Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT đại CƯƠNG án lệ và VIỆC áp DỤNG án lệ tại VIỆT NAM và một số QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.78 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Đ TI:

ÁN LỆ VÀ VIỆC ÁP DỤNG ÁN LỆ TẠI VIỆT NAM

VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Sinh viên thực hiện: Lương Ngọc Thanh Thắm
Mã sinh viên: 2111210626
Số thứ tự: 82
L!p tín chỉ: PLU111QT.BS2
Giáo viên hư!ng dẫn: ThS Nguyễn Thị Lan

Hà Nội, 1/2022

download by :


HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Học kỳ 1 năm học 2021-2022

Họ và tên Sinh viên: Lương Ngọc Thanh Thắm
Ngày sinh: 01/06/2003
Mã số sinh viên: 2111210626
L!p tín chỉ: PLU111QT.BS2
Khóa: K60
Điểm bài thi
Bằn


Bằn
g số
g chữ

Ngày thi: 9/1/2022
Ca thi: 7h30
Tổ thi: 001
Số trang bài làm: 16

Họ tên và chữ ký của giáo viên chấm thi
GV chấm thi 1:
GV chấm thi 2:

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ÁN LỆ ....................................................................
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ÁN LỆ................................................................
2

download by :


1.

Nguồn gốc và khái niệm của án lệ.....................................................
1.1. Nguồn gốc của án lệ.......................................................................................

1.2. Khái niệm của án lệ........................................................................................


2.
3.

Đặc điểm của án lệ.................................................................................................

Vai
sự..........................................................................

4.

Ưu
lệ..............................................................................

4.1. Ưu điểm của án lệ...........................................................................................

4.2. Nhược điểm của án lệ.....................................................................................

II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG ÁN LỆ
1. Cấu
lệ.............................................................................................

2. Quy
lệ.........................................................................................

CHƯƠNG II. VIỆC VẬN DỤNG ÁN LỆ Ở NƯỚC TA VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ
GIỚI............................................................................................................................

1.


Thực trạng việc áp dụng án lệ trong xét
1.1. Quan

1.2. Nhu cầu và khả năng áp dụng án lệ ở V
1.3. Thực
2.
3.

Các
Nam..................
Những yếu tố ảnh hưởng t!i việc
phát
cách.......................................................

3.1. Những
3.2. Chính
II. ÁN
1.

Áp

2.

Áp

Kỳ.....................................................................................

Anh...........................................................................................

download by :



3. Áp
Bản
KẾT
LUẬN........................................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................

LỜI MỞ ĐẦU
Thế gi!i ngày càng phát triển, yêu cầu về quy định ngày càng tăng để điều hành trật
tự. Việc áp dụng pháp luật ngày càng được nâng cao trên thế gi!i nói chung và Việt nam
nói riêng. Đất nư!c phát triển, cơng cuộc cải cách và cơng cuộc xây dựng nhà nư!c pháp
quyền địi hỏi phải có pháp luật chặt chẽ để quản lí, xây dựng pháp luật và áp dụng một
cách thống nhất.
Trong tình hình đó, việc áp dụng án lệ ở Việt Nam là một điều cần thiết. Việc xây
dựng án lệ cịn nhiều tranh cãi từ nhiều khía cạnh, nên việc có áp dụng án lệ và áp dụng
như thế nào để tốn ít trí lực và sức lực cịn cần nhiều sự quan tâm và nghiên cứu.
Án lệ tồn tại từ xa xưa, là một nguồn luật phổ biến được nhiều quốc gia trên thế gi!
i đưa vào hệ thống pháp luật và có vai trị quan trọng. Trải qua nhiều thời kỳ và nhiều biến
động, án lệ ngày càng được đề cao và có một chỗ đứng quan trọng trong hệ thống pháp
luật nói chung và Dân luật nói riêng. Án lệ là một cách khái quát để Tòa án Nhân dân tối
cao lấy làm “tiền lệ” để xét xử những tình huống tương tự về sau, tạo được sự bình đẳng
về pháp luật, tốn ít cơng sức và tiền của. Việc chú trọng xây dựng án lệ là làm giảm đi
những lỗ hổng trong hệ thống pháp luật do thiếu các nguồn luật, đảm bảo kịp thời điều
chỉnh các tranh chấp pháp lí phát sinh khơng ngừng ở hiện tại và tương lai.
Ở Việt Nam nói riêng, trong những năm trở lịa gần đây trong hệ thống pháp luật

của nhà nư!c đã thừa nhận và chú trọng về việc xấy dựng và điều chỉnh án lệ. Theo Nghị
quyết số 49/NQ-TW ngày 26/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến

năm 2020 đã xác định rằng: ‘Tịa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm
xét xử, hư!ng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm”. Vấn đề án lệ được cập nhật nhiều ở các mức độ khác nhau, được nghiên cứu
nhiều ở các cơng trình như: Bài giảng của Đinh Văn Mậu và Phạm Hồng Thái (2001) “Lý
luận chung về nhà nư!c và pháp luật”....
Chính vì những điều trên, em đã chọn đề tài Án lệ và việc áp dụng án lệ tại Việt
Nam và một số quốc gia trên thế giới để làm tiểu luận nghiên cứu, v!i mong muốn đóng
góp một phần nào đó về cách nhìn nhận án lệ một khách quát hơn và trực diện hơn v!i tinh
thần tơn trọng pháp luật và đặt lợi ích của quốc lên lên hàng đầu. Vì kinh nghiệm cịn hạn
chế, bài tiểu luận cịn nhiều thiếu sót, em mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đánh giá
từ cô để hoàn thiện hơn cũng như trau dồi được nhiều kinh nghiệm hơn về sau. Em xin
cảm ơn.
4

download by :


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ÁN LỆ
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ÁN LỆ
1. Khái niệm án lệ và nguồn gốc của án lệ
1.1.

