Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn ở trường THCS Xuân Bì...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 20 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

TT

Trang

1

MỞ ĐẦU

2

2

Lí do chọn đề tài

2

3

Mục đích nghiên cứu

2

4

Đối tượng nghiên cứu

3


5

Phương pháp nghiên cứu

3

6

NỘI DUNG

3

7

Cơ sở lí luận

3

8

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN

3

9

Giải pháp giải quyết thực trạng

4


10

Kết quả đạt được

18

11

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

12

Kết luận

18

13

Kiến nghị

19

1
SangKienKinhNghiem.net


A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài.

Hố học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng
của chúng, đó là mơn khoa học thực nghiệm. Hố học có vai trị quan trọng
trong cuộc sống chúng ta, giúp chúng ta giải thích các hiện tượng thực tế. Tuy
nhiên hiện nay các bài tập hóa học thực tiễn đang cịn ít mà manh mún, chưa có
một hệ thống bài tập giúp học sinh dễ dàng tiếp cận kiến thức đồng thời cũng
gắn việc học tập lý thuyết với thực tiễn được thuận lợi hơn.
Hơn nữa, để thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế, Nhà nước đã ban hành các văn bản nhằm cụ thế hóa Nghị quyết
29-NQ/TW, gắn việc học tập theo định hướng phát triển năng lực thực tiễn của
người học, một trong các định hướng của việc đổi mới phương pháp dạy học
hóa học hiện nay là tăng cường gắn lí thuyết với thực tiễn, học đi đơi với hành.
Các bài tập hóa học là nhằm rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, đào
sâu mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, ôn tập, củng cố kiến thức
một cách có hệ thống; rèn luyện kỹ năng suy luận lơgíc, thí nghiệm, tính tốn…
Tất cả các tác dụng đó đều được đáp ứng trong bài tập hoá học thực tiễn, đặc
biệt là rèn luyện khả năng suy luận, tư duy lơgíc và vận dụng những kiến thức
được học vào việc giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Vì vậy, việc xây dựng các bài tập hoá học thực tiễn trong dạy học hoá học
là rất quan trọng, làm cho bài học trở nên sinh động, gây hứng thú và sức thu hút
đối với học sinh hơn. Có như thế chất lượng dạy học mới được nâng lên và đạt
hiệu quả cao, phù hợp với xu hướng đổi mới trong giáo dục hiện nay.
Là một giáo viên dạy mơn hố học, tơi đã áp dụng một số bài tập liên
quan đến thực tiễn vào lớp tôi trực tiếp giảng dạy và đã gây được nhiều hứng thú
học tập cho học sinh
Trong phạm vi đề tài này, tơi xin trình bày một số kinh nghiệm trong việc
xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn ở trường THCS Xuân Bình. Mong
các đồng nghiệp tham khảo và bổ sung để lần sau tôi hồn thiện tốt hơn.
II. Mục đích nghiên cứu

- Giúp cho bài học sinh động hơn, gây hứng thú và sức thu hút đối với học
sinh.
- Giúp học sinh vận dụng tốt các kiến thức lí thuyết vào giải thích các hiện
tượng thức tế.
- Kích thích trí tị mị và lịng ham mê mơn hố học đối với học sinh.
- Giúp gắn kết các hiện tượng trên lí thuyết với thực tế thơng qua các bài
tập hố học mang tính thực tiễn.
2
SangKienKinhNghiem.net


III. Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình hố học 8, 9 (khối lớp 8, 9 tôi trực tiếp giảng dạy) ở
trường THCS Xn Bình, huyện Như Xn, tỉnh Thanh Hóa
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và quan sát các hiện tượng thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm qua giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
Cơ sở lí luận quan trọng của vấn đề này là các kiến thức lý thuyết và thực
nghiệm hóa học bậc THCS cơ bản và nâng cao.
Có thể nói, hố học là mơn khoa học lý thuyết gắn liền với thực nghiệm.
Thực nghiệm củng cố những tiên đoán của lý thuyết và ngược lại lý thuyết lại
dẫn đường cho thực nghiệm. Vì vậy để xây dựng và giải thích các vấn đề của
các bài tập đặt ra, trong quá trình thực hiện tơi phải vận dụng linh hoạt các kiến
thức lí thuyết và thực nghiệm một cách có hiệu quả thông qua nghiên cứu các tài
liệu liên quan đến mơn hóa học THCS như sách giáo khoa, sách giáo viên, các
tài liệu khác của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam (theo mục các tài liệu tham
khảo) và đối tượng đặc điểm của học sinh trong trường.

