Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại Công ty XNK Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.35 KB, 55 trang )

Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Lời mở đầu
Đổi mới và phát triển luôn là mục tiêu hàng đẩu của mỗi quốc gia nói chung,ở
từng doanh nghiệp nói riêng. Nhưng trong bối cảnh hiện nay khi mà bất ổn về kinh tế,
trính trị và quá trình toàn cầu hoá có tác động bất lợi đến nước ta. Nhận thức được
điều này, ngay từ đầu Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ chương, chính sách
nhằm tong bước đưa nền kinh tế hội nhập cùng xu thế quốc tế. Một trong những biện
pháp đó chính là thông qua xuất khẩu. ở đây, xuất khẩu là một hoạt động có tác động
trực tiếp đến kết quả của quá trính sản xuất kinh doanh. Tư khi Việt Nam chính thức
gia nhập khối ASEAN và tương lai gần (dự kiến là cuối năm 2006) là một thành viên
của WTO thì xuất khẩu càng trở nên đặc biệt quan trọng. Bởi nó cho phép ta có thể
khai thác một cách tối đa lợi thế so sánh, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, tiếp cận những tiến bộ của khoa học công
nghệ...
Trong xu hướng vận động chung đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam thì mặt hàng nông sản đã và đang tạo ra nhiều công ăn việc làm, tận dụng lợi
thế so sánh một cách có hiệu quả. Hiện nay lúa gạo là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn
đứng đầu của Việt Nam với hơn 80% lao động. Từ một nước phải nhập khẩu và cần
có sự trợ giúp của liên hiệp quốc về an ninh lương thực thì trong những năm vừa qua
hoạt động sản xuất lúa gạo của nước ta khá khởi sắc- diện tích, năng suet, sản lượng
gạo tăng lên rõ rệt, góp phần quan trọng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, giải
quyết việc làm cho hàng triệu người lao động,… thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Kết quả là, Việt Nam vươn lên đứng vị trí thứ hai trên thị trường thế giới về xuất
khẩu. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại lớn nhất ở Việt Nam là xuất khẩu với số lượng lớn
nhưng trị giá thực xuất khẩu thu về chưa cao; nguyên nhân sâu xa là do chất lượng
gạo chưa được đẩy mạnh; điều này làm giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này trên
thị trường quốc tế. Bởi thế, tạo nên sức đột phá về mặt chất lượng gạo là yếu tố then
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
chốt nhằm đảm bảo sự ổn định và bền vững trong hoạt động xuất khẩu gạo của nước
ta.


Là một doanh nghiệp Nhà nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế
trước đây Công ty chỉ chú trọng nhập khẩu nhưng thời gian qua, Công ty XNK
Intimex đang chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu trong đó có hàng nông sản chủ lực của
mình, bao gồm cả mặt hàng gạo. Tuy vậy thực tế cho thấy rằng, hiệu quả hoạt động
xuất khẩu gạo còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty. Biểu hiện cụ
thể là số lượng gạo xuất khẩu chưa nhiều, chất lượng chưa cao dẫn đến số lượng hợp
đồng ngoại thương ký kết còn hạn chế. Đó là do Công ty còn một số vướng mắc
trong hoạt động xuất khẩu nói chung và qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu gạo nói riêng như khó khăn trong công tác thu mua gạo xuất khẩu, thu hút vốn,
nghiên cứu và mở rộng thị trường, đầu tư chiều sâu mặt hàng gạo,…; trong đó đặc
biệt bức xúc là khâu thu mua gạo xuất khẩu trong qui trình tổ chức thực hiện hợp
đồng làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng. Bởi vậy, xem xét thực trạng của Công ty,
rút ra các nguyên nhân tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu thực sự cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu gạo, là
tiền đề góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận, tạo vị trí vững chắc của Công ty trên
thị trường quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty và các lý do đã đưa ra em xin trình bầy
chuyên đề này với đề tài “ Hoàn thiện việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo tại
Công ty XNK Intimex ”
Bài viết này có thể thực hiện và hoàn thiện được là nhờ tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc và các anh chị tại Công
ty. Vì thời gian và năng lực còn hạn chế khiến bản chuyên đề này khó tránh được
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiên từ phía Thầy và các anh
chị trong Công ty để nội dung được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin trân
thành cảm ơn.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Chương I
Cơ sở lý luận chung về thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường

I- Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thị trường
1- Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các bên có trụ sở kinh doanh ở
những quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là nhà xuất khẩu chuyển giao quyền
sở hữu hàng hoá cho bên kia gọi là nhà nhập khẩu; bên này nhận hàng và trả tiền
hàng. Thực chất, xuất khẩu là hoạt động sản xuất hàng hoá tại một nước và đem bán
sang nước khác; chủ thể thực hiện hoạt động này được gọi là nhà xuất khẩu.
Theo lệnh số 10/2005/L-CTN ngày 27-6-2005 của chủ tịch nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về việc công bố Luật thương mại mới, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01-01-2006 thay cho Luật thương mại ngay 10-05-1997. Tại Điều 28 có nêu
“xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.”
2- Vai trò của xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Trong cơ cấu kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới thì hoạt động xuất
khẩu luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Nó phản ánh tốc độ phát triển kinh tế
xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mà cụ thể ở đây là:
Thứ nhất: Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Từ đó kết hợp hài
hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp phần tạo ra những
biến chuyển tốt để giải quyết những vấn đề còn bức xúc trong xã hội .
Thứ hai: Tăng thu ngoại tệ tạo nguồn vốn cho đất nước và cho cả nhập khẩu,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời cải thiện cán
cân thanh toán, cán cân thương mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và
qua đó tăng khả năng nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại thay
thế cho những thiết bị lạc hậu còn đang sử dụng để phục vụ cho sự phát triển kinh tế
đất nước.
Thứ ba: Xuất khẩu tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh đã thúc

đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để có thể cung cấp những sản phẩm dịch vụ
có chất lượng cao tạo ra năng lực sản xuất mới. Mặt khác cũng giúp cho ta biết và
phát huy được các mặt hàng có thế mạnh của mính.
Thứ tư: Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu, nâng cao uy tín và vị
thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Khi hoạt động xuất khẩu xuất phát từ nhu
cầu thị trường thế giới thì nó sẽ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng
nội sang hướng ngoại. Thúc đẩy sản xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau:
+ Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.
+ Tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ làm cho sản xuất phát triển và ổn
định.
+ Tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật hiện đại.
+ Thông qua xuất khẩu, sản phẩm Việt Nam có thể tham gia vào thị trường
cạnh tranh thế giới. Do vậy bắt buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
thiện cơ cấu sản phẩm để thích nghi với điều kiện thị trường ngày càng yêu cầu cao
hơn và đòi hỏi khắt khe hơn.
+ Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển, đồng thời kéo theo các
ngành liên quan phát triển theo.
2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với từng doanh nghiệp.
Xuất khẩu là phương thức xâm nhập và tiếp thị trường quốc tế đầu tiên đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhu cầu của con người ngày càng chuyển biến đi lên, sâu
rộng cùng với xu thế toàn cầu hoá, hợp tác hoá trên toàn thế giới là động lực to lớn
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm các cơ hội, điều kiện thuận lợi từ
môi trường bên ngoài. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế ở Việt
Nam, với kinh nghiệm và nguồn lực còn hạn chế, hoạt động kinh doanh theo con
đường “xuất khẩu” giúp các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh như sau.
Một là, xuất khẩu thúc đẩy và mở rộng hoạt động sản xuất: Nhờ vào việc
khai thác hiệu quả nguồn nội lực và phát huy lợi thế so sánh của doanh nghiệp

trong nước so với các doanh nghiệp nước ngoài như đội ngũ lao động dồi dào với chi
phí rẻ; nguồn tài nguyên trong nước phong phú, sẵn có, hoạt động xuất khẩu từng
bước được hoàn thiện và nâng cao đáp ứng mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, xuất khẩu tạo tiền đề nâng cao năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp: Tiếp cận và gắn liền thị trường nước ngoài, doanh nghiệp có thể học hỏi, tiếp
thu kiến thức mới, đúc kết kinh nghiệm kinh doanh cần thiết. Quan trong hơn là tránh
vấp phải các vụ kiện như các năm vưa qua chúng ta đã bị vấp phải.
Ba là, xuất khẩu góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, tạo dựng và
củng cố uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài: Các doanh
nghiệp ngoại thương nếu như biết chú trọng áp dụng công nghệ tiên tiến, các tiêu
chuẩn quốc tế; phương thức quản lý hiệu quả và đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu
nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng nước ngoài thì vai trò mục tiêu thứ 3
chắc chắn sẽ đạt được.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Bốn là, xuất khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế: dựa trên cơ
sở tăng doanh thu theo qui mô xuất khẩu, từ đó góp phần tăng lợi nhuận theo mục
tiêu doanh nghiệp đề ra. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh thì
đều hường tới cái đích cuối cùng là lợi nhuận. Một mặt để duy trì sự tồn tại, mặt
khác ngày càng mở rông quy mô sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. muốn thực
hiện được điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao uy tín, vị
thế; luôn luôn phải đổi mới công nghệ kết hợp phương thức kinh doanh hợp lý có
hiệu quả.
2.3. Vai trò thực hiện hợp đồng xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, ở lĩnh vực xuất khẩu bất kì
doanh nghiệp nào cung muốn có được thật nhiều hợp đồng. Để có nó đã khó nhưng
thực hiện nó còn là vấn đề khó hơn. Thể hiện ở những điểm sau;
- Thực hiện hợp đồng sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cũng như doanh thu
cho doanh nghiệp.
- Nếu làm tôt và chính xác nhứng gì đã kí trong hợp đồng thứ nhất còn

mang lại uy tín cho các hợp đồng tiếp sau. Với tình hình kinh tế hiện nay
thì uy và độ tin cậy của bận hàng luôn là yếu tố quan trọng. Đó sẽ là lợi
thế cạnh tranh của bất kì doanh nghiệp nào trong việc chay đua tìm kiếm
hợp đồng mới.
II- thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá
1- Sơ đồ thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
1.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Hợp đồng xuất khẩu là loại hàng xuất khẩu mua bán đặc biệt, trong đó người
bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu một loại hàng hoá nhất định, với một khối
lượng cụ thể cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một
khoản tương đương với gía trị lô hàng bằng một phương thức thanh toán nào đó.
Về thực chất hợp đồng xuất khẩu là một thoả thuận, về các điều kiện mua bán
hàng hóa như: tên hàng , khối lượng hàng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng,
điều kiện thanh toán ... giữa các doanh nghiệp và các khách hàng cụ thể. Những thoả
thuận này, được thể hiện bằng các hình thức văn bản nhất định.
Về mặt pháp lý hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp lý, rằng buộc các bên thực
hiện các nghĩa vụ của mình, cũng như được hưởng các quyền lợi nhất định. Chính vì
vậy mà, trước khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải xem lại các điều khoản trứơc
khi ký kết hợp đồng.
1.2. Giục mở L/C. (Nếu có)
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Giục mở L/C
(nếu có)
Xin giấy phép
XK
Chuẩn bị
nguồn hàng
Làm thủ tục