Nguồn gốc của án lệ

Án lệ xuất hiện khá s!m trong lịch sử phát triển loài người vào khoảng thế kỷ III
TCN (tức thời vua La mã cổ đại) và tồn tại dư!i hình thức các sắc dụ, phán quyết, nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ phù hợp v!i sự phát triển của xã hội La Mã cổ đại lúc bấy giờ.
Trải qua nhiều nét thăng trầm của lịch sử phát triển loài người án lệ được duy trì và phát
triển trong hệ thống pháp luật các nư!c trên thế gi!i v!i một cách chính thức hoặc khơng

chính thức tồn tại đan xen.
a. Lịch sử án lệ tại Anh
Có thể nói rằng án lệ có nguồn gốc từ nư!c Anh, án lệ xuất hiện từ thế kỷ XI (1066)
ở Anh sau cuộc chinh phục của người Norman và là hệ quả của quá trình xây dựng chế độ
phong kiến tập trung của Hoàng gia Anh.
Vào thế kỷ XII nư!c Anh thành lập hệ thống Tịa án Hồng gia, dần dần thay thế cái
tịa truyền thống và nhanh chóng được các bên ưa chuộng. Thẩm phán Hoàng gia Anh trở
thành thẩm phấn “lưu động” đi xét xử khắp đất nư!c và họ làm quen v!i các tập quán khác
nhau. Hàng năm các thẩm phán này tập trung về London để trao đổi kinh nghiệm xét xử
thảo luận v!i nhau, so sánh điểm mạnh yếu của chúng, từ đó thống nhất nguyên tắc xét xử.
Kết quả là các thẩm phán Hoàng gia ngày càng áp dụng thường xuyên hơn các quy định
pháp luật giống nhau trên khắp đất nư!c, từ đó mà án lệ ra đời.
Trong một thời gian dài Common Law đã giữ vị trí độc tôn trong hệ thống pháp luật
Anh. T!i thế kỷ XVI sự ra đời của Luật Cơng Bình đã dẫn đến Common Law và Luật Cơng
Bình tồn tại song song v!i nhau. Đến thế kỷ XVII, Common Law gặp khó khăn do trào lưu
luật La Mã xâm nhập vào Châu Âu. Hai bên đấu tranh v!i nhau và kết quả Common Law
đã giữ được vị thế của mình và tiếp tục được sử dụng trong hoạt động xét xử.
5

download by :


b. Lịch sử án lệ tại Mỹ
Trong một thời gian dài Anh độ hộ Mỹ, trong thời gian đó anh đã dùng pháp luật
của mình để gây ảnh hưởng t!i các hoạt động hành pháp, lập pháp và tư pháp, tuy nhiên
pháp luật tại Mỹ chịu ảnh hưởng một cách phù hợp v!i pháp luật Anh lúc bấy giờ.
Khi cách mạng tư sản Mỹ nổ ra (1779), sự thống trị của Anh bị lật đổ và mọi việc
bắt đầu thay đổi. Mỹ thoát khỏi ràng buộc của Anh nhưng Mỹ vẫn tiếp thu pháp luật của
Anh một cách có chọn lọc. Án lệ trong hệ thống pháp luật của Mỹ mang đậm dấu ấn của
pháp luật Anh nhưng được sử dụng một cách mềm dẻo và linh hoạt hơn vì thẩm phán Mỹ

rất linh hoạt trong xét xử và họ có thực quyền trong tay cao hơn so v!i thẩm phán Anh. Mỹ
là quốc gia được hợp bởi 50 bang, mỗi bang lại có pháp luật riêng của mình trong đó bang
này khơng bị ràng buộc bởi bang kia nên việc sử dụng án lệ trong hoạt động xét xử là rất
quan trọng, giúp cho các thẩm phán giải quyết các vụ việc một cách nhanh chóng hơn.
1.2.

Khái niệm án lệ

Thuật ngữ “án lệ” có nguồn gốc Latinh được hiểu là việc có trư!c, xảy ra trư!c hay
cách thức xử lí một tình huống nhất định, được xem là một mẫu mực cho việc xử lí trong
những tình huống tương tự về sau. Ở nư!c Anh và các nư!c theo hệ thống thông luật
(Common law), án lệ được coi là một nguồn quan trọng của pháp luật, không kém văn bản
quy phạm pháp luật.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về án lệ:
Theo nghĩa rộng, án lệ là một hệ thống các nguyên tắc bất thành văn đã được công
nhận và hình thành thành qua các quyết định của tịa án
Theo nghĩa hẹp, án lệ là cách thức sử dụng các nguyên tắc có sẵn như là những căn
cứ áp dụng để quyết định các vụ việc xảy ra trong tương lai.
Theo từ điển Black’s Law thì án lệ lại được hiểu như sau: án lệ là việc làm luật của
tòa án khi công nhận và áp dụng các quy tắc m!i trong quá trình xét xử. Vụ việc đã được
giải quyết làm cơ sở để đưa ra những phát quyết cho những trường hợp tương tự sau này.
Từ điển Luật học của Anh cũng đưa ra một định nghĩa về án lệ: “Bản án hoặc quyết
định được nêu ra để chứng minh cho một quyết định trong một vụ việc gần tương tự sau
đó”.
Các khái niệm đưa ra đều tương tự nhau, chỉ khác nhau về cách diễn đạt và nhìn
chung các khái niệm đó đã nêu lên được cốt lõi của án lệ.
2. Đặc điểm của án lệ
Đặc điểm của án lệ được xác định bởi các phương pháp được sử dụng để tạo ra án
lệ và văn hóa pháp lý đặc biệt v!i những đòi hỏi, nguyên tắc án lệ. Án lệ có những đặc
điểm sau:

6

download by :


