùy vào bố cục), Font
Times New Roman hoặc là Arial là phù hợp. Màu chính của Font là màu xanh (như
hình dưới đây)

Biện pháp 2: Lấy ví dụ minh họa bằng video hoặc hình ảnh sinh động.
Để giúp học sinh hứng thú và tiếp thu nội dung bài học một cách nhẹ nhàng thì
những ví dụ minh họa dẫn dắt trong mỗi nội dung hoạt động của bài học chúng ta nên
sưu tầm những hình ảnh hoặc Video sao cho phù hợp để dẫn dắt các em hiểu bài một
cách linh hoạt nhất tạo được sự húng thú trong học tập tránh nhàm chán vì đây là tiết
học ảo mà các em tham gia với tinh thần tự nguyện, học một mình hoặc học nhóm mà

Người thực hiện:

Trang 8


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

không có sự chỉ dẫn trực tiếp của thầy cơ giáo. Vì thế nếu nội dung mà chỉ mang tính
lý thuyết sng, khơ khan thì chắc chắn học sinh sẽ khơng học.
Những video đó giáo viên có thể sưu tầm trên Intenet hoặc những tài liệu có liên
quan,… sau khi tải được video về máy, chúng ta dùng phần mềm cắt, sửa video sao cho
phù hợp về nội dung cũng như âm thanh, thời gian xuất hiện của video,…

Tại bài giảng mà tôi thiết kế, trong phần giới thiệu bài “Nghĩa của từ, tôi đã sưu
tầm một đoạn video trên Intenet có nội dung giải thích về câu tục ngữ “một cây làm
chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao” của “Giáo sư” Cù Trọng Xoay trong
chương trình hài “Hỏi xoáy đáp xoay” để giới thiệu bài. Video này tôi đã sử dụng phần
mềm camtasia để cắt những phần không vần thiết của video và cắt ngắn chỉ lấy một ý
chính để giới thiệu, làm như vậy học sinh sẽ hứng thú và chăm chú vào bài học hơn.

Hoặc ở hoạt động I, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ là gì? Để thêm
phần sinh động cho hoạt động này tôi đã sưu tầm một đoạn video trên Intenet có nội
dung trao đổi giữa các thành viên gặp mặt với nhau (đây là một doạn trong vở hài
“Duyên Bắc tình Nam”) ở đoạn video này các nhân vật đã sử dụng những từ ngữ mà
người nghe không hiểu dẫn đến hiểu nhầm rồi cãi nhau. Đây là phương án tơi nhận
thấy rất hay vì vừa giải thích cách dùng từ thơng qua lời thoại của nhân vật trong
video, vừa giúp học sinh hiểu bài một cách tự nhiên qua đoạn video hài hước.

Người thực hiện:

Trang 9


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Biện pháp 3: Sử dụng các câu hỏi bài tập đa dạng hài hòa.
Bài tập trắc nghiệm trong bài giảng E-Learning là điểm mạnh lớn nhất giúp học
sinh tương tác với bài học. Có thể nói rằng sử dụng các bài tập một cách hài hòa và
sinh động là xem như chúng ta đã thành cơng 50% bài dạy của mình. Vậy làm thế nào
để thực hiện được như vậy thì theo tôi chúng ta làm như sau:
Trong bài giảng E-Learning có rất nhiều dạng bài tập khác nhau như:

- Bài tập trắc nghiệm 1 đáp án đúng.
- Bài tập trắc nghiệm nhiều đáp án đúng.
- Bài tập kéo thả.
- Bài tập ghép đôi.
- Bài tập điền khuyết,…
Như vậy để thêm phần sinh động cũng như giúp học sinh tự đánh giá kết quả
một cách nhẹ nhàng thì chúng ta cần đảo các dạng bài tập sao cho phù hợp. Chẳng hạn
bài tập 1 ta dùng “Bài tập trắc nghiệm 1 đáp án đúng” thì sang bài tập 2 ta lại dùng bài
tập ghép đơi. Sang bài tập 3 thì ta lại dùng bài tập điền khuyết,… cứ như vậy khi học
sinh tham gia làm bài tập sẽ không bị nhàm chán.