hải quan
Thuê tàu và
mua bảo hiểm
Kiểm tra
hàng hoá
Giao hàng
lên tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
Ký kết hợp
đồng XK
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Nếu hợp đồng qui định việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
trong hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu cần nhắc nhở, đôn đốc bên nhập khẩu mở
thư tín dụng (L/C- Letter of credit) đúng thời hạn. Chỉ khi người mua mở L/C mới
thể hiện rõ ý chí thực sự muốn nhận hàng và thanh toán tiền hàng doanh nghiệp tiến
hành và đẩy nhanh các khâu tiếp theo trong hợp đồng.
1.3. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Muốn thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có giấy
phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu là một loại công cụ quản lý của các
nước về các hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trước khi muốn xuất khẩu
doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu. Tại điêu 28 khoản 3 luật thương mại
2005 viết “Căn cứ vào các điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chình phỉ quy định
cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu và danh mục hàng hoá được xuất khẩu theo
giấy phép của cơ quan nhà nước có thầm quyền và thủ tục cấp giấy phép”. Quy định
này không áp dung với các mặt hàng quản lý riêng: sách, gạo, chất nổ, ngọc trai, kim
loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, vũ khí và đồ cổ.

Việc cấp giấy phép do Bộ Thương Mại và Tổng cục Hải quan tiến hành. Bộ
hồ sơ xin phép xuất khẩu của doanh nghiệp, về cơ bản gồm: hợp đồng thương mại,
phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), giấy báo trúng thầu
của Bộ Tài chính (nếu là hàng xuất khẩu trả nợ nước ngoài),…
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan Hải quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận ở cửa
khẩu đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
1.4. Chuẩn bị nguồn hàng.
 Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu : Doanh nghiệp tiến hành thu
gom hàng hóa từ nhiều chân hàng. Cơ sở để tiến hành thu gom hàng hoá là hợp
đồng kinh tế được ký kết giữa doanh nghiệp và chân hàng.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
 Đóng gói bao bì xuất khẩu: Việc đóng gói bao bì căn cứ theo yêu cầu trong
hợp đồng đã ký kết, nó có ý nghĩa rất quan trọng, với quá trình kinh doanh bao
bì vừa phải đảm bảo chất lượng của hàng hoá, vừa thuận tiện cho quá trình vận
chuyển bốc xếp hàng hoá, tạo ấn tượng và làm cho người mua có cảm tình với
hàng hoá của doanh nghiệp.
 Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu : Ký hiệu bằng chữ hay số, hình vẽ được
ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc
dỡ, bảo quản.
1.5. Kiểm tra nguồn hàng xuất khẩu.
Đây là công việc cần thiết và quan trọng, nhờ nó mà quyền lợi của khách hàng
được bảo đảm, ngăn chăn kịp thời những hậu quả sấu, phân định trách nhiệm của các
khâu trong quá trình sản xúât, cũng như quá trình tạo nguồn hàng xuất khẩu và nhà
sản xuất trong quá trình mua bán .
Trước khi xuất khẩu, doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất,
khối lượng, bao bì của hàng hóa.
1.6. Thuê tàu và mua bảo hiểm.
Trong qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công việc này có thể được thực

hiện hoặc không thực hiện. Căn cứ để quyết định nghĩa vụ thực hiện các nghiệp vụ
này của doanh nghiệp và mức độ thành công, đó là dựa vào các yếu tố như: điều kiện
cơ sở giao hàng, đặc điểm hàng hoá và điều kiện vận chuyển.
1.7. Làm thủ tục hải quan.
Để hàng hoá có thể xuất qua biên giới quốc gia, các doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế cần làm thủ tục hải quan, với ba bước chủ yếu sau:
Bước 1. Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
* Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan
được khai và gửi hồ sư hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải
quan.
Bước 2. Xuất trình hàng hoá: đây là bước làm thủ tục hải quan tiếp theo.
Doanh nghiệp cần sắp xếp hàng hoá xuất khẩu, phương tiện vận tải đến địa điểm quy
định; sau đó tiến hành việc mở, đóng các kiện hàng nhằm tạo điều kiện cho cán bộ
hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
Bước 3. Thực hiện các quyết định của hải quan: dựa vào các quyết định của
cán bộ hải quan, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc: thông quan vô điều
kiện, thông quan có điều kiện (sau khi sửa chữa, bao gói lại,…), thông quan sau khi
đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1.8. Giao hàng
Giao hàng có thể được thực hiện theo đường biển, đường không, đường thuỷ,
đường sắt, đường ống, đường ô tô. Hiện nay, ở nước ta hàng xuất khẩu chủ yếu được
giao bằng đường biển, đường không và đường sắt. Trong đó, giao hàng theo đường
biển quan trọng hơn cả.
1.9. Làm thủ tục thanh toán.
Công việc này là dấu hiệu kết thúc quá trình thực hiện hợp đồng. Hiệu quả hợp
đồng cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc không
nhỏ vào chất lượng của việc thanh toán. Nó đảm bảo cho người xuất khẩu thu được

