Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BÀI TẬP MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.06 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BỘ MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN HỌC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: TS Đinh Thị Hương
Học viên:

Hồ Thị Hương Giang

Lớp:

CH28A QNH

Hà Nội, 05/2022


1. Phân tích vai trị của đầu tư trực tiếp nước (FDI) với tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam.
2. Trình bày các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi của Việt Nam
hiện Nay.
Bài làm:
Câu 1: Phân tích vai trò của đầu tư trực tiếp nước (FDI) với tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam.
I. FDI là gì:
- FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ
chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh.
Mục đích nhằm đạt được các lợi ích lâu dài và nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh này.
- Mặc dù xuất hiện muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác đến cả vài chục


năm nhưng FDI đã nhanh chóng thiết lập vị trí của mình trong quan hệ quốc tế. Dần trở
thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể thiếu của mọi quốc gia trên
thế giới.
- Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của hai bên, một bên là nhà đầu tư và
bên còn lại là quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trong đó, cụ thể:
1. Có sự thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư.
2. Đối với các nguồn vốn đã được đầu tư, thiết lập quyền sở hữu và quyền quản lý.
3. Kèm theo quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà nước đầu tư với nước

bản địa.
4. Có liên quan đến sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức đa quốc gia.
5. Luôn luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại

quốc tế.
II. Các đặc điểm chính của FDI:
FDI là hình thức mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế rất lớn. Vì vậy, mục đích
hàng đầu của FDI chính là mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Thu nhập mà chủ đầu tư thu được mang tính chất là thu nhập kinh doanh chứ khơng phải
lợi tức. Loại hình thu nhập này phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh.
Muốn thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển, các nước được đầu tư cần phải có
hành lang pháp lý rõ ràng.


Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định là cơ sở quy định
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Đồng thời, lợi nhuận và rủi ro của các nhà đầu tư cũng
tương ứng với tỷ lệ này.
Chủ đầu tư có quyền tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Bên cạnh đó, họ còn được tự do lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình
thức đầu tư… Vì thế có thể đưa ra những quyết định phù hợp nhất mang lại lợi nhuận cao.
Để được tham gia kiểm soát hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư

phải góp đủ số vốn tối thiểu, tùy theo quy định của mỗi quốc gia.
Thông thường, FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, bằng việc mua cổ phiếu để thông tin xác
nhận.
II. Vai trị của FDI:
* Tác động tích cực của FDI:
1. Do người nước ngoài là người trực tiếp điều hành, quản lí vốn nên họ có trách

nhiệm cao và kỹ năng tốt.
2. Khai thác được nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn lao động dồi dào. Tăng

lượng việc làm và đào tạo nhân công chất lượng cao.
3. Mở rộng thị trường tiêu thụ kéo theo đó là quy mô sản xuất rộng lớn, nâng cao sản

xuất, giảm giá thành sản phẩm phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng.
4. Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư.
5. Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế – xã hội trong nước, thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế.
6. Tạo nguồn thu ngân sách lớn cho cả hai bên.

* Tác động tích cực của FDI:
Khơng thể phủ nhận những tác động tích cực mà FDI mang lại, nhưng cũng khơng
thể lơ đi những tác động tiêu cực của nó. Đặc biệt trong kinh doanh, việc nhận biết sớm
những mặt tiêu cực của một vấn đề sẽ là lợi thế, nhằm xây dựng những kế hoạch và định
hướng đúng đắn.
Đối với FDI, cũng không tránh được những tác động tiêu cực điển hình như sau:
- Phải đối mặt với nhiều gánh nặng trong mơi trường mới về chính trị, xung đột vũ
trang. Hay đơn thuần là những tranh chấp nội bộ, mâu thuẫn về những khác biệt trong tư
duy truyền thống.