Trên thực tế sau thời gian áp dụng lồng ghép các bài tập hố học thực tiễn
vào những lớp giảng dạy, tơi nhận thấy học sinh hứng thú hơn, say mê hơn và
nhớ kiến thức nhanh hơn. Từ nhận thức trên, trong bài viết này tôi đã xây dựng
một số bài tập liên quan đến thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng học tập cho
học sinh. Giúp cho học sinh có vốn kiến thức cơ bản vững vàng hơn để các em
tự tin và chủ động lĩnh hội những tri thức ngày càng khó của thế giới.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy trước khi áp dụng SKKN, học sinh tiếp thu
kiến thức lý thuyết rất khó khăn. Do một số phần kiến thức lí thuyết trong
chương trình đổi mới cịn trừu tượng nên ít gây hứng thú cho học sinh cũng như
gây khó khăn cho người dạy. Bên cạnh đó những hiện tượng hóa học thực tế học
sinh khó có thể giải thích được bằng những kiến thức lý thuyết trừu tượng nếu
như khơng được tiếp cận nhiều các bài tập hóa học thực tiễn. Vì vậy để học sinh
dễ hiểu bài địi hỏi cần thực tế hoá những kiến thức trừu tượng để tạo hứng thú
và khơng khí học tập sơi nổi cho học sinh.
Chất lượng cụ thể của học sinh khối 8, 9 mơn hóa học ở trường THCS
Xn Bình trước khi áp dụng SKKN được thống kê ở bảng sau:
Khối

Tổng

Xếp loại học lực
3
SangKienKinhNghiem.net


lớp

số HS


Giỏi
SL

%

Khá
SL

%

Yếu

TB
SL

%

SL

%

Kém
SL

%

8

69


1

1,4

5

7,3

50

72,5 12

17,4 1

1,4

9

71

1

1,4

4

5,6

48


67,7 16

22,5 2

2,8

Tất cả những lí do trên cần thiết phải có hệ thống những bài tập hoá học
thực tiễn để giúp cho việc dạy và học mơn hố có hiệu quả hơn, đồng thời giúp
phát trển năng lực tư duy hóa học của học sinh được tốt hơn.
III. Giải pháp giải quyết thực trạng
Xây dựng một số bài tập liên quan đến thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng học tập và phát triển năng lực thực tiễn cho học sinh.
Câu 1: Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thuỷ ngân (Hg) bị vỡ không được
dùng chổi quét mà lại rắc bột lưu huỳnh (S) lên?

(Hình ảnh nhiệt kế thủy ngân bị vỡ - Nguồn mạng Internet)
Đáp án: Hg là một chất lỏng linh động, hơi Hg rất độc. Vì vây, khi đánh
rơi nhiệt kế thủy ngân (Hg) bị vỡ ta không thể dùng chổi để quét Hg được vì làm
như vậy Hg bị phân tán nhỏ và khả năng bay hơi càng lớn, càng gây khó khăn
cho quá trình thu gom. Ta phải dùng bột S rắc lên chỗ có Hg rơi, S có thể kết
hợp với Hg dễ dàng tạo thành HgS rắn hấu như không bay hơi. Việc thu gom
HgS trở nên thuận tiện hơn.
Hg + S → HgS
4
SangKienKinhNghiem.net


Câu 2: Trước đây người ta bơm hidro vào khinh khí cầu. Tại sao ngày
nay người ta lại thêm He vào để thay thế một phần hidro?