Thứ nhất, án lệ có mối quan hệ mật thiết v!i thẩm phán vì án lệ do thẩm phán sáng
tạo ra và để giải quyết các vụ việc cụ thể. Nhưng khơng phải án lệ của thẩm phán của tịa
án nào cũng được xem là án lệ vì nó phải được thơng qua một số trình tự nhất định tùy
theo mỗi quy định của các quốc gia khác nhau.
Thứ hai, án lệ phải có tính nhắc lại, khi một bản bán được cơng nhận là một án lệ thì
nó được lấy làm khn mẫu cho các trường hợp có tính tương tự và dựa vào đó thể giải
quyết các vụ việc.
Thứ ba, án lệ có tính bắt buộc, có nghĩa nếu một bản án được đem ra sử dụng cho
một vụ việc có tính chất tương tự nhưng chỉ tham khảo thì khơng được xem là án lệ mà
bản án đó phải là khn mẫu buộc các thẩm phán áp dụng đối v!i các vụ án tương tự sau
này.
3. Vai trò của án lệ trong luật dân sự
Những án lệ là căn cứ pháp lý để xét xử cho các tranh chấp tương tự về sau. Từ
những thập kỷ trư!c, vai trò thực tiễn của án lệ cũng được nhận thấy rất rõ.
Án lệ bổ khuyết cho hệ thống pháp luật trong xét xử và giải quyết các tình huống
mà do do pháp luật quy định không rõ ràng, quy định một cách vô lý hoặc lạc hậu so v!i xu
thế phát triển của xã hội bây giờ. Án lệ giúp cho vụ việc được nhanh chóng được giải
quyết khi khơng có các luật thành văn điều chỉnh kịp thời.
Án lệ cũng làm nên sự cơng bằng, chống ốn oan trong xét xử. Án lệ tạo ra sự tiền
lệ, không để xảy ra việc xử các vụ án giống nhau bằng những bản án khác nhau, tránh sự
tham những trong việc xét xử của thẩm phán, tránh sự ưu đãi cho một bên gây mất công
bằng.
4. Ưu điểm, nhược điểm của án lệ
Bất kì nguồn luật nào ra đời cũng có những ưu thế và nhược điểm khác nhau, án lệ
cũng như thế.

4.1.

Ưu điểm của án lệ

Thứ nhất, những quan hệ xã hội luôn vận động và phát triển đi lên, giữa nhu cầu
được giải quyết bằng pháp luật và khả năng thực tế điều chỉnh của pháp luật luôn có những
khoảng cách mà những văn bản pháp luật thành văn khơng thể giải quyết được. Vì vậy các
nhà thẩm phán có vai trị quan trọng trong việc xây dựng và áp dựng luật dư!i hình thức án
lệ. Vì án lệ có một ưu điểm đó là kịp thời giải quyết các quan hệ xã hội pháp luật, đối v!i
xã hội bây giờ nhu cầu giải quyết bằng pháp luật trư!c tịa ln được đáp ứng, khơng có
trường hợp nào Tịa từ chối giải quyết v!i lý do khơng có luật, do đó nếu chưa có tiền lệ thì
tạo ra tiền lệ m!i, cũng có thể nói án lệ có tính linh động cao.
Thứ hai, án lệ mang tính thực tiễn cao. Án lệ xuất phát từ thực tiễn và dùng để giải
quyết những trường hợp phát sinh từ thực tiễn, việc sử dụng án lệ không nhằm tạo ra quy
tắc mà là phục vụ thực tiễn xã hội. Việc sử dụng án lệ không mang nặng về lý thuyết và
7

download by :


không cứng nhắc, dễ dàng vận dụng và không phải trên các hình thức lý thuyết, khơng
thiên về lý luận.
Thứ ba, như đã nói ở trên, án lệ khơng cứng nhắc, vì vậy án lệ thể hiện tính mềm
dẻo và linh hoạt. Xu thế vận động không ngừng biến đổi và phát triển, đôi khi các văn bản
pháp luật không thể bắt kịp, trở nên lạc hậu và dần chạy theo đằng sau so v!i điều kiện kinh
tế - chính trị - xã hội. Nhưng nếu để khắc phục sự bất tiện này, phải tốn nhiều trí lực và
cơng sức để sửa dổi, bổ sung. Tuy nhiên sự sửa đổi này khơng thể khắc phục hết sự lạc hậu
mà cịn có thể tạo ra nhiều thứ tiêu cực hơn. Những hạn chế trên khơng hề xuất hiện trong
án lệ, vì vậy án lệ vừa giải quyết được những nhược điểm không mong muốn trên vừa bắt
kịp xu thế vận động và phát triển của xã hội.

4.2.

Nhược điểm của án lệ

Án lệ khơng mang tính hệ thống. Án lệ tồn tại không mang quy tắc như các quy
phạm pháp luật và điều đó gây trở ngại trong việc nhận thức và áp dụng luật thống nhất.
Các quy tắc, suy luận và việc tìm kiếm chúng trong lời lẽ cảu các thẩm phán được ghi lại
trong bản án khi giải quyết là một điều khó khăn.
Tiếp theo là số lượng của án lệ, các án lệ tăng liên tực và một cách nhanh chóng qua
các năm gần đây đã gây ra nhiều khó khăn trong việc vận dụng án lệ. Anh thường xuyên
xử lí khoảng 800 đến 900 vụ án trong một năm, cịn Thượng nghị viện thì xử lý khoảng 50
đến 70 trường hợp và đa số đều tạo ra án lệ. V!i số lượng án lệ ngày càng đồ sộ đã gây ra
nhiều khó khăn cho các thẩm phán và luật sư trong việc tìm kiếm các quy tắc thích hợp để
giải quyết các vụ việc.
Cuối cùng là hệ thống án lệ khơng có tính ổn định. Đơi khi các thẩm phán và luật sư lại
né tránh áp dụng tiền lệ bằng cách đưa ra các tình tiết khác biệt cho dù án lệ có tính linh
hoạt. Chính vì vậy đã dẫn đến việc bất ổn của hệ thống án lệ.
AI. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG ÁN LỆ
1. Cấu trúc của một án lệ

Tuy đã có nhiều hệ thống thống pháp luật áp dụng án lệ vào xét xử nhưng đến nay
vẫn chưa có quy định cụ thể nào về hình thức hay cấu trúc của án lệ. Đã có nhiều nghị
quyết về việc cơng bố cấu trúc, nhưng về mặt hình thức, khi cấu trúc của án lệ được cơng
bố thì sẽ khơng có sự thống nhất v!i nhau vì chưa hề có một quy định hiện hành nào bắt
buộc.
Nếu nói một cách khái qt thì án lệ sẽ được chia thành hai phần, đó là phần bắt
buộc và khơng bắt buộc. Mục đích của việc chia như thế là để xác định xem phần nào sẽ
được áp dụng trong các trường hợp tương tự về sau, không phải tất cảt các phần trong bản
án đều được áp dụng, và không phải tất cả các phán quyết của Tịa án đều được xem là có
giá trị trong các vụ việc về sau.