tiền về và người nhập khẩu nhận được hàng hoá, phản ánh rõ nét lợi ích các bên.
Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán, bao gồm: tỷ giá hối
đoái, phương thức thanh toán và điều kiện bảo đảm hối đoái. Trong đó, phương thức
thanh toán đóng vai trò then chốt. Hiện nay, hai phương thức được áp dụng chủ yếu
là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng, phương thức nhờ thu.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) là phương thức thanh toán trong
đó, người bán sau khi giao hàng hoá và dịch vụ sẽ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền
hàng hoá hay dịch vụ đó.
Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) là sự thoả thuận trong đó
một ngân hàng (gọi là ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu bên mua (bên nhập
khẩu) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số
tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này ký phát trong
phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với các qui định đề ra.
Ngoài ra để đảm bảo thời gian trả tiền, không đọng vốn ở nước ngoài còn có
phương thức thư bảo đảm thanh toán (Letter of Guarantee) là phương thức mà trong
đó, ngân hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu phát hành một chứng thư đảm bảo
thanh toán cho người hưởng lợi (người xuất khẩu) trong trường hợp người được bảo
lãnh (người nhập khẩu) không trả tiền.
1.10. Giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu bị khiếu nại, doanh nghiệp
xuất khẩu hàng cần nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của bên nhập khẩu.Việc
giải quyết nên diễn ra nhanh, hợp tình hợp lý.
* Cách thức giải quyết được thực hiện như sau:
- Hai bên cùng giải quyết, thoả thuận với nhau. Nếu lỗi thuộc về bên xuất
khẩu, doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp như giao hàng thiếu, giảm giá
hàng,…Nếu không có lỗi, doanh nghiệp cần bình tĩnh và nhanh chóng giải thích cho
phía bên kia với mục đích là sau đó, hai bên vẫn duy trì tốt mối quan hệ kinh doanh.

- Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể gửi đơn kiện
tại Hội đồng trọng tài để giải quyết.
III- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói
chung và mặt hàng gạo nói riêng.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá nói
chung.
1.1 . Các yếu tố khách quan.
a/ Hệ thống chính sách- luật pháp
Với tư cách là các chủ thể kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận vô điều
kiện nhóm nhân tố này để có thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Một số nhân tố
điển hình ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp như thuế quan, hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu…bỗng nhiên thay đổi sau khi
hợp đồng được kí thì nhiều khí chúng không còn có thể thực hiện được nữa
b/ Các quan hệ kinh tế quốc tế
Thương mại quốc tế là hoạt động hướng ra thị trường nước ngoài với các hệ
thống chính trị, văn hoá, phong tục, tập quán,…khác nhau. Do vậy, khi thực hiện một
hợp đồng nào đó chúng ta cũng cần phải xem xét đến các yếu tố này.
Mặt khác, sau khi kí hợp đồng đang trong khoảng thời gian thực hiện lại lẩy
sinh mâu thuẫn trong quan hê kinh tế giữa nước có đơn vị xuất khẩu và nước có đơn
vị nhập khẩu. Thì ngay lập tức có thể hợp đồng đó bị huỷ bỏ do chính sách cấm vận
của một hoặc cả hai nước đó đưa ra.
c/ Tình hình chính trị trong và ngoài nước
Tình hình kinh tế- chính trị trong và ngoài nước tác động đến hoạt động xuất
khẩu hàng hoá trong việc thực hiện hợp đồng nói chung gồm các yếu tố như chiến
tranh, nội chiến,…Song đặc biệt quan trọng là năng lực cung trong nước (VD: lượng
cung bỗng nhiên không đủ để đáp ứng về số lượng, chất lượng…như trong hợp
đồng) và cầu về mặt hàng xuất khẩu ở thị trường nước ngoài ảnh hưởng rất lớn đến

hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp ngoại thương.
d/ Tác động của hệ thống ngân hàng- bảo hiểm- vận tải và hải quan
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Sự vận động của hệ thống ngân hàng- bảo hiểm- vận tải và hải quan với thực sự
có ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của các doanh
nghiệp do mối quan hệ chặt chẽ của các yếu tố này với các khâu thực hiện cụ thể
trong quy trình này.
e/ Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng và các yếu tố khác
Theo khía cạnh khác, nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
không thể không đề cập đến hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng như giao thông, hệ thống
thông tin thương mại, bưu chính viễn thông,…Sự phát triển của hệ thống này góp
phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế. Các yếu tố này sẽ tác động đến tốc độ thực hiện hợp đồng.
1.2. Các yếu tố chủ quan.
Bên cạnh các yếu tố khách quan thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài doanh
nghiệp, các yếu tố bên trong có vai trò tương đương. Nếu các yếu tố bên ngoài nằm
ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp, thì ngược lại, các yếu tố bên trong chính
là “ nguồn tài sản quí giá” duy trì và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào, cụ thể là
* Nguồn vốn
Đối với tất cả các doanh nghiệp thì nguồn vốn luôn là yếu tố khởi nguồn quan
trọng. Nguồn vốn dành cho hoạt động hướng về xuất khẩu lớn hơn rất nhiều so với
sản xuất trong nước do đầu tư xây dựng cơ bản nhà xưởng, kho tàng; mua sắm thiết
bị máy móc tiên tiến; hay thu mua nguồn nguyên liệu chất lượng tốt. Hơn thế nữa,
một lượng vốn không nhỏ dành cho hoạt động tái mở rộng sản xuất, nghiên cứu và
phát triển kinh doanh, giúp tạo ra sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu thị trường nước ngoài. Như vậy, có thể thấy rằng, việc huy động và sử dụng vốn
có hiệu quả sẽ đảm bảo cho dòng vận động hàng xuất khẩu được chuyển biến liên
tục, ổn định và mạnh mẽ.