(Hình ảnh cuộc thi khinh khí cầu – Nguồn internet)
Đáp án: Vì hidro dễ cháy và có thể tạo thành hỗn hợp nổ với oxi ở tỉ lệ
VH2 : VO2 = 2 : 1, vì vậy nên đã có những vụ tai nạn xảy ra trong q trình sử
dụng khinh khí cầu. Ta có thể khắc phục tình trạng này bằng cách thay một phần
hidro bằng He, là một khí trơ. Tuy nhiên người ta khơng thay tồn bộ hidro bằng
He vì He rất đắt, người ta chỉ thay một phần hidro bằng He thơi. He có tác dụng
làm giảm khả năng tạo hỗn hợp nổ vì giảm khả năng va chạm của hidro với oxi.
Câu 3: Vì sao dung dịch nước muối có tính khử trùng?

(Hình ảnh lọ đựng dung dịch Natriclorit 0,9% – Nguồn internet)
5
SangKienKinhNghiem.net


Đáp án: Dung dịch muối có nồng độ muối lớn hơn nồng độ muối trong
các tế bào của vi khuẩn, do hiện tượng thẩm thấu, muối đi vào các tế bào, làm
cho nồng độ muối trong vi khuẩn tăng cao và có q trình chuyển ngược lại từ tế
bào vi khuẩn ra ngoài. Vi khuẩn mất nước nên bị tiêu diệt.
Câu 4: Tại sao các đồ vật cổ bằng đồng thường có màu xanh?

(Hình ảnh đồ vật bằng đồng cổ - Nguồn internet)
Đáp án: Cu(OH)2 có màu xanh lam. Phản ứng do H2O và O2 hoặc O3
trong khơng khí oxi hố Cu. Thường thì phản ứng này xảy ra khó hơn phản ứng
oxi hoá Cu thành CuO (màu đen) hoặc từ CuO sau mới trở thành Cu(OH)2 cho
nên ban đầu đồ đồng thường bị đen đi, chỉ có đồ đồng cổ có màu xanh.
Câu 5: Khi nhóm bếp than ta có thể nhúng than vào nước vơi trong rồi
phơi trước khi đun, làm như vậy được lợi gì khi nhóm bếp?
Đáp án: Một kinh nghiệm nhóm bếp là hãy nhúng than vào nước vôi
trong rồi phơi khô trước khi đun, làm như vậy Ca(OH)2 sẽ hấp thụ CO2 sinh ra,
khi nhóm sẽ bớt khói hơn.

Câu 6: Vì sao có sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động của những
núi đá vôi?

6
SangKienKinhNghiem.net


(Hình ảnh thạch nhũ trong các hang động – Nguồn internet)
Đáp án: Đá vôi (CaCO3), thành phần cơ bản tạo nên núi đá vơi, có thể kết
hợp với khí cacbonic (CO2) của khí quyển và nước để tạo thành những phản ứng
thuận nghịch sau đây: CaCO3 + CO2 + H2O ↔ Ca(HCO3)2.
Canxi hidrocacbonat (Ca(HCO3)2) là muối có tính axit, tan được trong
nước. Dịng nước suối (có phản ứng trên) khi chảy âm thầm trong các hang thì
khơng sao, khi đến gần cửa hang thì gặp ánh sáng mặt trời, độ tan của khí trong
nước giảm, do đó khí CO2 thốt ra ngồi khơng khí, nghĩa là phản ứng (từ phải
sang trái) xảy ra. Canxi cacbonat tụ lại, lâu ngày thành thạch nhũ dưới vịm
hang. Những giọt nước (có chứa đá vơi và khí CO2) ở vách nứt phía trên đang
chuẩn bị rơi thì thiếu khí CO2 khơng rơi được, đọng lại, lâu ngày thành thạch
nhũ trên. Cảnh thiên nhiên đã đẹp, cộng thêm với trí tưởng tượng phong phú của
con người, hang động đá vôi sẽ mãi mãi là nguồn cảm hứng thi ca của đời này
sang đời khác.
Câu 7: Giải thích hiện tượng “ma trơi”?