Người thực hiện:

Trang 10


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Biện pháp 4: Lồng âm thanh trong video tự quay của giáo viên.
Khi thực hiện quay video của mình để giới thiệu bài hoặc củng cố bài học thông
thường giáo viên chúng ta sẽ dùng điện thoại thông minh hoặc máy quay video thơng
thường để thực hiện. Làm như thế thì âm thanh thu được trong video sẽ bị nhiễu với
các âm thanh khác bên ngồi như tiếng gió, tiếng xe cộ tham gia giao thơng,…do đó
những video thu được khơng đạt được chất lượng cao sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng bài dạy. Vì vậy theo tơi chúng ta cần thực hiện cách sau sẽ làm đoạn Video
của chúng ta có chất lượng âm thanh hồn hảo hơn:
- Thứ nhất giáo viên học thuộc lời thoại muốn quay video sau đó tiến hành quay
bình thường để lấy hình ảnh của video thật đẹp.

- Thứ hai tiến hành ghi âm lại lời thoại đã nói trong video ở một địa điểm khơng
có ồn ào hoặc nhiễm âm thanh bên ngoài.
- Sử dụng phần mềm Camtasia sẽ ghép nối đoạn video và đoạn ghi âm lại với
nhau ta sẽ được một đoạn video vùa có hình ảnh đẹp và vừa có âm thanh tốt. Như thế
sẽ làm cho bài giảng của chúng ta thêm sinh động và chất lượng hơn nhiều.
Dưới đây là các bước tôi đã sử dụng ghép nối âm thanh và hình ảnh để tạo ra
một Video hay.

Đây là đoạn âm thanh ghi âm
Đây là đoạn Video đã quay

Người thực hiện:

Trang 11


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Biện pháp 5: Ghi âm lời giảng trực tiếp kết hợp với thao tác các hiệu ứng
trong bài.
Trong phần mềm Presenter 10 mà tôi sử dụng để thiết kế bài giảng E-learning có
hai chức năng thu âm bài giảng riêng biệt.
- Thứ nhất thu âm bài giảng trực tiếp cho mỗi Slide. Đây là hình thức thu âm
trực tiếp, tức là vừa giảng bài vừa bấm các thao tác hiệu ứng xuất hiện trong mỗi Slide.

- Thứ hai thu âm bài giảng gián tiếp cho mỗi Slide. Ở hình thức này giáo viên có
thể đọc lời giảng cho mỗi video trước để ghi âm, sau đó chèn vào mỗi slide bài giảng.


Hai hình thức ghi âm trên đều có những ưu khuyết điểm khác nhau. Nhưng qua
tìm hiểu và thiết kế bài giảng tôi nhận thấy cách thu âm trực tiếp bài giảng là tốt hơn vì
Người thực hiện:

Trang 12


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

vừa có lời giảng của giáo viên vừa xuất hiện các thao tác tương ứng sẽ làm cho nội
dung bài giảng sinh động hơn, phong phú hơn.
Nếu ghi âm trước rồi chèn vào mỗi slide thì khi đóng gói các silide có hiệu ứng
sẽ xuất hiện trước sau đó mới xuất hiện lời thoại của giáo viên. Làm như thế thì bài
giảng sẽ không hay và làm cho học sinh nhanh chán học hơn.
Biện pháp 6: Đánh giá kết quả làm bài tập của học sinh bằng hình thức tạo
câu phản hồi của giáo viên.
Đối với các bài dạy trực tiếp giáo viên đánh giá học sinh bằng nhận xét qua lời
nói. Nhưng riêng bài giảng E–learning thì chỉ đánh giá chất lượng học tập của học sinh
qua các bài tập tương tác và đây cũng chính là chính là xương sống của bài giảng. Mỗi
bài tập tương tác, phần mềm đều có phản hồi đúng sai cụ thể. Thơng thường khi soạn
các câu hỏi giáo viên chỉ cần mã hóa Tiếng Việt các câu phản hồi trong phần mềm là
được. Khi học sinh trả lời các câu hỏi bài tập đưa ra, nếu đúng sẽ xuất hiện câu phản
hồi “Câu trả lời đúng”, nếu sai sẽ xuất hiện câu phản hồi “Sai rồi”,…Nhưng nếu để các
câu trả lời như thế xuất hiện thì bài giảng chưa hay và chưa tạo được sự phấn khởi cho
học sinh mỗi khi trả lời đúng hoặc chán nản mỗi khi trả lời sai.
Chính vì thế theo tôi chúng ta nên sử dụng một số lời thoại để phản hồi tương tác
với các em. Điều này sẽ có tác dụng rất tốt trong việc tạo phấn khởi và niềm vui cho
các em hăng say học tập. Ví dụ:

- Để phản hồi câu trả lời đúng, giáo viên có thể khen bằng lời thoại:
+ Hoan hơ! Em đã có một câu trả lời thật tuyệt vời. Cô xin chúc mừng em
- Để phản hồi câu trả lời sai, giáo viên có thể động viên bằng lời thoại:
+ Ồ rất tiếc đây chưa phải là đáp án đúng. Nhưng không sao em hãy suy nghĩ kĩ
rồi tiếp tục chọn đáp án khác nhé, cô chúc em chọn được câu trả lời thật xuất sắc.
Như vậy khi nghe được những câu phản hồi như thế, chắc chắn học sinh sẽ
không nản mà tiếp tục học và thêm nhiều bài tập hơn.

Người thực hiện:

Trang 13


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Đây là ghi âm phản
hồi câu trả lời đúng

Đây là ghi âm phản
hồi câu trả lời sai

c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Bài giảng E-Learning là một thể thống nhất giữa những phần mềm kết hợp với
nhau. Để hoàn thành được một bài giảng đạt chuẩn Scorm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định thì chúng ta phải thực hiện nhiều thao tác từ các phần mềm khác nhau. Để
thực hiện được những biện pháp mà đề tài nêu thì trước hết chúng ta phải hồn thiện
một bài giảng trên phần mềm Powerpoint với đầy đủ các hoạt động chi tiết của một bài
dạy theo chương trình đã quy định, chỉ để những nội dung liên quan đến phần mềm

Presenter như: Video, Flash,.. và các bài tập tương tác sau khi thiết kế xong thì mới
thực hiện những bước này trên phần mềm Presenter.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và
hiệu quả ứng dụng.
Với những kiến thức đã tiếp thu được qua các đợt tập huấn do nhà trường tổ
chức, kết hợp quá trình nghiên cứu tài liệu về cách thiết kế bài giảng E-Learning cùng
với những kinh nghiệm của bản thân và sự góp ý từ các đồng nghiệp có thâm niên
trong cơng tác dạy học mơn Ngữ Văn, năm học 2015 – 2016 tôi đã mạnh dạn thiết kế
một bài giảng E-Learning để tham dự cuộc thi: “Thiết kế bài giảng E-Learning” do Bộ
Giáo dục và đào tạo kết hợp với Quỹ Lawrence S.Ting phối hợp tổ chức thuộc môn
Ngữ Văn lớp 6 – Tên bài bài giảng: “Nghĩa của từ”.
Kết quả cuộc thi thì bài giảng E-Learning của tôi đã đạt giải Nhất cấp huyện
môn Ngữ Văn. (có phụ lục minh chứng kèm theo trang cuối đề tài)
Bên cạnh đó, sau khi tham gia dự thi tôi đã sử dụng bài giảng cho các em học
sinh lớp 6 học trên kênh Youtube và được các em đón nhận rất hào hứng. điều đó đã
Người thực hiện:

Trang 14


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

khẳng định rằng việc thiết kế bài giảng E-Learning đạt chuẩn Scorm là một bước đi
đúng hướng trong quá trình đổi mới giáo dục về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học. tuy nhiên đây chỉ là thành công bước đầu nên chưa thể khẳng định được điều
gì nhưng đó cũng là động lực để giúp tôi cố gắng nhiều hơn trong quá trình học tập
nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của mình.
Về phạm vi và hiệu quả ứng dụng: Đây là những biện pháp cơ bản trong việc

thiết kế bài giảng E-Learning. Tuy những ví dụ được trích dẫn từ bài giảng “Nghĩa của
từ” thuộc mơn Ngữ Văn lớp 6 nhưng chúng ta có thể áp dụng các bước thực hiện trong
giải pháp trên tất cả các cấp học từ bậc tiểu học đến bậc THPT đối với thể loại bài
giảng E-Learning soạn trên phần mềm Presenter 10.