- Nếu doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngồi thì trong nước sẽ mất đi
nguồn vốn đầu tư. Gây khó khăn trong việc tìm vốn phát triển, áp lực giải quyết việc làm
trong nước, do đó có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái kinh tế.
- Các chính sách trong nước có thể bị thay đổi bởi khi đưa ra yêu cầu đầu tư, các nhà
đầu tư thường có các biện pháp vận động Nhà nước theo hướng có lợi cho mình.
- Trong q trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ có sự thay đổi liên tục của các
luồng vốn dẫn đến cán cân kinh tế bị di chuyển theo.
Những tác động tích cực và tiêu cực đều ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sinh thái
và cuộc sống của người dân. Vì thế, nhà nước ta cần có những chính sách thơng thống,
lắng nghe đàm phán và sẵn sàng hợp tác. Mặt khác, siết chặt quản lý, theo dõi nghiêm
ngặt các hoạt đoạt động kinh doanh.
Tất cả nhằm phục vụ và đảm bảo lợi ích, quyền lợi hợp pháp và chính đáng của nhân
dân.
II. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) với tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam:
1. Bổ sung nguồn vốn trong nước:
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một
nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước
không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngồi, trong đó có vốn FDI.
2. Tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý:
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được
phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, cơng nghệ và bí quyết quản
lý thì khơng thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các cơng ty đa quốc gia sẽ
giúp một nước có cơ hội tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các cơng
ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy
nhiên, việc phổ biến các cơng nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn
phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
3. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu:

Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, khơng chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của
cơng ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí
nghiệp đó cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu
hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất
khẩu.
4. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công:


Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi
phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sẽ thuê mướn nhiều lao động
địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong q trình th mướn đó, đào tạo
các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước
đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao
động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Khơng chỉ có lao động thông thường, mà cả các
nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
5. Nguồn ngân sách lớn:
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Chẳng hạn,
ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội địa
trên địa bàn tỉnh năm 2006.
---------------------------------------------------------------------------------------------------Câu 2. Trình bày các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam hiện
Nay.
Bài làm:
Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam hiện Nay cụ thể:
I. Tạo lập mơi trường đầu tư hấp dẫn:
Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút FDI là tạo
lập môi trường đầu tư hấp dẫn. Môi trường đầu tư là tổng thể các bộ phận mà ở đó chúng
tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư. Buộc các nhà

đầu tư phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo
điều kiện cho hoạt động kinh doanh và đưa đến hiệu quả cao trong kinh doanh.
Người ta có thể phân loại môi trường đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau và mỗi
tiêu thức phân loại đó lại hình thành các môi trường thành phần khác nhau:
– Căn cứ phạm vi khơng gian: có mơi trường đầu tư nội bộ doanh nghiệp, môi
trường đầu tư trong nước và môi trường đầu tư quốc tế.
– Căn cứ vào lĩnh vực: có mơi trường chính trị, mơi trường luật pháp, mơi trường
kinh tế, mơi trường văn hố xã hội, cơ sở hạ tầng…
– Căn cứ vào tính hấp dẫn: có mơi trường đầu tư có tính cạnh tranh cao, mơi
trường đầu tư có tính trung bình, mơi trường đầu tư có tính cạnh tranh thấp và mơi trường
đầu tư khơng có tính cạnh tranh.
II. Đảm bảo các quyền cơ bản của nhà đầu tư:


* Về quyền cơ bản và các đảm bảo cho các nàh đầu tư gồm:
– Đảm bảo không tước đoạt: Đảm bảo này thông thường được quy định ở những
điều khoản đầu tiên của Luật đầu tư nước ngoài cũng như thông qua việc ký kết tham gia
vào hiệp định đảm bảo đầu tư đa phương.
– Đảm bảo cho những mất mát: Sự đảm bảo này diễn ra trong các trường hợp sau:
+ Quốc hữu hoá: Các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến việc chính phủ một nước sẽ có
thái độ như thế nào đối với vịêc quốc hữu hố. Tại Việt Nam, Luật qui định các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi khơng bị quốc hữu hố; có nước lại qui định rằng trong
những trường hợp đặc biệt sẽ quốc hữu hố và có khoản đền bù xứng đáng.
+ Phá huỷ do chiến tranh: Thông thường những thiệt hại gây ra bởi chiến tranh từ
bên ngồi khơng được đền bù nhưng những thiệt hại tạo ra từ các vấn đề của quốc gia đó
như nổi loạn, khủng bố…thì sẽ được đền bù.
+ Tính khơng chuyển đổi được của tiền tệ: Đối với đồnh tiền không chuyển đổi
được, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được hướng dẫn cách cân bằng ngoại tệ cần thiết cũng
như chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ.
– Chuyển (gửi) ngoại hối: Đối với các nhà đầu tư nước ngoài khả năng tốt nhất vẫn