Phần bắt buộc là phần có giá trị bắt buộc đối v!i mỗi bản án, thể hiện lý do cho
quyết định của thẩm phán hoặc luật sư. Những bản án để có thể sử dụng về sau thì khi xét
8

download by :


xử thẩm phán phải có những quan điểm, lập luật bắt buộc phỉa có, từ đó án lệ m!i có sức
thuyết phục.
Phần khơng bắt buộc có thể hiểu là những quyết định khơng mang tính bắt buộc khi
xử lí tình huống phát sinh, có thể là những giả định của thẩm phán đề xuất để giải quyết vụ
án dựa trên những trích dẫn pháp luật, có thể được nêu trong bản án hoặc khơng.
2. Quy trình xây dựng án lệ
Đối v!i các hệ thống pháp luật, sự hình thành án lệ về cơ bản khơng có nhiều khác biệt.
Đầu tiên, án lệ muốn ra đời phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định:
-

Tòa án vẫn phải tổ chức xét xử cho dù chưa có luật để đảm bảo cơng lý và bản án
khi đó sẽ trở thành án lệ, tiền lệ cho các trường hợp tương tự về sau.

-

Thẩm phán có nhiệm vụ phải nhận thức được và giải thích được khi xét xử trong lúc
luật khơng rõ ràng.

-

Đã có luật nhưng luật khơng thể giải quyết được bản án, khi đó thẩm phán phải vận
dụng các luật hiện hành để giải quyết.


Quyền hạn xây dựng án lệ ở các nư!c theo hệ thống Thông luật thuộc về Thẩm phán
của Tòa án Nhân dân tối vao và Thẩm phán của các tịa có thẩm quyền phúc thẩm.
Việc xây dựng án lệ bắt đầu từ việc các cá nhân cơ quan hay các tổ chức đề xuất các
bản án hay quyết định mà trong đó đã có hiệu lực pháp luật của Tịa. Sau đó thơng qua rà
sốt và xem xét các bản án đó xem đã đủ tiêu chí lựa chọn án lệ hay chưa và gửi cho Tòa
án Nhân dân tối cao để tiếp tục xem xét và phát triển thành án lệ.

CHƯƠNG II
VIỆC VẬN DỤNG ÁN LỆ Ở NƯỚC TA VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI
I. ÁN LỆ TẠI VIỆT NAM
1. Thực trạng việc áp dụng án lệ trong xét sử tại Việt Nam
1.1.

Quan niệm về án lệ và các điều luật pháp lý về án lệ

Trích Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị “về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020” thấy rằng nhiệm vụ phát triển án lệ mà Tòa án Nhân dân
tối cao phải thực hiện đó là:“Tịa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm
xét xử, hư!ng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm…”. Trên cơ sở quán triệt đầy đủ các quan điểm, chủ trương và đường lối của
Đảng về cải cách tư pháp, v!i nhận thức đúng đắn và quyết tâm chính trị cao, Ban cán sự
Đảng Tịa án nhân dân tối cao đã chủ động, tích cực triển khai việc nghiên cứu và xây
dựng Đề án phát triển án lệ của Tòa án nhân dân.
9

download by :


Bằng việc thơng qua Luật Tổ chức Tịa án nhân dân năm 2014, Quốc hội đã chính

thức giao cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao nhiệm vụ lựa chọn các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực
của các Tịa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu,
viện dẫn trong xét xử; Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật
Tố tụng hành chính năm 2015 cũng đã quy định các nguyên tắc áp dụng, viện dẫn án lệ
trong xét xử.
Các quy định về án lệ trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Bộ luật Dân
sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 cũng
phản ánh một thực tiễn là việc xây dựng và phát triển án lệ ở Việt Nam là vấn đề m!i cần
có bư!c đi thận trọng, phù hợp để vừa phát huy được những giá trị tích cực vốn có của án
lệ nhưng cũng phù hợp v!i thực tiễn; bảo đảm rằng việc công nhận, áp dụng án lệ trong xét
xử sẽ khả thi, góp phần bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật; bảo đảm công bằng, công
lý; tăng cường tính minh bạch và tiên liệu được trong các phán quyết của Tòa án.
1.2.

Nhu cầu và khả năng áp dụng án lệ ở Viêt Nam
Ở Việt Nam, dư!i chế độ phong kiến có thể xem án lệ đã xuất hiện và tồn tại dư!i

dạng các phán quyết, chiếu, sắc dụ, lệnh của nhà vua nhưng vàon thời điểm đó khơng gọi
bằng “án lệ”. Án lệ được chính thức coi là nguồn luật của Việt Nam vào thời kì Pháp thuộc
(năm 1858 – năm 1945). Vào giai đoạn này, án lệ đã được sưu tập và công bố, điển hinh là
Tập án lệ Bắc kì (năm 1937) và Trung kì (năm 1941). Đến khi nhà nư!c phong kiến nưat
thuộc địa ở Việt Nam sụp đổ, các tập án lệ cũng mất giá trị pháp lí.
Ngày nay, Việt Nam là quốc gia theo truyền thống pháp luật XHCN, luật thành văn
là nguồn luật cơ bản và quan trọng nhất, nên án lệ chưa được thừa nhận là nguồn luật chính
thức và hiện nay vẫn có nhiều quan điểm trái chiều về việc có nên đưa án lệ vào áp dụng
hay khơng. Nhưng thức tế cho thấy rằng, trong thời kì đổi m!i, cải cách và hội nhập quốc tế
ở Việt Nam thì án lệ là một sự lựa chọn đáp ứng được nhu cầu bây giờ.
Trong những năm gần đây, nền kinh tết Việt Nam đang từng bư!c phát triển nhanh
chóng v!i các chính sách mở cửa hội nhập, tăng cường hợp tác song phương về nhiều lĩnh