Người thực hiện:

Trang 15


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Thiết kế bài giảng E-Learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông nhằm đẩy mạnh phong trào ứng dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới phương pháp dạy học một cách sáng tạo, hiện đại, tăng cường tính
tínch cực và tự học.. Với bài giảng E-Learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có
thể học bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan
tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với u cầu cơng việc… mà chỉ cần có
phương tiện là máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này mang tính tương
tác cao, sẽ hỗ trợ bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy. Việc nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đào tạo là một
trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước và cá nhân. ELearning sẽ là một phương thức dạy và học rất phù hợp trong việc đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Tuy nhiên để thiết kế được một bài giảng E-Learning đạt chuẩn Scorm thì khơng
hề đơn giản bởi nó có nhiều yếu tố phức tạp để cấu thành bài giảng như: người giáo
viên phải có trình độ chun mơn vững vàng, giàu kinh nghiệm trong việc sử dụng và

lựa chọn phương pháp dạy học bởi thể loại này người học tự học, tự đánh giá kết quả
học tập qua tương tác chứ khơng có người thầy trực tiếp hướng dẫn. Do đó nếu sử
dụng phương pháp khơng khoa học sẽ dẫn đến người học chán và khơng tham gia.
Ngồi yêu tố chuyên môn giáo viên cần phải trang bị cho mình một số kiến thức cơ
vản về cơng nghệ thông tin (sử dụng tốt phần mềm thiết kế E-Learning và một số phần
mềm hỗ trợ khác). Ngoài ra giáo viên cần có một chất giọng giảng bài truyền cảm, nhẹ
nhà và lưu lốt thì bài giảng mới có những kết quả cao, thu hút nhiều người học hơn.
Đối với tôi tuy không phải là một giáo viên giỏi về chuyên môn hay CNTT,
nhưng qua học tập tôi cũng đã tiếp thu được phần nào cơ bản về những vấn đề cần thiết
cho việc thiết kế một bài giảng E-Learning. Vì vậy mà tơi đã mạnh dạn trình bày
những kinh nghiệm của bản thân đã trải nghiệm qua nội dung sáng kiến kinh nghiệm
này. Vì vậy trong quá trình diễn đạt thì khơng thể tránh khỏi những thiếu sót về kiến
thức, phương pháp cũng như lối hành văn. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của Hội đồng khoa học và bạn đọc để tôi điều chỉnh đề tài được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị.

Người thực hiện:

Trang 16


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Để cho phong trào thiết kế bài giảng E-Learning được triển khai một cách đồng
bộ trong nhà trường, bản thân tôi xin được đề xuất một số kiến nghị sau:
- Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để cho giáo
viên có điều kiện tham gia một cách đầy đủ như: máy quay phim, phịng thư viện điện
tử,… để mỗi khi có thời gian giao tự tìm hiểu kiến thức trên các thơng tin của Internet.

- Cần tổ chức nhiều đơn tập huấn về kĩ năng thiết kế bài giảng E-Learning qua
nhiều phần mềm khác như phần mềm Lecture Maker, phần mềm Violet,… để giáo viên
có nhiều lựa chọn trong việc thiêt kế những bài giảng của mình.
- Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thời gian đầu tư thiết kế
bài giảng bởi vì để có được một bài giảng chất lượng cần có nhiều thời gian nghiên cứu
và thực hiện hơn.

Người thực hiện:

Trang 17


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thể lệ cuộc thi Quốc gia Thiết kế bài giảng eLearning lần thứ 4 do Bộ giáo
dục phát hành ngày 02/06/2016
2. Hướng dẫn thiết kế bài giảng E-Learning.
3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Camtasia.
4. Hướng dẫn sử dụng thiết kế bài giảng trình chiếu PowerPoint
5. Sách giáo khoa môn Ngữ văn lớp 6.
6. Một số tài liệu tham khảo trên Internet.