là khơng có một qui định gì từ phía nước sở tại. Từ đó họ có thể chuyển các khoản tiền về
nước một cách tự do. Những khoản sau đây trong mọi trường hợp các nhà đầu tư nước
ngoài phải được chuyển về nước nếu họ muốn: lợi nhuận, các khoản kiếm được khác, lợi
tức đầu tư, vốn đầu tư, gốc và lãi của các khoản vay nước ngồi, lương cho nhân viên
nước ngồi, tiền bản quyền, phí kỹ thuật…
III. Chiến lược bảo hộ và các ưu tiên dành cho các nhà đầu tư và người nước ngoài:
Bao gồm các vấn đề sau:
– Việc tuyển dụng người nước ngoài: Việc tuyển dụng người nước ngoài là đảm
bảo lợi ích cho các bên đầu tư. Một số quy định mà các nước thường sử dụng để qui định
để qui định việc tuyển dụng người nước ngoài như:
+ Qui định tổng số lao động nước ngồi khơng được vượt q một mức qui định
nào đó.
+ Ban hành các thể cư trú cho lao động nước ngoài hay thẻ lao động nước ngoài
cũng như những quy định về đối tượng bắt buộc phải có các thẻ đó mới được làm việc ở
nước sở tại.
+ Quy định những nghành nghề cần thiết phải sử dụng lao động nước ngoài. + Quy
định việc thết kế các chương trình đào tạo để thay thế lao động nước ngoài bằng các lao
động trong nước.


- Quyền sở hữu trí tuệ: Sự đảm bảo quyền sở hữu về sáng chế, nhãn hiệu thương
mại cũng là một điều kiện kích thích các nhà đầu tư.
- Sự ưu tiên với các nhà đầu tư chính phủ:
Các khoản vay hay nguồn trợ giúp từ phía chính phủ được coi là một trong những
động lực khuyến khích đầu tư .
- Đảm bảo cho một mơi trường cạnh tranh bình đẳng.
Các nhà đầu tư mong muốn việc đảm bảo cho một mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các nhà đầu tư trong nước với nước ngoài, giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau, giữa
khu vực tư nhân và cơng cộng.Bao gồm:
+ Cạnh tranh nhập khẩu: Chính sách nhập khẩu của nước sở tại cần phù hợp và tạo

điều kiện cho chính sách cơng nghiệp của nước đó phát triển. Các hàng hoá sản xuất trong
nước thuộc những ngành đườc coi là non trẻ nên có một thời gian được bảo hộ để cạnh
tranh được với hàng hoá nhập khẩu.
+ Cạnh tranh Chính Phủ: Các chương trình của Chính phủ về hỗ trợ các doanh
nghiệp Nhà nước không được vi phạm tính cạnh tranh. Điều này địi hỏi Nhà nước phải
phân biệt rõ ràng những ưu đãi dành cho từng khu vực. Khu vực công cộng không được
phép xâm phạm khu vực tư nhân.
+ Cạnh tranh nội địa thông qua việc đánh thuế từ các hàng rào chắn thâm nhập vào
ngành công nghiệp.Điều này liên quan đến việc tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước.
IV. Ưu đãi về đất đai cho các nhà đầu tư nước ngồi:
Đây cũng có thể coi là một trong những khuyến khích đầu tư , bởi vì nó làm cho
các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng cào khẳ năng ổn định của khoản đầu tư cũng như
những quyền khác. Nói chung, đối với các nhà đầu tư thì thuận lợi nhất vẫn là đuợc sở
hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu bất động sản không được luật pháp cho phép thì các
nhà đầu tư địi hỏi phải được sử dụng bất động sản trong một thời gian hợp lý.
Trước ngày 30/6/2014, các ưu đãi về đất đai được chia theo 2 hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất và thuê đất, áp dụng giảm số tiền phải nộp ở các mức 20%, 30%,
50% hoặc miễn giảm về thời hạn 7 năm, 11 năm, 15 năm. Từ đầu tháng 7/2014 đến nay,
các ưu đãi về đất đai thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định quy định chi
tiết về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Theo đó, Nhà nước đã thống
nhất áp dụng hình thức cho thuê đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất - kinh doanh,
có tính thời hạn và theo từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời, để thu hút đầu tư, tăng cường
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính đất đai tại các khu kinh tế, khu cơng
nghệ cao, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 quy định


thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ
cao với mức ưu đãi cao hơn các dự án đầu tư thơng thường...
Ngồi ra, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, hỗ trợ về đất đai đối với DN