(Hình ảnh ma trơi – Nguồn internet)
SangKienKinhNghiem.net

7


Đáp án: Ở các đầm lầy, nghĩa địa có sự thối rữa những chất hữu cơ giàu

photpho mà lại không có khơng khí. Photphin (PH3) theo đất thốt ra. bản thân
nó khơng có khả năng tự bốc cháy nhưng do có lẫn điphotphin (P2H4) là một
chất có khả năng tự bốc cháy khi tiếp xúc với khơng khí trên mặt đất nên
photphin cũng cháy theo tạo thành những ngọn lửa là là mặt đất gọi là “ma trơi”.
Do đó “ma trơi” là một hiện tượng tự nhiên có nguồn gốc hố học do photphin
khơng ngun chất gây ra.
Câu 8: Giải thích câu ca dao:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Đáp án: Do khi có sấm sét thì:
N2 + O 2

→ 2NO

2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + 2H2O + O2 → 4HNO3
Vì HNO3 tan trong nước mưa có nồng độ rất lỗng lại bị trung hồ bởi
một số muối có trong đất trở thành phân đạm làm cho cây xanh tươi sau cơn
mưa.
Câu 9: Giải thích vì sao nước Javel và clorua vơi có tính tẩy màu?

(Hình ảnh lọ đựng nước tẩy Javen – Nguồn internet)
Đáp án: Nước Javel và clorua vơi có tính tẩy màu vì trong khơng khí có
CO2, do đó xảy ra phản ứng:
NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO2
8
SangKienKinhNghiem.net


CaClO3 + CO2 + H2O → CaCO3 + CaCl2 + 2HClO

Do HClO có tính tẩy màu, do đó nước Javel và clorua vơi có tính tẩy màu.
Câu 10: Axit clohidric (HCl) có vai trị như thế nào đối với cơ thể?
Đáp án: HCl có vai trị rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của
cơ thể. Trong dich vị dạ dày của người có HCl với nồng độ khoảng từ 0,0001
đến 0,001ml/l. Ngoài việc hoà tan các muối khó tan, HCl cịn là chất xúc tác cho
các phản ứng thuỷ phân các gluxit (đường, tinh bột) và chất protein (chất đạm)
thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được. Lượng HCl trong
dịch vị dạ dày nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình thường đều mắc bệnh. Khi trong
dich vị dạ dày HCl có nồng độ nhỏ hơn 0.00001 ml/l ta mắc bệnh khó tiêu,
ngược lại nồng độ lơn hơn 0.001ml/l ta mắc bênh ợ chua. Một số thuốc chứa
muối natri hidrocacbonat NaHCO3 (còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung
hồ bớt axit trong dạ dày.
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
Câu 11: Tại sao nước đá khơ có tác dụng bảo quản thực phẩm khi vận
chuyển đi xa?

(Hình ảnh nước đá khơ – Nguồn internet)
Đáp án: Nước đá khơ chính là cacbon đioxit ở dạng rắn, khi bay hơi thu
nhiệt rất lớn, làm hạ nhiệt độ của môi trường xung quanh. Do đó người ta dùng
nước đá khơ để bảo quản thực phẩm khi cần vận chuyển đi xa.
Câu 12: Mưa axit là gì? Hãy giải thích ngun nhân của hiện tượng này?
Nêu hậu quả do mưa axit gây ra?
9
SangKienKinhNghiem.net


(Một cánh rừng thông ở Czech bị "thiêu trụi" bởi mưa axit – Nguồn internet)
Đáp án: Mưa axit là hiện tượng nước mưa có pH thấp hơn 7. Có nhiều
nguyên nhân gây nên hiện tượng này, nhưng chủ yếu là do các khí thải của
ngành cơng nghiệp, đó là SO2, H2S, NO, NO2, HCl,… Ngồi ra, các khí này cịn

sinh ra do các q trình tự nhiên, ví dụ như SO2, H2S sinh ra do quá trình hoạt
động của núi lửa, do quá trình phân huỷ xác động thực vật… Một lượng lớn CO2
cũng gây nên mưa axit nhưng CO2 gây ra ảnh hưởng khơng lớn lắm.
Mưa axit có tác hại rất lớn cho con người cũng như môi trường sống,
chúng phá huỷ các cơng trình xây dựng, cũng như di tích lịch sử,… Mưa axit lại
thay đổi đột ngột độ pH của môi trường làm ảnh hưởng đến sự sống của nhiều
sinh vật trong nước cũng như trong đất. Cây trồng khơng thích nghi được đối
với sự thay đổi PH cũng có thể cho sản lượng thấp hoặc có thể chết. Mưa axit
cần làm hồ tan các trầm tích trong đất, làm hoà tan các kim loại nặng (Asen,
sắt,..) gây ô nhiễm nguồn nước.
Câu 13: Các nguyên tắc vận tải axit sunfuric đậm đặc đựng trong các toa
thùng yêu cầu một cách nghiêm ngặt phải đóng kín ngay tức khắc vịi thốt sau
khi tháo axit ra khỏi toa thùng. Tại sao sau khi tháo axit rồi mà khoá chặt ngay
vịi lại thì toa thùng khơng bị hư hỏng, cịn nếu cứ để mở thì thùng khơng dùng
được tiếp nữa?