vực như thương, tuy nhiên bên cạnh những phát triển thì việc phải đối mặt v!i các vụ kiện
cũng ngày một nhiều lên. Vì vậy, việc sử dụng án lệ sẽ giúp các nhà làm luật Việt Nam dễ
dàng nắm bắt được các xu hư!ng, nguyên tắc áp dụng án lệ trong pháp luật quốc tế, từ đó
có thể hi vọng vào phần thắng của Việt Nam ở các vụ kiện trong tương lai.
Có thể thấy rằng hệ thống pháp luật Việt Nam rất khác so v!i hệ thống luật của Anh,
Mỹ nói riêng và các hệ thống pháp luật truyền thống Common Law nói chung nên có nhiều
quan điểm cho rằng việc áp dụng án lệ tại Việt Nam không thể được. Tùy nhiên, án lệ có
tính linh hoạt nên việc áp dụng án lệ tại Việt Nam một cách sáng tạo rất phù hợp v!i tình
hình đất nư!c bây giừo, nhất là trong thời kì phát triển đổi m!i. Việt Nma sẽ tận dụng được
các ưu điểm của án lệ ở các nư!c đã áp dụng. Hệ thống tòa án Việt Nam được tổ chức theo
cácc cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩmt; ngồi ra cịn có giám đốc thẩm và tái thẩm, vì vậy
cũng phù hợp v!i việc sử dụng án lệ. Án lệ khôn gphair là một khái niệm xa lạ đối v!i pháp
luật Việt Nam, hiện tại có rất nhiều báo cáo, những hư!ng dẫn xét xử của Tịa án Nhân dân
tối cao cũng có thể coi là những dấu hiệu ban đầu của việc sử dụng án
10

download by :


lệ. Đó là những dấu hiệu tích cực cho thấy rằng những quyết định đó hồn tồn có khả
năng phát triển thành án lệ để áp dụng chính thức tại Việt Nam.
1.3.

Thực tiễn xét xử các bản án dân sự tại Việt Nam

Việc áp dụng án lệ vào hệ thống pháp luật Việt Nam đã bư!c nào đạt được những kết
quả nhât định, án lệ đã từng bư!c đi vào đời sống pháp lý của đất nư!c, được đón nhận một
cách tích cực. Việc sử dụng án lệ đã giải quyết được phần nào mong đợi của người dân và
những nhà làm luật. Theo thống kê, Tòa án Nhân dân tối cao đã công bố 28 án lệ về dân sự,
hành chính, kinh doanh thương mại và lao động. Ngay sau khi án lệ được cơng bố, cácc

Tịa án đã chủ động nghiên cứu xem xét để áp dụng cho các vụ án tương tự sau này. Theo
số liệu của Cổng thơng tin điện tử của TANDTC tính đến năm 20/3/2019 cả nư!c đã có 275
bản án. Việc áp dụng án đảm bảo được tính độc lập của cơ quan xét xử, nâng cao vị thế của
Tòa án, bảo vệ cơng lý.
Bên cạnh những tích cực thì việc sử dụng án lệ cũng tồn tại một số hạn chế, số
lượng các vụ án bị hủy, cải sửa vẫn còn tồn đọng nhiều, chiếm tỷ lệ cao, nhiều vụ án phải
kéo dài nhiều năm, xử đi xử lại nhiều lần nhưng khơng thể giải quyết dứt điểm. Có nhiều
yếu tố annhr hưởng t!i vấn đề này, ngoài các yếu tố khách quan thì yếu tố chủ quan là tinh
thần và trình độ của các thẩm phán, khơng có sự nghiên cứu kỹ bản án, sót chứng cứ khi
xét xử.
Tuy nhiên, các nhà làm luật Việt Nam cũng đang từng bư!c phất triển, cải thiện để
việc áp dụng án lệ ngày một tốt hơn.
2. Các quy định hiện hành án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Theo Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP đã có một số quy định hiện hành như sau:
Điều 1. Án lệ
Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn
và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao cơng bố là án lệ để các Tịa án nghiên cứu, áp
dụng trong xét xử.
Điều 2. Tiêu chí lựa chọn án lệ
Án lệ được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. Có giá trị làm rõ quy định của pháp luật cịn có cách hiểu khác nhau, phân tích, giải

thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật
cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể hoặc thể hiện lẽ công bằng đối v!i những vấn đề chưa
có điều luật quy định cụ thể;
2. Có tính chuẩn mực;
3. Có giá trị hư!ng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Điều 3. Đề xuất bản án, quyết định để phát triển thành án lệ

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể gửi đề xuất bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

của Tòa án chứa đựng lập luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hư!ng dẫn tại Điều 2 của
Nghị quyết này cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển thành án lệ.
11

download by :