như: (i) Giảm 50% tiền thuê đất trong giai đoạn 2011-2014; (ii) Điều chỉnh giảm tỷ lệ tính
đơn giá thuê đất chung từ 1,5% (quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) xuống còn
1% (quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) và UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ
trong khung từ 0,5-3% theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử
dụng đất để áp dụng thu tiền thuê đất tại địa phương; (iii) Áp dụng hệ số điều chỉnh giá
đất trong việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất.
V: Miễn giảm thuế:
Ưu đãi thuế là một bộ phận của chính sách FDI ln đặt trong mối quan hệ với
định hướng và tổng thể chính sách FDI. Do vậy, trong chính sách ưu đãi tài chính thường
tập trung vào chính sách thuế như: Thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá
nhân. Cụ thể:
– Miễn thuế vốn: Chính phủ khơng thu thuế trên các khoản chuyển nhượng hay
phần kiếm được từ cổ phiếu.
– Miễn giảm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Sau khi kinh doanh có lãi, trong một thời gian các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi
không phải nộp thuế. Sau một thời gian miễn thuế, các nước tiến hành giảm thuế.
Để phục vụ các chiến lược và định hướng chuyển đổi nền kinh tế, hệ thống chính
sách về thuế tiếp tục được cải cách với thay đổi quan trọng nhất là giảm thuế suất thuế
phổ thông. Cụ thể, mức thuế suất phổ thông qua các lần sửa Luật Thuế TNDN theo xu
hướng giảm từ 28% trong giai đoạn 2001-2008 xuống còn 25% trong giai đoạn 20092013, 22% trong giai đoạn 2014-2015 và 20% từ ngày 01/01/2016...
Hiện nay, mức thuế suất ưu đãi cao nhất là 10% trong thời hạn 15 năm và miễn
thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư
mới trong một số lĩnh vực đặc thù, khuyến khích phát triển như cơng nghệ thơng tin, phần
mềm, năng lượng tái tạo, lĩnh vực bảo vệ môi trường...
– Miễn giảm các loại thuế thu nhập khác.
Chính phủ cho phép các nhà đầu tư không phải nộp các khoản thuế địa phương
như thuế doanh thu, lợi tức.Ngành được miễn giảm có thể là ngành định hướng xuất khẩu,
hay ngành thu về nhiều ngoại tệ cho đất nước.
– Miễn giảm thuế hàng tư liệu sản xuất nhập khẩu (vốn).



Chính phủ khơng thu thuế nhập khẩu tư liệu sản xuất (bao gồm máy móc và các linh kiện,
phụ tùng thay thế, nguyên nhiên vật liệu) phục vụ các ngành khuyến khích như ngành
hướng vào xuất khẩu, hay các ngành thực hiện chiến lược hố cơng nghiệp đất nước, các
dự án khuyến khích đầu tư.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu cam kết hội nhập, đồng thời hồn thiện các chính sách
ưu đãi xuất khẩu và thu hút FDI, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiếp tục được cập
nhật, sửa đổi trong các năm 2001, 2005 và 2016. Từ năm 2016 đến nay, chính sách ưu đãi
được áp dụng theo Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016. Theo đó, Luật đã bổ sung
DN công nghệ cao, DN khoa học - công nghệ, tổ chức khoa học - công nghệ được miễn
thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời
hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất; bổ sung quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y
tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo.
Một số ưu đãi thuế xuất khẩu, nhập khẩu đang được áp dụng như: (i) Miễn thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để gia cơng cho nước ngồi và khi xuất trả sản
phẩm cho phía nước ngồi thì được miễn thuế xuất khẩu; (ii) Hàng hóa nhập khẩu để gia
cơng được miễn thuế, hàng tạm nhập tái xuất và hàng hóa là nguyên liệu vật tư phục vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu có thể được kéo dài thời gian nộp thuế tới 275 ngày kể từ
ngày mở tờ khai hải quan; hàng hóa tạm nhập tái xuất có thể được kéo dài thời gian nộp
thuế tới 15 ngày kể từ ngày hết hạn; (iii) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa để tạo tài
sản cố định đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, lĩnh
vực khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn...
– Miễn thuế bản quyền. Việc miễn thuế bản quyền nhằm khuyến khích các nhà đầu
tư nước ngồi chuyển giao cơng nghệ vào nước sở tại. Tuy nhiên các Chính phủ cũng cân
nhắc xem nên miễn thuế bản quyền trong suốt thời gian hợp đồng hay chỉ miễn thuế cho
một số năm.
– Miễn các loại thuế và chi phí khác: Các loại thuế và chi phí khác đựơc miễn bao
gồm nhiều dạng như thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia kỹ thuật nước ngoài làm

việc trong các khu vực được ưu tiên; các khoản thuế doanh thu hay các mức thuế đặc biệt
khi mới khởi sự kinh doanh…Việc ký kết các hiệp định tránh đánh thuế hai lần cũng là
một khuyến khích đối với các nhà đầu tư bởi vì nó miễn trừ việc nộp thuế thu nhập cá
nhân
trong
một
khoảng
thời
gian
nhất
định
nào
đó.
Trong một số dự án khuyến khích đầu tư, các nhà đầu tư còn được hưởng ưu đãi về
giá cho thuê đất và các chi phí khác trong quá trình triển khai và vận hành dự án.
VI: Những khoản trợ cấp của chính phủ