* Trình độ kiến thức chuyên môn của đội ngũ lao động
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Yếu tố này hiện nay cũng là mối quan tâm của các doanh nghiệp khi muốn đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu. Một doanh nghiệp không thể đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh xuất khẩu khi nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ còn kém, khả năng
thông hiểu ngôn ngữ và ý đồ của khách hàng chưa cao,…Do đó, một trong những thế
mạnh của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là biết quan tâm
nhiều hơn đến nhân tố con người.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhóm yếu tố này bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị công nghệ,…ảnh
hưởng trực tiếp đến năng xuất, chất lượng hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp. Với
một dây chuyền sản xuất tiên tiến phù hợp giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, do đó, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh hàng xuất khẩu và ngược lại.
* Ngoài các yếu tố nêu trên, hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp còn chịu tác động
của các nhân tố khác như yếu tố quản lý, tổ chức hành chính…
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo nói riêng.
Các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng; tác
động theo hai hướng tích cực và tiêu cực đến thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá
nói chung và mặt hàng gạo nói riêng. Tuy nhiên, với tư cách là một bộ phận riêng
biệt, độc lập; thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo còn chịu tác động của nhóm yếu tố
riêng. Điều này biểu hiện cụ thể như sau:
2.1. Nhóm yếu tố khách quan, bao gồm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên như: khí hậu, địa hình, lũ lụt, hạn hán…
- Tình hình sản xuất trong nước: liên quan đến các vấn đề như khả năng cung
ứng gạo xuất khẩu, giá thu mua gạo trong nước,…Ngoài ra, các khâu sản xuất- chế
biến và bảo quản gạo xuất khẩu không kém phần quan trọng, trong đó gồm một số
khía cạnh đặc trưng như: kỹ thuật sản xuất (cấy giống, gặt hái, đập tuốt, chế biến, bảo
quản…), cơ sở vật chất ( máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, hệ thống thuỷ

SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
lợi,..), trình độ lao động. Yếu tố này ảnh hưởng đến các điều kiện đã kí trong hợp
đống.
- Cơ chế, chính sách điều hành xuất khẩu gạo.
- Hệ thống chính sách hỗ trợ khác như: chính sách khoa học- công nghệ, chính
sách khuyến khích đầu tư và sản xuất gạo xuất khẩu.
- Tình hình chính trị: chiến tranh, nội chiến, an ninh lương thực của quốc gia
xuất khẩu…
Ngoai ra hợp đồng khi thực hiện còn chịu ảnh hưởng bởi các bước như: xin
giấy phép xuất khẩu co thuân lợi; nơi làm thủ tục hải quan có dễ, đơn giản hay
không; nguồn hàng cung ứng có đủ về số lượng và chất lượng…
2.2. Nhóm yếu tố chủ quan.
Kết quả của các khâu nghiệp vụ giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất
khẩu gạo đều ảnh hưởng đến khâu thực hiện hợp đồng nói riêng và hoạt động xuất
khẩu gạo của doanh nghiệp ngoại thương nói chung. Bởi nếu như các khâu trên mà
giải quyết tốt thì việc thực hiện nó sau khi kí kết sẽ trở nên thuận lợi hon cho bên
xuất khẩu. Và tốc độ tiến hành cũng nhanh hơn rất nhiêu.
Mặt khác còn có các yếu tố bản thân doanh nghiệp chuẩn bị nguồn hàng (đủ số
lượng chất lượng); phương tiện vận chuyển và bảo quản; nguồn vốn lưu động để thực
hiện hợp đồng có đáp ứng được hay không…
Chương II
Thực trạng việc thực hiện
hợp đồng xuất khẩu gạo của công ty XNK INTIMEX
I- Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu Intimex
1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Intimex ngày nay, tiền thân là Công ty xuất nhập khẩu
hàng hoá nội thương và hơp tác xã, trực thuộc Bộ Nội thương (nay là Bộ Thương
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD

mại). Công ty được thành lập theo quyết định 217 TTg ngày 23 tháng 6 năm 1979
của Thủ tướng Chính phủ và quyết định 58/NT-QĐ ngày 10 tháng 8 của Bộ Nội
thương.
Những ngày đầu thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn, về tổ chức gồm có một
giám đốc và 20 cán bộ công nhân viên nhưng bằng nghị lực và ý chí vươn lên đã
nhanh chóng xáo đi sự trở ngại của cơ chế xơ cứng thời bao cấp, Ban lãnh đạo Công
ty, đã mạnh dạn đề xuất với Bộ nội thương và Nhà nước cho Intimex được thực hiện
cơ chế tự cân đối tự trang trải trong kinh doanh, thay cho cơ chế bù chênh lệch ngoại
thương là cơ chế thông lĩnh các hoạt động xuất nhập khẩu thời bấy giờ. Chọn phương
thức này là một cuộc cách mạng, một bước ngoặt đối với Intimex, chấp nhận một thử
thách lớn lao.
Để giải đáp bài toán nan giải trên, Intimex đã vận dụng tinh thần Nghị định 40CP,
đi vào khai thác khu vực kinh tế tập thể (các hợp tác xã) để khơi dậy tiềm năng tiềm
ẩn dồi dào, bị hạn chế và kìm hãm trong cơ chế quan liêu bao cấp. Hướng đi này đã
tạo được công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, phát triển nhiều ngành nghề xuất
khẩu. Nhờ có trao đổi hàng hóa mà hàng năm Intimex đã mang về cho đất nước
trong giai đoạn này một nguồn hàng tiêu dùng phong phú đa dạng, bổ sung cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước, góp phần cân đối cho ngành Nội thương.
Sự thành công này một lần nữa được Nhà nước khẳng định, năm 1986 Chính phủ
đã quyết định xếp Intimex vào hàng các Tổng công ty lớn của Bộ Nội thương,
Intimex đứng ngang hàng với các Tổng công ty lớn, lâu năm trong ngành (chức năng
nhiệm vụ được hoàn thiện hơn ) và năm 1988 Nhà nước tặng thưởng Huân chương
lao động hạng 3 cho Tổng công ty.
Tháng 7 năm 1987 Bộ Nội thương sát nhập công ty Hữu nghị vào Tổng Công ty
Intimex, phạm vi hoạt động của Tổng công ty lại càng được mở rộng, nhiều chức
năng mới mẻ được bổ sung như: bán hàng thu ngoại tệ mạnh, chi trả kiều hối, kinh
doanh nội địa, hoạt động dịch vụ… Trong 2 năm 1988 – 1989 từ chỗ quan hệ với các
thị trường truyền thống, Intimex đã dần đặt chân vào rất nhiều thị trương mới.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD

Bước vào những năm đầu thập niên 90, cơ chế quản lý kinh tế quan liêu bao cấp
bị xoá bỏ, Intimex cũng như các doanh nghiệp trong cả nước được cởi trói, mạnh dạn
tự tin bước vào nền kinh tế thị trường. Song tại thời điểm này tình hình trính trị thế
giới hết sức phức tạp, hệ thống phe XHCN bị khủng hoảng trầm trọng. Năm 1991
Liên Xô sụp đổ khối Sev tan rã, các lợi thế kinh doanh trao đổi hàng hoá nội thương
và hợp tác xã của Intimex cáo chung, các ưu đãi về bán hàng thu ngoại tệ phục vụ
cho đối tượng miễn thuế tai Quyết định 156CP của Chính phủ cũng chấm dứt.
Năm 1993 Bộ thương mại sắp xếp lại doanh nghiệp, tách Tổng công ty xuất nhập
khẩu nội thương và hợp tác xã Intimex thành 2 đơn vị là Công ty Intimex Hà Nội và
Công ty Intimex Thành phố Hồ Chí Minh, sự chia tách này làm cho Công ty Intimex
Hà Nội đã khó khăn lại càng thêm khó khăn.
Quý II năm 1995, Bộ thương mại hợp nhất Công ty Intimex và Công ty Gesevina
thành 1 đơn vị và tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán cho các đơn vị phòng ban. Cơ chế
khoán gọn bắt đầu được áp dụng từ năm 1996 đã góp phần phát huy được tính chủ
đông sáng tạo năng động trong kinh doanh, phá vỡ thế bế tắc trì trệ của cơ chế quan
liêu bao cấp đã giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty gắn với thị trường, đem
lại kết quả nhất định, duy trì đươc sự phát triển của Công ty, đảm bảo đời sống của
cán bộ công nhân viên.
Quý IV năm 1998, đây là thời kỳ Công ty vô cùng khó khăn. Cơ sở vật chất Công
ty sau nhiều năm hoạt động không được tu sửa xuống cấp nghiêm trọng, nguồn vốn
nhỏ hẹp không đủ để kinh doanh lớn, hoạt động chủ yếu là xuất nhập khẩu uỷ thác.
Mặt khác trình độ cán bộ công nhân viên đại bộ phận chưa thích nghi được với cơ
chế thị trường, thiếu năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Các chính sách của nhà
nước tuy có cởi mở nhưng đang trong giai đoạn hoàn thiện còn nhiều bất cập.
Đứng trước nguy cơ tụt hậu, ngày 29/9/1998 Ban Giám đốc và Ban chấp hành
Đảng uỷ đã tổ chức Hội nghị cán bộ bàn về định hướng phát triển Công ty trong thời
gian tới. Tại Hội nghị này Công ty đã ban hành quy chế tạm thời về đẩy mạnh xuât
khẩu để tạo điều kiện cho các đơn vị và các phòng kinh doanh yên tâm tổ chức thực
hiện.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44

Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Có thể nói giai đoạn từ 1999 đến 2003 là giai đoạn phát triển và tăng trưởng
mạnh mẽ của Công ty và được đánh giá là doanh nghiệp hàng đầu của Bộ thương
mại. Trong giai đoạn này, Công ty ngày càng hoàn thiện, giữ vững và đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu, kinh doanh nội địa và sản xuất. Cùng vói sự lớn mạnh về kinh tế,
Công ty ngày càng phát triển về quy mô và lĩnh vực kinh doanh.
Năm 2002 là năm mà công ty phải hoàn thiện một loạt các dự án nằm trong
định hướng. Ban giám đốc và Ban chấp hành Đảng uỷ thống nhất ý chí hành động
quyết tâm lãnh đạo Công ty khắc phục các khó khăn tồn tại đẩy mạnh việc thực hiện
các dự án đầu tư nằm trong hoạch định để sớm đưa vào khai thác kinh doanh sản
xuất, đồng thời Công ty cũng đề ra các biện pháp thực hiện các chương trình khác
của định hướng như đầu tư cơ sở vật chất để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, đầu tư
phát triển ngành hàng thuỷ hải sản, đầu tư phát triển kinh doanh thị trường trong
nước…
Như vậy kể từ ngày thành lập, Công ty Intimex đã trải qua biết bao thăng trầm
với bốn lần đổi tên cho phù hợp với quá phát triển và hoàn thiện về mọi mặt:
- Công ty XNK nội thương và HTX
- Tổng công ty XNK nội thương và HTX
- Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội
- Công ty XNK dịch vụ thương mại – Bộ thương mại
- Năm 2000 được đổi thành Công ty xuất nhập khẩu Intimex
Hiện nay:
+ Tên giao dịch đối ngoại của Công ty là:
INTIMEX-IMPORT-EXPORT CORPORATION
+ Tên điện tín là: INTIMEX
+ Trụ sở chính của Công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo- Quận Hoàn Kiếm-
Hà Nội.
+ Bảng 1: thồng tin cần biết về Intimex:
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD

STT Hoạt động của Công ty với Đặc điểm thông tin
1. - Số đăng ký KINH DOANH
110002
2. - Số điện thoại 84-4-9423240, 9423529
3. - Số Fax
84-4-9424250
4. - Email
INTIMEX @ hn.vnn.vn
5. - Website http: //
6. - Vốn điều lệ 25.040.229.868 đồng Việt Nam
7. - Vốn cố định 4.713.927.284 đồng Việt Nam
8. - Vốn lưu động 20.326.302.584 đồng Việt Nam
9. - Tài khoản NH NHNT Việt Nam (23-Phan Chu
Trinh-Hà Nội-Việt Nam)
2. Chức năng và nhiêm vụ của Công ty Intimex.
2.1. Chức năng
Công ty có 4 chức năng chủ yếu như sau:
* Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải
sản, thực phẩm chế biến,… do Công ty sản xuất, gia công, chế biến, hoặc liên doanh,
liên kết tạo ra.
* Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu: các mặt hàng như vật tư
nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hàng may mặc sẵn, phương tiện vận tải thực phẩm và
hàng tiêu dùng và cả chuyển khẩu tạm nhập tái xuất.
* Tổ chức sản xuất lắp ráp, gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng
* Dịch vụ: phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài (chi trả kiều hối),
kinh doanh nhà hàng, khách sạn du lịch, bán buôn và bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm
vi công ty kinh doanh sản xuất, gia công và lắp ráp.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD

Trong các chức năng trên, chức năng kinh doanh thương mại là chính, cấc hoạt
động khác mang tính hỗ trợ để thúc đẩy hoạt động kinh doanh thương mại.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ trươc đây của Intimex là kinh doanh xuất nhập khẩu dưới hình thức
trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với các nước XHCN anh em và một số
nước khác. Còn hiện nay doanh nghiệp đã có những nhiệm vụ chủ yếu như sau:
* Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp, kinh doanh thương mại, dịch vụ khách sạn du lịch,
siêu thị…
* Xây dựng các phương án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển theo
mục tiêu và chiến lược của công ty.
* Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng.
* Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện chế độ chính sách quản lý và sử
dụng tiền vốn, tài sản, nguồn lực, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, bảo toàn vốn và
phát triển, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
* Thực hiện mọi đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ
chức nước ngoài và trong nước.
* Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự quản lý phân cấp của Bộ để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân phối công bằng.
Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội theo qui định của pháp luật, phạm vi quản lý của công ty.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
P. Tổ Chức
Cán Bộ & LĐ
Tiền Lương
P. Tài Chính-
Kế Toán

Văn phòng
P.K.Tế Tổng
Hợp
P.Quản Trị
P.Thông.Tin&
Tin Học
P. XD. Cơ Bản
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
3.Cơ cấu tổ chức.


4. Kết quả hoạt động kinh doanh.
4.1. Kết quả kinhdoanh chung.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
giám đốc
Các phòng q.lý Các Phòng KD Các chi nhánh Các Đ.vị trực
thuộc
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh 1
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh 2
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh 3
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh 6
C.N Intimex
Hải Phòng
C.N Intimex
Nghệ An
C.N Intimex Đà

Nẵng
C.N Intimex
Hồ Chí Minh
C.N Intimex
Đồng Nai
C.N Intimex
Mát-xco-va
Trung Tâm TM
Intimex
X.Nghiệp May
Intimex
XN xe máy
Intimex
XN KD tổng
hợp Intimex
XN KD tổng
hợp Intimex
Tây Ninh
XN KD tổng
hợp Intimex
Đồng Nai
XN chế biến
nông sản XK
Intimex
Nhà máy sản
xuất tinh bột
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Bảng 2: Kết quả kinh doanh chung
Đơn vị : Triệu đồng
2001 2002 2003 2004 2005

Vốn kinh doanh
288.010 300.346 319.435 349.001 465.000
Doanh thu 1.472.334 1.567.002 1.602.308 2.800.120 3.100.000
Chi phí 1.330.632 1.416.154 1.532.030 1.899.328 2.644.582
Nộp ngân sách NN 94.838 130.180 254.000 306.000 450.000
Lợi nhuận 2.450 2.820 3.120 3298 5418
Thu nhập bình
quân/người
1.2 1.363 1.4 1.45 1.75
Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp của công ty
=> Thông qua bảng số liệu ta có những nhận xét sau:
- Doanh thu của INTIMEX không ngừng được tăng lên trong những năm gần đây,
điều đó cho they các chính sách - định hướng kinh doanh của Công ty đưa ra là phù
hợp. ( năm 2001 là 1.472.334 triệu đồng -> năm 2005 là 3.100.000 triệu đồng).
- Nộp ngân sách và lợi nhuận do doanh thu liên tục tăng lên khoản ngân sách nộp
cho nhà nước từng năm đều tăng góp phần vào công cuộc hiện đại hoá đất nước với
mức năm 2001 là 94.838 triệu đồng -> 2005 là 450.000 triệu đồng. Việc kinh doanh
có hiệu quả dẫn tới lợi nhuận năm 2001 là 2.450 triệu đồng tăng cho đến năm 2005 là
5.418 triệu đồng.
- Thu nhập cùng với thời gian và lỗ lực hết mình của từng thành viên trong Công ty
với mục đích phấn đấu lập thành tích cao đưa Công ty không ngừng phát triển. Cố
gắng đó đã đem lại mức thu nhập tăng từ năm 2001 là 1,2 triệu đồng -> năm 2005 là
1,75 triệu đồng. Mức lương này chưa cao nhưng cũng không phải là quá thấp so với
mức lương bình quân của Việt Nam.
4.2. Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
0
20,000
40,000
60,000