2. Các Tịa án có trách nhiệm tổ chức rà sốt, phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực

pháp luật của Tịa án mình chứa đựng lập luận, phán quyết đáp ứng các tiêu chí hư!ng dẫn
tại Điều 2 của Nghị quyết này và gửi cho Tòa án nhân dân tối cao để xem xét, phát triển
thành án lệ.
Điều 4. Lấy ý kiến đối với bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành
án lệ
1. Bản án, quyết định được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án

lệ, dự thảo án lệ phải được đăng tải trên Cổng thơng tin điện tử của Tịa án nhân dân tối
cao để các Tòa án, chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động thực tiễn, cá nhân, cơ quan, tổ
chức quan tâm tham gia ý kiến, trừ trường hợp hư!ng dẫn tại các điểm b, c và d khoản
2 Điều 6 của Nghị quyết này.
Ý kiến góp ý được gửi về Tòa án nhân dân tối cao. Thời gian lấy ý kiến góp ý là 30 ngày

kể từ ngày đăng tải.
2. Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến rộng rãi đối v!i các bản án, quyết định được đề xuất lựa

chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao xem xét, quyết định việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ. Việc lấy ý kiến
của Hội đồng tư vấn án lệ được thực hiện theo hư!ng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5

của Nghị quyết này.
Điều 5. Hội đồng tư vấn án lệ
1. Hội đồng tư vấn án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập gồm có ít nhất 09

thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, 01
Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học Tòa án nhân dân tối cao, các
thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Liên đoàn Luật sư
Việt Nam, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia về pháp luật và 01 đại
diện lãnh đạo Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao (đồng thời là Thư
ký Hội đồng).
Trường hợp tư vấn án lệ về hình sự thì thành phần của Hội đồng tư vấn án lệ phải có đại
diện Cơ quan điều tra của Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
2. Hội đồng tư vấn án lệ có trách nhiệm thảo luận cho ý kiến đối v!i các bản án, quyết định

được đề xuất lựa chọn, phát triển thành án lệ, nội dung đề xuất là án lệ, dự thảo án lệ.
3. Việc lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn án lệ được thực hiện thông qua phiên họp thảo luận

trực tiếp hoặc bằng văn bản. Chủ tịch Hội đồng tư vấn án lệ quyết định phương thức lấy ý
kiến của các thành viên Hội đồng và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả tư
vấn.
Điều 6. Thơng qua án lệ
1. Chánh án Tịa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa

án nhân dân tối cao để thảo luận, biểu quyết thông qua án lệ.
2. Án lệ được xem xét thông qua khi thuộc một trong các trường hợp sau:
12

download by :



a) Được phát triển từ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đã được lấy ý

kiến theo hư!ng dẫn tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị quyết này;

b) Được Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đề xuất;
c) Được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao đề xuất;
d) Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn khi xét xử giám đốc thẩm,

tái thẩm.
3. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng

số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải
được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
4. Kết quả biểu quyết phải được ghi vào biên bản phiên họp lựa chọn, thông qua án lệ của

Hội đồng Thẩm phán và là căn cứ để Chánh án Tịa án nhân dân tối cao cơng bố án lệ.
Điều 7. Cơng bố án lệ
1. Chánh án Tịa án nhân dân tối cao ban hành quyết định công bố án lệ đã được Hội đồng

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua.
2. Nội dung công bố bao gồm:
a) Số, tên án lệ;
b) Số, tên bản án, quyết định của Tịa án có nội dung được phát triển thành án lệ;
c) Tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý của án lệ;
d) Quy định của pháp luật có liên quan đến án lệ;

đ) Từ khóa về những tình huống pháp lý, giải pháp pháp lý trong án lệ;
e) Các tình tiết trong vụ án và phán quyết của Tịa án có liên quan đến án lệ;
g) Nội dung của án lệ.

3. Án lệ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao; được gửi

cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và được đưa vào Tuyển tập án lệ
để xuất bản.
Điều 8. Áp dụng án lệ trong xét xử
1. Án lệ được nghiên cứu, áp dụng trong xét xử sau 30 ngày kể từ ngày công bố.
2. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm phải nghiên cứu, áp dụng án lệ, bảo đảm những vụ

việc có tình huống pháp lý tương tự thì phải được giải quyết như nhau. Trường hợp vụ việc
có tình huống pháp lý tương tự nhưng Tịa án khơng áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do
trong bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp Tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp

lý, giải pháp pháp lý trong án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết
phải được viện dẫn, phân tích trong phần “Nhận định của Tòa án”; tùy từng trường hợp cụ
thể có thể trích dẫn tồn bộ hoặc một phần nội dung của án lệ để làm rõ quan điểm của Tòa
án trong việc xét xử, giải quyết vụ việc tương tự.
13

download by :


Điều 9. Bãi bỏ án lệ
1. Án lệ đương nhiên bị bãi bỏ trong trường hợp án lệ khơng cịn phù hợp do có sự thay

đổi của pháp luật.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định, việc bãi bỏ án lệ khi

thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Án lệ khơng cịn phù hợp do chuyển biến tình hình;

b) Bản án, quyết định có nội dung được lựa chọn phát triển thành án lệ đã bị hủy, sửa toàn

bộ hoặc phần liên quan đến án lệ.
Điều 10. Thủ tục bãi bỏ án lệ
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, Tòa án kiến nghị v!i Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc

bãi bỏ án lệ khi phát hiện án lệ thuộc trường hợp hư!ng dẫn tại khoản 2 Điều 9 của Nghị
quyết này.
2. Tòa án đã hủy, sửa bản án, quyết định thuộc trường hợp hư!ng dẫn tại điểm b khoản 2

Điều 9 của Nghị quyết này phải gửi báo cáo kèm theo quyết định đã hủy, sửa về Tòa án
nhân dân tối cao để xem xét việc bãi bỏ án lệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, báo cáo theo hư!ng dẫn tại

khoản 1, khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp toàn thể
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét việc bãi bỏ án lệ.
Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao họp biểu quyết thơng qua việc bãi bỏ án lệ
theo nguyên tắc hư!ng dẫn tại khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết này.
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông báo bãi bỏ án lệ, trong đó xác định rõ thời điểm án
lệ bị bãi bỏ. Thông báo bãi bỏ án lệ được đăng tải trên Cổng thơng tin điện tử của Tịa án
nhân dân tối cao; được gửi cho các Tòa án, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
3. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển án lệ tại Việt Nam và chính
sách phát triển án lệ trong thời kỳ đổi mới và cải cách

3.1.