10
SangKienKinhNghiem.net


(Hình ảnh xe vận chuyển axit sunfuric bằng thùng thép – Nguồn internet)
Đáp án: H2SO4 đặc được vận chuyển bằng các toa thùng bằng thép, do Fe bị thụ
động hoá trong H2SO4 đặc nguội nên khơng có phản ứng. Khi tháo H2SO4 đặc ra
sẽ có một lượng nhất định sunfuric cịn lại trong toa thùng. Nếu khơng đóng kín
lại thới tiết ẩm sẽ xâm nhập làm loãng dung dịch axit. Khi đó H2SO4 lỗng sẽ
phản ứng với toa xe làm hỏng toa.
Câu 14: Tại sao Cl2 là một khí rất độc nhưng người ta vẫn sục một lượng
thich hợp vào nước sinh hoạt?
Đáp án: Tuy rất độc nhưng Cl2 lại là một chất có khả năng diệt trùng rất
mạnh (do tính oxi hố của HClO tạo ra từ cân bằng: Cl2 + H2O ↔ HCl + HClO).

Vì vậy người ta vẫn sục một lượng thích hợp khí clo vào nước sinh hoạt
để diệt khuẩn, tất nhiên hàm lượng Cl2 trong nước phải được kiểm soát nghiêm
ngặt.
Câu 15: Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi các con số 83, 90, 92.
Các con số ấy có nghĩa gì? Tại sao ở các cây xăng người ta cấm sử dụng lửa và
cấm cả sử dụng điện thoại di động?

11
SangKienKinhNghiem.net


(Hình ảnh cây xăng dầu – Nguồn internet)
Đáp án: Các con số ghi đây chính là chỉ số octan của các loại xăng bán.
Xăng có thành phần chính là các ankan lỏng, do ankan lỏng dễ bay hơi nên các
điểm bán xăng ln có hơi xăng, khi sử dụng điện thoại di động thì khi điện
thoại reo sẽ phát ra tia lửa điện có thể kích thích hơi xăng trong khơng khí cháy,
cũng như vậy đối với việc sử dụng bật lửa. Vì vậy những điều này đều bị cấm.
Câu 16: Giải thích tại sao vào mùa hè, vào những hơm trời nắng nóng,
mặt hồ ao thường sủi bọt?
Đáp án: Vào mùa hè, những đêm trời nắng nóng nhiệt độ của hồ ao cao
hơn bình thường. Vì vậy độ tan của các khí trong nước hồ ao sẽ giảm xuống và
thấp hơn nồng độ của chúng trong nước, một số khí thốt ra (ngồi CH4 cịn có
oxi, nitơ,…) do mặt hồ ao thường lắm chất bẩn nên các khí khơng thốt được ra
ngồi khơng khí mà bị các “vấy bẩn” này chặn lại tạo thành các bọt khí.
Câu 17: Trước đây axetilen sản xuất từ đất đèn. Đất đèn lại được điều chế
từ than đá (C) và đá vôi (CaCO3). Phương pháp sản xuất này có đặc điểm gì?
Tại sao khơng nên xây dựng các lị sản xuất đất đèn các khu vực đông dân cư?
Đáp án: Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều
năng lượng điện, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao trong lò điện với các điện
cực bằng than chì:

CaO + 3C → CaC2 + CO
Chính vì hiện nay trên quy mơ cơng nghiệp người ta ít sản xuất axetilen từ
đất đèn nữa, mà từ khí metan, cịn trong thực tế vẫn cịn sản xuất CaC2 vì mục
đích khác.
Khơng nên xây dựng các lị sản xuất các lị sản xuất đất đền ở khu vực
đơng dân cư vì q trình sinh ra khí CO là một khí rất độc.
12
SangKienKinhNghiem.net


Câu 18: Tại sao khi sưởi ấm bằng bếp than con người lại bị ngộ độc và có
thể bị tử vong?