80,000
100,000
120,000
140,000
2001 2002 2003 2004 2005
KH xk
KN NK
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Bảng 3: Kim ngạch xuât nhập khẩu

Nguồn: Phòng kinh tế tổng hợp của công ty
Biểu đồ về
kim ngạch XNK
của Intimex (2001-2005)
‘đơn vị tính 1000 USD’
Tuy còn gặp phải nhiều khó khăn do những biến động của thị trường, nhưng
qua biểu đồ cho thấy nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty vẫn tăng
một cách đều đặn. Điều này khẳng định rằng đó là lỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ
công nhân viên, ban lãnh đạo.
5. Các lĩnh vực kinh doanh.
5.1.Thương mại.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Nam Kim ng?ch XK (USD)
Kim ngạch NK(USD) KN XNK(USD)
2001 52.547.710 25.206.081 77.753.791
2002 63.106.201 31.079.909 94.186.110
2003 76.638.936 32.703.897 109.342.833
2004 94.000.000 39.000.000 133.000.000
2005 117.463.338 42.367.852 159.831.190
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD

- Nông sản: Công ty XNK Intimex được xem là nhà xuất khẩu hàng đầu trong
lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, lạc
nhân…
- Thuỷ hải sản: Là một trong các công ty xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu tại miền
Bắc Việt Nam và đây là ngành kinh doanh quan trọng hiện nay cùng như trong tương
lai của Công ty. Công ty có thể cung cấp các mặt hàng thuỷ hải sản với số lượng lớn,
chất lượng cao theo thời gian thoả thuận.
- Thủ Công mỹ nghệ: Mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà Công ty XNK Intimex
kinh doanh bao gồm:
- May mặc, bột giặt: Với quy mô sản xuất và dây chuyền may hàng dệt kim
xuất khẩu đồng bộ và tương đối hiện đại, các san phẩm may mặc của công ty có chất
lượng cao và đã được xuất khẩu sang các nước Mỹ, EU, LB Nga…
5.2. Dịch vụ.
- Dịch vụ kiều hối: Công ty Intimex là một trong những đơn vị đầu tiên đựơc
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy phép làm dịch vụ chi trả kiều hối và đã hoạt
động liên tục từ năm 1989 đến nay. Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như: nhận đặt
hàng và chuyển phát phiếu mua hàng đến gia đình, thân nhân tại Việt Nam.
- Dịch vụ viễn thông: Để đẩy mạnh và phát triển hơn nữa các hoạt động kinh
doanh, Công ty đã và đang phát triển mạng lưới kinh doanh các dịch vụ viễn thông
mở đầu là thành lập Trung tâm dịch vụ Viễn thông Intimex tại Hà Nội.
II- Thực trạng thực hiện hợp đồng xuất khẩu Gạo của công ty xNK INtimex
trong những năm qua.
1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Trong những năm gần đây, những bước tiến trong hoạt động xuất khẩu đã góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy, để đạt được các kết quả
cao hơn nữa, Công ty đã không ngừng nghiên cứu, tổ chức hoạt động xuất khẩu sao
cho có hiệu quả nhất.
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44
Khoa: Thương Mại Trường: ĐH KTQD
Thông qua nhiều cách tiếp cận thị trường khác nhau Công ty đã nhanh chóng

tạo được niềm tin với bạn hàng. Bằng chứng là đã có rất nhiều hợp đồng được kí kết
và đi vào thực hiện. Để có được kết quả này toàn thể cán bộ công nhân viên của
Công ty đã phải lỗ lục hết mình.
2. Giục mở L/C
Trên cơ sở các thoả thuận, cam kết trong hợp đồng xuất khẩu gạo về phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện hợp đồng,
Công ty nhanh chóng nhắc nhở, đôn đốc bên nhập khẩu mở thư tín dụng. Công việc
này được thực hiện chủ yếu bằng thư điện tử, fax; do cước phí điện thoại quốc tế còn
khá cao nên trong những thương vụ quan trọng, Công ty mới sử dụng điện thoại trực
tiếp.
Hiện nay, để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nên công ty áp dụng hầu hết
mọi phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế nó chỉ phụ thuộc vào điều kiện
thanh toán được gi trong hợp đồng như: Phương thức chuyển tiền(R); phương thức
nhờ thu (C/P); phương thức tín dụng chứng từ (D/C); thư tín dụng (L/C); điện chuyển
tiền (TT)…
3. Xin giấy phép xuất khẩu
Là một Công ty thuộc Bộ thuơng mại với các quan hệ rông khắp của mình nên
việc xin giấy phép xuất hết sức nhanh chóng. Bởi vậy ở khâu này nếu như mặt hàng
xuất khẩu là hợp pháp thì thu tục được thực hiện nhanh gọn, rút ngắn được quy trình
thực hiện hợp đồng của Công ty khiến các bạn hàng rất yên tâm. Đó cũng là một lợi
thế cho Intimex.
4. Chuẩn bị nguồn hàng
4.1. Thu gom lô hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, Công ty tiến hành các bước thu gom
gạo xuất khẩu như sau:
SV: Ninh Châu Tuấn Lớp: TMQT-44

×