Những yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển án lệ tại Việt Nam


Tuy Việt Nam đã áp dụng án lệ vào pháp luật nhưng nhận thức về án lệ là một trong
những vấn đề gây khó khăn trong việc phát triển án lệ tại Việt Nam. có sự mâu thuẫn trong
nhận thức thế nào là án lệ giữa những người trực tiếp đề xuất, lựa chọn, phát triển án lệ;
mâu thuẫn trong gi!i chuyên gia, nhà khoa học; mâu thuẫn trong nhận thức của xã hội về
án lệ. Tuy nhiên việc khắc phục khó khăn này khơng phải là việc một s!m, một chiều vì
thay đổi nhận thức là một việc vơ cùng phức tạp. Do đó, cần đẩy mạnh hơn nữa cơng tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến về án lệ.
Bản án, quyết định Tòa án là kết quả cuối cùng của hoạt động xét xử, vì vậy việc
nâng cao bản án cũng được đề cao. Nâng cao chất lượng bản án, quyết định của Tịa án
khơng chỉ là nhiệm vụ m!i đối v!i mỗi Thẩm phán, đối v!i riêng từng Tòa án mà còn là
14

download by :


nhiệm vụ chung của Tòa án các cấp từ khi thành lập Tịa án đến nay. Đặc biệt, trong tình
hình m!i, khi vai trò, vị thế của Tòa án được khẳng định là cơ quan duy nhất thực hiện
quyền tư pháp, khi Tòa án được giao thêm nhiệm vụ m!i là phát triển án lệ và cơng bố án
lệ thì các Tòa án càng cần phải đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất lượng bản án.
3.2.

Chính sách phát triển án lệ trong thời kỳ đổi mới và cải cách

Việt Nam đang tùng bư!c phát triển, vì vậy chỗ đứng cảu pháp luật cũng được đề
cao, đặc biệt là án lệ được đưa vào hệ thống pháp luật Việt Nam trong những năm gần đây.
Đầu tiên cần chú trọng vào việc hoàn thiện các báo cáo tổng kết, hư!ng dẫn của Tòa án
Nhân dân tối cao. Xây dựng các quy chế, các nguyên tắc chặt chẽ trong việc xây dựng án
lệ. Việc nâng cao trình độ thẩm phán, các nhà làm luật cũng rất quan trọng, để có những án
lệ có giá trị địi hỏi các thẩm phán phải có trình độ cao, có khả năng phân tích, đánh giá các
bản án và đưa ra những lập luận chặt chẽ khi xét xử. Và để đạt được điều này, họ cần phải

được đào tạo bài bản và có sự độc lập tuyệt đối, cần loại bỏ các yếu tố khơng cần thiết chi
phối q trình xét xử của thẩm phán.
Quy định về thẩm quyền giải thích pháp luật hiện nay ở Việt Nam cũng là trở ngại
cho việc áp dụng án lệ. Việc giải thích luật là khâu quan trọng trong q trình xét xử có sử
dụng án lệ, việc giải thích này đơi khi phụ thuộc ào ý chí chủ quan của thẩm phán. Theo
sau sự phát triển ngày một tăng của đất nư!c thì số lượng án lệ cũng ngày một tăng lên, để
dễ dàng cho việc tìm kiếm thì ngay từ đầu phải có sự sắp xếp và lưu trữ một cách khoa
học.
Tóm lại việc áp dụng án lệ vào hệ thống pháp luật tại Việt Nam cần có một kế
hoạch cụ thể và chặt chẽ, chi tiết về các bư!c thực hiện và phải có một sự phối hợp ăn ý
giữa ba ngành lập pháp, tư pháp và hành pháp.
AI. ÁN LỆ TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1. Án lệ tại Hoa Kỳ

Án lệ của hệ thống pháp luật Hoa Kỳ được dựa trên nguồn gốc án lệ của Anh nên án
lệ Hoa Kỳ cũng mang những đặc trưng như của án lệ Anh. Tuy nhiên, sau đó Hoa Kỳ đã
phát triển theo một hư!ng m!i để phù hợp v!i đường lối phát triển của đất nư!c, một đất nư!
c v!i nhiều tiểu bang khác nhau, đa sắc tộc, đa tơn giáo. Vì cải cách nên án lệ Hoa Kỳ có
những đặc điểm cơ bản sau:
Bản chất án lệ của Hoa Kỳ linh hoạt, mềm dẻo hơn án lệ của Anh (ở Hoa Kỳ gồm
có 02 loại án lệ, án lệ ràng buộc và án lệ thuyết phục, trong đó án lệ thuyết phục cũng
chiếm một khối lượng khá l!n; án lệ Hoa Kỳ được tất cả các Tịa án trích dẫn thường
xun, nhưng trong các bản án cũng dành chỗ cho quan điểm của các thẩm phán về chính
sách chung, đặc biệt những vụ việc mà Tòa án coi là quan trọng; trong án lệ các thẩm phán
Hoa Kỳ đề cập nhiều hơn t!i hệ quả thực tiễn của một phán quyết phù hợp v!i nhu cầu
chính sách hơn hay là sự kiên định của người thẩm phán trong việc xem xét vụ việc hiện
tại). Ở Anh, án lệ không chỉ được ban hành để giải thích luật thành văn, mà cịn có vai trò
trong sáng tạo ra một số quy phạm thành văn, ví dụ những lĩnh vực như: Hợp đồng, bồi
thường trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng, cũng như hành vi phạm tội nghiêm trọng như
giết người và hành hung tập thể là sản phẩm của cơ quan tư pháp chứ không