(Hình ảnh than đang cháy – Nguồn internet)
Đáp án: Vì khi sưởi ấm bằng bếp than vì khơng được cung cấp đầy đủ
khí oxi cho than cháy, phản ứng khơng hồn tồn thường sinh ra khí CO, con
người hít phải khí này vào trong cơ thể CO sẽ kết hợp với Hb trong máu, ngăn
không cho máu nhận oxi và cung cấp oxi lên não và đến các tế bào nên gây tử
vong cho con người.
Câu 19: Để khắc chữ hay hình trên các vật liệu bằng thuỷ tinh người ta
phải làm như thế nào?

(Hình ảnh khắc chữ lên ly thủy tinh – Nguồn internet)

13
SangKienKinhNghiem.net


Đáp án: Axit flohidric (HF) hoà tan dễ dàng SiO2 theo phản ứng:
4HF + SiO2 → SìF4 + 2H2O.

Do đó HF được dùng để khắc chữ và hình trên các vật liệu bằng thuỷ tinh.
Câu 20: Vì sao ăn đường glucơzơ lại cảm thấy đầu lưỡi mát lạnh?

(Hình ảnh gói đường glucose – Nguồn internet)
Đáp án: Nếu bạn cho một thìa đường glucozơ vào lưỡi trong cảm giác
ngọt ngào mà bạn cảm nhận được cịn có cảm giác mát lạnh. Ví sao vậy?
Glucozơ tạo ra một dung dịch đường trên lưỡi, sự phân bố các phân tử đường
trong quá trình hồ tan là q trình thu nhiệt, do đó ta cảm thấy đầu lưỡi mát
lạnh.
Câu 21: Dưa chuột là một loại cây thường được trồng ở các nơi có khí
hậu nhiệt đới (như Việt Nam). Nếu đem dưa chuột sang trồng ở Nga, thì ta thấy
rằng nằng suất thấp, khi thu hoạch quả dưa chuột không được to. Hãy giải thích
tại sao? Có thể khắc phục tình hình trên bằng cách trồng dưa chuột trong nhà
kính và thường xuyên cung cấp lượng CO2 thích hợp vào trong nhà kính. Giải
thích?

14
SangKienKinhNghiem.net


(Hình ảnh cây dưa chuột – Nguồn internet)
Đáp án: Cây xanh tổng hợp chất hữu cơ nhờ các quá trình quang hợp:
6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + 6O2
Để thực hiện quá trình này cần cung cấp đầy đủ năng lượng ánh sáng mặt
trời. Những cây trồng ở vùng nhiệt đới, q trình quang hợp càng xảy ra mạnh
và do đó cây cần nhiều ánh sáng mặt trời. Vì vậy khi mang sang trồng ở một
nước có khí hậu lạnh như ở Nga, lượng ánh sáng mặt trới là không đủ cung cấp,
nên quá trình quang hợp diễn ra kém, thu hoạch nông sản thấp, quả không to.
Khi trồng dưa chuột trong nhà kính sẽ giữ được nhiệt độ ổn định và có thể dễ
dàng cung cấp CO2 một lượng thích hợp. CO2 sẽ làm thúc đẩy quá trình quang

hợp của cây xanh.
Câu 22: Tại sao khi phun nước rửa sạch đường phố người ta thường cho
CaCl2 (rắn) xuống đường?
Đáp án: CaCl2 rắn có khả năng hút ẩm rất tốt, vì vậy người ta cho CaCl2
để giữ hơi nước lâu hơn trên mặt đường.
Câu 23: Tại sao đất chua người ta thường bón vơi, tại sao đất lại có xu
hướng chua hoá?