Người thực hiện:

Trang 18



SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC GIÁO DỤC
* CẤP CƠ SỞ :
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
* CẤP HUYỆN :
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Người thực hiện:

Trang 19


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................Trang 1
1. Lý do chọn đề tài : ........................................................................................Trang 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài : ..........................................................................Trang 2
3. Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................Trang 3
4. Giới hạn và Phạm vi nghiên cứu :.................................................................Trang 3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................Trang 3
II. PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................Trang 4
1. Cơ sở lý luận:................................................................................................Trang 4
2. Thực trạng:....................................................................................................Trang 6
3. Nội dung và hình thức của giải pháp :..............................................................Trang 7
a. Mục tiêu của giải pháp:.................................................................................Trang 7
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:..................................................Trang 7

c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:................................................Trang 14
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:.................Trang 15
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................Trang 16
1. Kết luận : .......................................................................................................Trang 16
2. Kiến nghị:.....................................................................................................Trang 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................Trang 18
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC GIÁO DỤC.........................Trang 19
MỤC LỤC ......................................................................................................Trang 20

Người thực hiện:

Trang 20


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

I- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là một trong những
chương trình đặc biệt được quan tâm của ngành giáo dục trong những năm gần đây.
Bởi sự khác biệt trong học tập của các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số với các
em học sinh người Kinh đó là các em dân tộc thường sử dụng hai ngơn ngữ trong giao
tiếp cũng như trong học tập. Vì thế nó làm giảm sự phát triển về ngơn ngữ Tiếng Việt
của các em. Nhất là những em học sinh lớp 1, bởi khi đặt chân lên mái trường tiểu học
thì vốn ngơn ngữ Tiếng Việt của các em hết sức nghèo nàn. Đa số các em đều sử dụng
tiếng mẹ đẻ để giao tiếp, thậm chí trong học tập khi các em hỏi nhau một vấn đề nào
đó, các em cũng sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ. Đây là một khó khăn hết sức lớn đối
với giáo viên dạy tiểu học nói chung ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu

số.
Nhận thức được vấn đề trên nên trong những năm học qua, trường tiểu học
Krông Năng luôn chú trọng đầu tư để nâng cao Tiếng Việt cho học sinh dân tộc, nhất
là học sinh lớp 1. Bản thân tôi là một giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số (Ê đê)
nên tôi rất hiểu tâm lý các em. Với nhiều năm kinh nghiệm dạy lớp 1, tơi nắm bắt khá
rõ về tâm sinh lí lứa tuổi những như đa số hoàn cảnh các em ở trong bn, làng.
Chính vì thế tơi thường tìm nhiều biện pháp, phương pháp dạy học hay nhất nhằm
tăng cường tiếng việt cho các em học sinh dân tộc do tôi chủ nhiệm.
Năm học 2017 – 2018 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 1A với số
học sinh là 25 em. Trong đó có tới 21 em là học sinh thuộc đồng bào dân tộc thiểu số
(Ê đê). Vẫn là những khó khăn như tơi đã trình bày ở trên. Với chuyên môn dạy lớp 1
vững vàng và những kinh nghiệm vốn có của mình tơi liên tục tìm tịi và lựa chọn thêm
nhiều phương pháp dạy học tích hợp hay, hiệu quả nhằm nâng cao Tiếng Việt cho các
em. Một trong những phương pháp mà tôi nhận thấy rất hiệu quả đó là tích hợp một
số trị chơi dân gian trong dạy học sẽ giúp các em hòa nhập nhanh, thân thiện hơn và
nâng cao khả năng giao tiếp cho các em từ đó nâng cao kỹ năng sử dụng Tiếng Việt
cho các em.
Chính vì thế tham gia thi viết sáng kiến năm học 2018 – 2019 này tôi quyết định
chọn nội dung đề tài: “Ren têng viêt cho học sinh dân tộc thiểu số qua cac hoat
đơng ngồi trơi”
Người thực hiện:

Trang 21


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

2. Mục têu, nhiệm vụ của đề tài.

a. Mục tiêu đề tài:
Mục tiêu của đề tài “Rèn tiếng viêt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt
đơng ngồi trời” là giúp học sinh đồng bào dân tộc Ê-đê nâng cao hơn khả năng sử
dụng Tiếng Việt, từ đó giúp các em học tốt các môn học khác.
b. Nhiệm vụ của đề tài:
Để hoàn thành nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã thực hiện một số nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu tài liệu về những trò chơi dân gian trong cuộc sống làm căn cứ cho
nội dung nghiên cứu đề tài.
- Khảo sát Nội dung các bài dạy trong các sách giáo khoa, thời gian dạy học
trong thời khóa biểu để tiến hành xây dựng nội dung nghiên cứu đề tài.
- Tiến hành tích hợp thử nghiệm một số trò chơi dân gian trong tiết dạy và
trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đánh giá kết quả kĩ năng nắm bắt Tiếng
Việt của các em từ đó có cái nhìn tổng qt về nội dung nghiên cứu đề tài.
- Triển khai những biện pháp có tính khả thi về một số trò chơi dân gian trong
tiết dạy và trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao Tiếng Việt cho các em
học sinh dân tộc thiểu số.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Năm học 2017 – 2018 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 1A với số
học sinh là 25 em. Trong đó có tới 21 em là học sinh thuộc đồng bào dân tộc thiểu số
(Ê đê) nên đối tượng nghiên cứu đề tài là các em học sinh lớp 1A, trường tiểu học
Krông Năng, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
4. Giới han của đề tài.
Với thời gian nghiên cứu hạn chế cũng như kiến thức của bản thân có hạn nên
đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi của trường tiểu học.
5. Phương phap nghiên cứu.
Để hoàn tất nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:

Người thực hiện:


Trang 22


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

a. Phương phap nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp nghiên cứu một số tài liệu về một số trò chơi dân gian để làm
căn cứ cho vấn đề nghiên cứu.
b. Phương phap khảo sat:
Là phương pháp khảo sát đối tượng học sinh, khảo sát mơn học, bài học, thời
khóa biểu ... để xác định nội dung nghiên cứu.
c. Phương phap trao đổi kinh nghiệm:
Là phương pháp trao đổi với một số đồng nghiệp có kinh nghiệm dạy học lâu
năm đối với cách dạy học lớp 1 về tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc để từ
đó tơi xem xét và tích hợp một số trị chơi dân gian trong đề tài một cách hợp lý nhằm
mang lại tính hiệu quả cao hơn của nội dung nghiên cứu.
d. Phương phap tổng kêt:
Là phương pháp tổng kết những vấn đề đã nghiên cứu và khảo sát từ đó xây
dựng những biện pháp có tính khả thi trong việc tích hợp một số trò chơi dân gian
nhằm tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
Ngồi ra tơi cịn sử dụng thêm một số phương pháp khác nhằm phục vụ cho
quá trình nghiên cứu của đề tài.

Người thực hiện:

Trang 23



SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận.
Đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số.
a. Đặc điểm nhận thức
Nhìn chung, các nét tâm lí như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì,
tính kỉ luật,…của học sinh dân tộc thiểu số chưa được chuẩn bị chu đáo. Bên cạnh đó,
nhận thức cảm tính phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác của các em có những nét độc
đáo. Tuy nhiên nó chưa hồn thiện: cảm tính, mơ hồ không thấy được bản chất của sự
vật, hiện tượng. Khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát phát triển chậm, khả năng
tư duy nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó
khăn. Qúa trình tư duy của các em chỉ đạt mức trung bình. Từ những đặc điểm tâm lí
nói trên, có thể thấy: khả năng tư duy kinh nghiệm đạt mức cao so với trình độ chung
lứa tuổi: Song khả năng tư duy lí luận cịn thấp so với u cầu. Tri thức thói quen được
hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá trình tiến hành các thao
tác trí tuệ của các em: Khả năng ghi nhớ có ý thức, có chủ định cịn chậm đặc biệt, về
ngôn ngữ dùng quen tiếng mẹ đẻ, trong khi đó q trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở
trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng việt. Như vậy, xét về mặt giao tiếp các em gặp
khó khăn.
Học sinh dân tộc thiểu số có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách riêng, u
lao động, q thầy cơ, tình bạn, trung thực, dũng cảm, bên cạnh những học sinh rụt rè,
nhút nhát, tự ti, tự ái, có nhiều học sinh có tính tị mị, ham hiểu biết. Trong lối sống
các em khơng bị gị bó, có những thói quen khơng tốt như tác phong chậm chạp, thiếu
ngăn nắp, thiếu vệ sinh,...ảnh hưởng đến công tác giáo dục khi các em theo học ở
trường. Vì vậy cần tăng cường rèn đọc cho học sinh dân tộc thiểu số ngôn ngữ tiếng
Việt để mở rộng nhu cầu phạm vi giao tiếp trong nhà cũng như ngoài xã hội.