15

download by :


phải là cơ quan lập pháp. Còn ở Hoa Kỳ, án lệ được tạo ra bởi hoạt động giải thích luật
thành văn, vì vậy, án lệ giải thích ở Hoa Kỳ có giá trị ràng buộc cao.
Ở Hoa Kỳ, Tồ án tối cao liên bang khơng có nghĩa vụ phải tuân thủ một cách cứng
nhắc các phán quyết trư!c đây của mình, bởi lẽ đó là cơ quan tối cao có trách nhiệm đối v!i
chính sách pháp lý tổng thể của đất nư!c, cho nên toà án tối cao cần phải linh hoạt trong
xét xử. Toà án cấp dư!i của liên bang và tồ án bang có nghĩa vụ tn thủ các bản án là án
lệ của Toà án tối cao liên bang. Đối v!i các phán quyết của toà án cấp dư!i của liên bang về
những vấn đề mang tính liên bang thì tồ án các bang khơng bắt buộc phải tuân theo, tuy
nhiên chúng thường được nghiên cứu cẩn thận. Tương tự, các phán quyết của toà án bang
về những vấn đề mang tính liên bang cũng khơng ràng buộc các toà án liên bang. Đối v!i
các phán quyết của toà án phúc thẩm khu vực của liên bang thì các phán quyết này chỉ
mang tính bắt buộc tuân theo đối v!i các toà án cấp dư!i nằm trong lãnh thổ khu vực đó
chứ khơng ràng buộc các toà án khu vực khác. Tương tự, các phán quyết của toà án cấp
trên của bang là án lệ chỉ có giá trị ràng buộc đối v!i các tồ án cấp dư!i của bang đó. Tuy
nhiên thực tế cho thấy các phán quyết của toà án cấp trên vẫn được toà án cấp dư!i áp
dụng.
2. Án lệ tại Anh

Tại Anh, án lệ được giải thích là ranh gi!i cơ bản giữa Ratio decidendi và Obiter
decidendi. Và án lệ tại Anh được áp dụng v!i nguyên tắc Stare decisis. Nguyên tắc Stare
decisis có thể được tóm tắt một cách đơn giản như sau: Hai vụ việc v!i các tình tiết chính
tương tự như nhau sẽ được xét xử như nhau. Ban đầu ngun tắc này khơng chính thức bắt
buộc nhưng dần dần vào khoảng giữa thế kỷ 17 đến thế kỷ 19 nguyên tắc này chính thức
bắt buộc áp dụng. Sở dĩ nguyên tắc này được sử dụng và được coi trọng bởi vì khi các quy
định pháp luật thành văn không tồn tại, nguyên tắc này là điều kiện tiên quyết đối v!i bất

cứ hệ thống pháp luật nào muốn duy trì tính có thể dự báo trư!c ở một mức độ nhất định và
sự tôn trọng các quy định của pháp luật.
Nguyên tắc Stare decisis ngày nay vẫn là nguyên tắc xương sống của pháp luật Anh,
mặc dù điều đó chưa bao giờ được quy định trong luật nhưng được xây dựng dựa trên hoạt
động của các toà án và tồ án có thể quyết định sửa đổi ngun tắc này.
3. Án lệ tại Nhật Bản

Tại Nhật Bản, sự nhìn nhận, tư duy về sự ràng buộc của án lệ cũng có sự lệch pha
nhỏ. Có quan điểm xem trọng yếu tố giải thích pháp luật, có quan điểm lại xem trọng yếu
tố tình tiết. Tùy theo việc xem trọng yếu tố nào mà kết luận về bản án có thể khác đi. Án lệ
của Nhật Bản được lựa chọn trên sự quyết định của Ủy ban án lệ.
Ở Nhật Bản, pháp luật quy định quyền kháng cáo 2 cấp. Để áp dụng án lệ thì cần
thiết phải tạo cho án lệ có sức mạnh, những bản án, nhận định của Tịa án tối cao phải được
tơn trọng và tuân theo, tuy nhiên sức mạnh của án lệ ở Nhật Bản không mạnh như ở Anh,
Mỹ. Mục tiêu của Nhật Bản chỉ là hy vọng các án lệ sẽ được tơn trọng và tn theo.

Chỉ xét xử của Tịa án cấp cao nhất m!i có thể trở thành án lệ, tuy nhiên ở Nhật Bản
trong trường hợp khơng có án lệ đối v!i một vấn đề của một vụ án cụ thể thì thẩm phán
hồn tồn có thể tham khảo những bản án của Tòa án khác về vụ án tương tự.
16

download by :


Ở Nhật Bản, ngồi tập án lệ của Tịa án tối cao thì cũng có những tập giống như án
lệ nhưng là của Tào án cấp dư!i và nó khơng phải qua những bư!c thẩm định, biên soạn
khắt khe như biên soạn án lệ. Những bản án này được công khai và là nguồn tài liệu tham
khảo rất có ý nghĩa đối v!i các thẩm phán trong hoạt động xét xử.

KẾT LUẬN

Từ những vấn đề được nghiên cứu ở trên, chúng ta đã thấy rõ tầm quan trọng của án
lệ trong pháp luật, nhu cầu xã hội cũng như trên con đường phát tiển của thế gi!i nói chung
và của nư!c ta trong thời kỳ hiện nay nói riêng. Qua đó, ta thấy được rằng Việt Nam đã có
những bư!c tiến cực kỳ to l!n trong việc công nhận án lệ, hiểu rõ được nhu cầu của án lệ
trong đời sống xã hội, từ đó có thể hồn thành tốt mục tiêu của một Nhà nư!c pháp quyền
XHCN “của dân, do dân và vì dân”.
Những vấn đề nêu trên khơng phải tất cả, cũng không phải trọng yếu nhưng qua đó,
em mong muốn góp một phần sức lực để xây dựng một nền tư pháp vững mạnh, công
bằng, dân chủ và ngày càng phát triển.

17

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐTP
Ngô Văn Nhạc, Án lệ tại Việt Nam và đinh hướng phát triển
/> />HongTQuang’s Blog, Án lệ tại các nước theo hệ thống dân luật
Dương Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thúy, Bài báo Vấn đề áp dụng án lệ ở Việt Nam
/>dDocName=TAND156106
8. />9. />10. />11. />12. />13. Từ điển Black’s Law.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.


18

download by :


19

download by :



×