15
SangKienKinhNghiem.net


(Hình ảnh người nơng dân đang bón vơi cho lúa – Nguồn internet)
Đáp án: Đất chua là đất có chứa nhiều axit. Khi bón vơi sẽ trung hồ axit
nên giảm độ chua của đất. Trong thực tế có thể bón vôi cho ruộng bằng CaCO3,
CaO, Ca(OH)2, quặng đôlônit CaCO3.MgCO3. Đất bị chua do những nguyên
nhân: có thể là mưa axit, hay do ta bón lân đạm. Tuy nhiên nguyên nhân chính
dẫn đến chua hố của đất là do q trình rễ cây tiết ra axit để hấp thụ các chất
dinh dưỡng có trong đất. Do đó đất bị chua.
Câu 24: Vì sao ném đất đèn xuống ao lại làm cho cá chết?

(Hình ảnh cá chết hàng loạt do ném đất đèn xuống ao – Nguồn internet)
16
SangKienKinhNghiem.net


Đáp án: Đất đèn co thành phần chính là canxicacbua CaC2. Khi tác dụng
với nước sinh ra khí axetilen và canxi hidroxit:
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
Axetillen có thể tác dụng với nước tạo ra andehit axetic (C2H2 + H2O →

CH3CHO). Các chất này làm tổn thương đến các hoạt động hơ hấp của cá. Vì
vậy có thể làm cá chết.
Câu 25: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cây?
Đáp án: Trong tro bếp có chứa K2CO3 nên cung cấp kali cho cây.
Câu 26: Vì sao NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày (bao tử)?
Đáp án: NaHCO3 làm giảm lượng HCl trong dạ dày nhờ phản ứng:
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
Câu 27: Khi cơm bị khê người ta thường cho nồi cơm một mẩu than củi
lại làm mất mùi khê?

(Hình ảnh chữa cơm khê bằng than củi – Nguồn internet)
Đáp án: Do than củi xốp, có tính hấp phụ nên hấp phụ mùi khét của cơm
khê làm cho cơm đỡ mùi khê.
Câu 28: Vì sao khi đựng nước vơi bằng chậu nhơm thì chậu sẽ bị thủng?
Đáp án: Vì nhơm là một kim loại lưỡng tính và các hợp chất của nó cũng
là hợp chất lưỡng tính nên khi cho nước vơi vào chậu nhơm thì xảy ra các phản
ứng sau:
17
SangKienKinhNghiem.net


Al2O3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + H2O
2Al(OH)3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + H2O
Al + Ca(OH)2 + 2H2O → Ca(AlO2)2 + H2↑
Nhơm bị hồ tan dần nên lâu ngày chậu sẽ bị thủng.
IV. Kết quả đạt được
Với những bài tập hoá học thực tiễn đã xây dựng, tôi đã áp dụng vào lớp
tôi trực tiếp giảng dạy. Tôi đã thu được kết quả nhất định. Học sinh tiếp thu kiến
thức nhanh hơn, sáng tạo hơn và điều đặc biệt là học sinh hứng thú học hơn nên
đã tạo nên khơng khí học tập sôi nổi. Đối với học sinh giỏi, đã có những câu hỏi

sáng tạo liên quan đến các vấn đề thực tiễn (ví dụ như: Tại sao khinh khí cầu lại
bị nổ khi VH2 : VO2 = 2 : 1? ...). Học sinh khơng cịn cảm thấy khó khăn khi học
tập mơn Hố. Đó là một trong những niềm vui và thành công lớn đối với một
giáo viên dạy hố như tơi.
Chất lượng cụ thể của học sinh khối 8, 9 mơn hóa học ở trường THCS
Xn Bình sau khi áp dụng SKKN được thống kê ở bảng sau:
Xếp loại học lực
Khối Tổng
lớp số HS

Giỏi
SL

%

Khá
SL

%

Yếu

TB
SL

%

SL

%


Kém
SL

8

69

6

8,7

12

17,4 48

69,6 3

4,3

0

9

71

7

9,9


11

15,5 49

69,0 4

5,6

0

%

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với SKKN này, sau khi áp dụng vào các khối lớp 8, 9 ở trường THCS
Xuân Bình trong một năm học, bản thân nhận thấy rằng:
- Hầu hết các học sinh trong các tiết học đều hứng thú học tập mơn hóa
học hơn so với trước khi áp dụng từ đó giúp chất lượng học tập của các em được
nâng lên rõ rết như đã thống kê ở bảng trên.
- Giáo viên giảng dạy có thể lựa chọn các bài tập trong hệ thống bài tập đã
trình bày ở trên vào các tiết dạy cho phù hợp, cũng không nên quá lạm dụng các
bài tập vào các tiết học sẽ ảnh hưởng đến việc truyền thụ các kiến thức lý thuyết
cơ bản cho học sinh.
- Trong q trình giảng dạy, giáo viên có thể kết hợp các phương pháp
truyền thụ kiến thức cho học sinh và quan tâm đến việc sử dụng trình chiếu các
18
SangKienKinhNghiem.net