b. Đặc điểm tính cách của học sinh dân tộc thiểu số:

Người thực hiện:

Trang 24


SKKN: Sáng kiến thiết kế bài giảng môn Ngữ Văn, bài giảng E-Learning
Rèn tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số qua các hoạt động ngoài trời
Sáng kiến trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Tính tự ti và khả năng diễn đạt tiếng việt còn hạn chế, tạo cho các em tâm lí khó
hịa đồng. Đồng thời học sinh dân tộc thiểu số có tính tự ái cao, nếu các em nhận phải
những lời phê bình nặng nề hoặc khi kết quả học tập kém, bị dư luận, bạn chê cười,…
các em dễ xa lánh thầy cô giáo, bạn bè hoặc bỏ học. Nếu giáo viên khơng hiểu thì sẽ
khơng có biện pháp và phương hướng giải quyết những vướng mắc của các em. Ngoài
ra, các em học sinh dân tộc thiểu số thường ít nói, e dè, dễ xấu hổ, thiếu những hồi
bão, ước mơ cần thiết. Cho nên những tác động ngoại cảm dễ làm các em bỏ học, lập
gia đình sớm,…
Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí, cá tính, năng lực, hồn cảnh gia đình,…của từng
học sinh lớp chủ nhiệm. Đồng thời phải giáo dục và cảm hóa được học sinh dân tộc
thiểu số tích cực tham gia vào việc học tập và các sinh hoạt tập thể.
2. Thực trang của vấn đề nghiên cứu
Khi bước chân vào trường tiểu học Krông Năng đối tượng học sinh chủ yếu là từ
ba buôn: Buôn Wiao A, buôn Wiao B và buôn Ur. Ở đây tuy đa số các em có tham gia
học mẫu giáo 5 tuổi nhưng kĩ năng nói, viết Tiếng Việt gần như chưa có, các em chủ
yếu giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Đây cũng là khó khăn lớn nhất của giáo viên lớp 1.
Mặt khác tại gia đình các em, phụ huynh cũng giao tiếp với các em đều băng ngôn ngữ
địa phương, tiếng mẹ đẻ dẫn đến vốn từ Tiếng Việt đã nghèo, các em lại nghèo hơn.
Khi ở trường, trên lớp các em được nghe cô giáo giảng bài, được luyện đọc

nhưng không hiểu nội dung bài đọc; luyện viết chủ yếu chỉ viết đúng con chữ mà
khơng viết được một bài văn hồn chỉnh, có lúc cô giáo phải dùng cả 2 thứ tiếng để
học sinh hiểu được nội dung. Còn khi ra chơi, các em lại nói với nhau bằng tiếng mẹ
đẻ. Chính vì vậy nếu khơng nắm bắt được các yếu tố trên thì việc nâng cao sử dụng
Tiếng Việt cho các em học sinh dân tộc sẽ không mang lại hiệu quả cao.
Đối với trường tiểu học Krông Năng, tuy là một đơn vị đóng trên địa bàn trung
tâm cũng như trực thuộc quản lý của của UBND thị trấn Krông Năng nhưng số học
sinh tham gia học tập tại trường chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các buôn:
Buôn Wiao A, buôn Wiao B và buôn Ur nên việc tăng cường Tiếng Việt cho các em là
hết sức cần thiết.
Chính vì vậy mà nhà trường rất chú trọng, quan tâm nhiều nhất đến việc chất
lượng dạy học của giáo viên và học sinh. Nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho giáo viên chúng tôi nhưng tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc vẫn
Người thực hiện:

Trang 25


×