– Các chi phí tổ chức và tiền vận hành. Chính phủ nước sở tại có thể cho phép tính
này vào chi phí của dự án trong một thời gian nhất định.
– Tái đầu tư: Nếu dùng lợi nhuận để tái đầu tư thì sẽ được hưởng những ưu đãi
nhất định.
– Trợ cấp đầu tư: Là cho phép một tỷ nhất định của khoản vốn đầu tư không phải
chịu những nghĩa vụ về đầu tư trong khoảng thời gian nhất định.
– Các khoản khấu trừ khác: Các khoản khấu trừ này có thể tồn tại dưới có những
quy định đặc biệt đối với một số ngành như cho phép được miễn trừ gấp 2 lần về giá trị
cũng như về mặt thời gian ban hành những quy định ưu đãi chỉ riêng cho một dự án nào
đó.
– Tín dụng thuế đầu tư: Đây thực chất là biện pháp mà chính phủ sử dụng nhằm
khuyến khích và cũng để giúp các nhà đầu tư tăng vốn đầu tư như trợ cấp đầu tư, trả lại

những nghĩa vụ về thuế đã phải nộp cho nhà đầu tư nếu nhà đầu tư phải tái đầu tư
– Các khoản tín dụng thuế khác:
Để khuyến khích các nhà đầu tư, một khoản thu nhập có nguồn gốc từ nước ngoài mà đã
chịu thuế ở nước ngồi có thể được đưa vào để xin miễn giảm ở trong nước có thể sử
dụng như những khoản tín dụng đầu tư.
VII: Những khoản trợ cấp của chính phủ:
– Đối với các công ty đa quốc gia:
Các công ty này là một nguồn cung cấp vốn đầu tư lớn trên thế giới nên việc có những
khuyến khích đặc biệt với các công ty đa quốc gia là cần thiết .Tuy nhiên các chính phủ
phải cân nhắc xem nên thực hiện những khuyến khích đặc biệt đó như thế nào để vẫn đảm
bảo nguyên tắc “ sân chơi bình đẳng ”
Một sồ trường hợp đã sử dụng các khuyến khích đặc biệt :
+ Coi những công ty đa quốc gia như những công ty được ghi tên ở thị trường
chứng khoán và cho hưởng những ưu đãi tương tự
+Cho phép các công ty đa quốc gia được thành lập các cơng ty cổ phần.
+ Khuyến khích các cơng ty đa quốc gia chuyển giao công nghệ và thực hiện mua
sắm trong nội bộ hãng cũng như khuyến khích việc thiết lập các trụ sở chính bằng việc
cho phép thành lập các trung tâm mua sắm của công ty đa quốc gia đó ở nước sở tại và
đơn giản hố các thủ tục hải quan , các đòi hỏi về quản lý ngoại hối , đăng ký làm thẻ cho
nhân viên …Việc thành lập các khu chế xuất , khu công nghệ cao , khu công nghệ tập
trung cũng là một biện pháp khuyến khích các cơng ty đa quốc gia hoạt động ở nước sở
tại


-Đối với các cơ quan tài chính hải ngoại .Việc khuyến khích thành lập các cơng ty
này cũng có nghĩa là khuyến khích các doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào sở tại .Do đó
chính phủ nước sở tại có xu hướng miễn giảm các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động của các cơ quan tài chính hải
ngoại.
VIII: Các luật tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài

Đây là những qui định riêng nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngồi tiến
hành cơng việc kinh doanh ở nước sở tại . Nhóm này bao gồm những khuyến khích phi tài
chính như cho phép tuyể dụng nhân cơng nước ngồi không hạn chế ,đảm bảo việc
chuyển nhược và hồi hương của vốn và lợi nhuận ; ký kết các hiệp định ; sự cho phép bán
hàng tiêu dùng đến người tiêu dùng cuối cùng không phải thông qua các đại lý hay công
ty thương mại, sở hữu đất đai.




×