hình ảnh, tư liệu liên quan đến các bài tập mà mình sử dụng, đồng thời lồng

ghép việc tích hợp các kiến thức liên quan nhằm giúp học sinh phát triển tồn
diện hơn.
Vì thời gian có hạn và vốn kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài này tôi mới
chỉ đưa ra một số bài tập hố học thực tiễn có liên quan đến kiến thức hố học
trong chương trình hố học 8, 9. Có một số bài tập là phần mở rộng nhằm kích
thích sự sáng tạo và ham hiểu biết của học sinh đặc biệt là những học sinh giỏi.
Hy vọng những bài tập nhỏ này không chỉ vận dụng lồng ghép vào lớp tơi đảm
nhiệm mà cịn mang tính phổ biến đối với các em học sinh THCS cũng như
THPT.
Mặc dù vậy, là một giáo viên giảng dạy ở một trường thuộc xã miền núi
nghèo (xã thuộc chương trình 135 của Chính phủ) nên chưa thể tạo ra được
những giờ học lồng ghép lý thuyết và thực tiễn đạt hiệu quả cao như ý muốn.
Tuy nhiên bản thân tôi sẽ cố gắng rèn luyện để những đề tài lần sau có nhiều vấn
đề thực nghiệm giải quyết sáng tạo và thuyết phục hơn. Trong bài viết này
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Với tinh thần cầu thị, tơi mong được
sự góp ý, bổ sung của các đồng nghiệp để lần nghiên cứu sau tơi hồn thiện tốt
hơn.
2. Kiến nghị
Đối với nhà trường: Tăng cường huy động các nguồn kinh phí từ cấp
trên, từ xã hội hóa giáo dục và từ các nguồn khác để sữa chữa, mua sắm bổ sung
các máy chiếu giúp công tác giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học
sinh được tốt hơn.
Đối với đồng nghiệp: Nên tham khảo SKKN này và lựa chọn các bài tập
phù hợp cho từng tiết dạy, sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp thì chất
lượng học tập của học sinh sẽ từng bước được nâng lên. Đóng góp ý kiến cho
tác giải để cơng tác giảng dạy mơn hóa học của giáo viên và học tập của học
sinh ngày càng tốt hơn./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Xuân Bình, ngày 01 tháng 4 năm 2016


ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Thị Loan

Phạm Văn Ánh

19
SangKienKinhNghiem.net


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 8, 9 hiện hành;
2. Sách giáo viên Hóa học 8, 9 hiện hành;
3. Chuẩn kiến thức – Kĩ năng mơn Hóa học THCS;
4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học THCS. Tác
giả: Cao Thị Thặng – Vũ Anh Tuấn, Nhà xuất bản Giáo dục;
5. Bồi dưỡng năng lực tự học Hóa học 8. Tác giả: PGS Võ Đinh Nguyên
Trực - Lê Thị Hồng- Đinh Mỹ Vân - Vũ Duy Quang - Đoàn Thị Linh
Sang, Nhà xuất bản: Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh;
6. Hóa học các câu chuyện lý thú. Tác giả: Thế Trường. Nhà xuất bản: NXB
Giáo dục;
7. Đố vui Hóa học. Tác giả: Huỳnh Văn Út. Nhà xuất bản: NXB Giáo Dục;
8. Hóa học quanh ta. Tác giả: Dương Văn Đảm. Nhà xuất bản: NXB Giáo
dục;
9. 385 câu hỏi và đáp về Hóa học với đời sống. Tác giả: Nguyễn Xuân

Trường. Nhà xuất bản: NXB Giáo dục.

20
SangKienKinhNghiem.net



×