Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN Một số giải pháp đổi mới quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trường THPT Hậu L...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.2 KB, 18 trang )

1. Mở đầu
1.1. Li do chọn đề tài
Giáo dục được coi là chìa khố của sự thành cơng và sự phát triển kinh tế - xã
hội một cách bền vững. Do vậy cải cách, đổi mới nền giáo dục là một tất yếu lịch
sử, một quy luật của sự vận động và phát triển kinh tế- xã hội để đáp ứng u cầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đặc biệt là thực
hiện Nghị quyết 29-NQ/TW hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI, thực hiện chương trình hành động của Chính phủ, của ngành Giáo dục về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; đổi mới phương pháp giáo dục
và đổi mới đánh giá thi cử. Trong những nội dung đó, đổi mới phương pháp dạy
học và đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh giữ vai trò đặc biệt
quan trọng.
Thực tiễn dạy học và giáo dục hiện nay ở nước ta, việc kiểm tra đánh giá
KQHT của học sinh vẫn cịn nhiều bất cập và hạn chế đó là: kiểm tra đánh giá chưa
tồn diện, khơng đúng, khơng đủ mục tiêu môn học, chưa chú trọng đến sự cân đối
hợp lí kiểm tra đánh giá ba phương diện mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ; kiểm
tra đánh giá chú trọng kiểm tra tri thức tái hiện mà chưa coi trọng việc phát huy
tính sáng tạo và năng lực thực hành của học sinh; không căn cứ theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay, ngoài việc đổi
mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, việc đổi mới kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh là một vấn đề hết sức cấp thiết và đặc biệt là để thực
hiện tơt q trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng đến
năm 2020 thì cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả giáo dục.
Với những lý do trên, việc chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp đổi mới
quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trường THPT Hậu Lộc
4” nhằm đề xuất những giải pháp khả thi trong công tác quản lý hoạt động đổi mới
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THPT Hậu Lộc 4 nói riêng,
các trường THPT nói chung.
1. 2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý đối với hoạt động đổi kiểm tra đánh


giá kết quả học tập của học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
trường THPT Hậu Lộc 4 huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
học tập ở các trường THPT Hậu Lộc 4 huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, bao gồm các phương
pháp: phân tích - tổng hợp - nghiên cứu các văn bản pháp quy, các tài liệu khoa học
và khái quát hóa hệ thống lý luận có liên quan đến đề tài.
1.5 Những điểm mới của SKKN
1
SangKienKinhNghiem.net


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập và công tác quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
học sinh.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra
đánh giá KQHT và nêu được nguyên nhân thành công cũng như những hạn chế cần
khắc phục.
- Xây dựng một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập ở các trường THPT, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
- Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường
THPT trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sang kiên kinh nghiệm.
- Bản chất đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

+ Quản lí giáo dục gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý
nhà trường, các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc thực hiện và giám sát
những chính sách giáo dục, khách thể quản lí và mục tiêu quản lí. Bốn yếu tố này
tạo thành sơ đồ sau:
Chủ thể
quản lý

Đối
tượng
quản lý

Mục
tiêu
quản lí

Khách
thể
quản lý

+ Q trình dạy học là một q trình xã hội gắn liền với hoạt động của con
người. Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hoạt động
dạy và hoạt động học. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong
đó dạy giữ vai trị chủ đạo. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội dung
nhất định, do các chủ thể thực hiện - đó là giáo viên và học sinh, với những phương
pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và
học phải đạt tới những kết quả mong muốn. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động
dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có
hoạt động nhận thức của học sinh có vai trị quyết định kết quả dạy học. Để hoạt
động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên,
đồng thời thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá bảo đảm mối liên hệ ngược

thường xuyên, bền vững.
- Yêu cầu đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
+ Đảm bảo đánh giá được kết quả học tập của học sinh căn cứ trên mục tiêu
giáo dục của cấp học, bậc học, lớp học... thực hiện đúng mục tiêu, chuẩn kiến thức,
kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thơng.
+ Bảo đảm đánh giá thực sự là động lực thúc đẩy quá trình học tập và rèn luyện
của học sinh, từ đó khơng ngừng cải tiến và hoàn thiện các phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng dạy học.
2
SangKienKinhNghiem.net


- Nhiệm vụ quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
+ Đối với công tác quản lý: kết quả kiểm tra, đánh giá là căn cứ để cán bộ
QLGD thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức tồn bộ q trình dạy học. Cụ
thể là quản lý kế hoạch, chương trình, nội dung dạy học, quản lý chất lượng dạy và
học.
+ Đối với giáo viên: kết quả KTĐG là điều kiện cơ bản chi phối việc thực hiện
kế hoạch, chương trình và nội dung dạy học; đặc biệt là điều chỉnh, cải tiến phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng giờ dạy theo đúng mục tiêu dạy học và nguyên
lí giáo dục.
+ Đối với học sinh: kết quả kiểm tra, đánh giá là cơ sở quan trọng để mỗi học
sinh tự nhận thức về khả năng học tập và trình độ kiến thức, trên cơ sở đó, có
những điều chỉnh cần thiết về tinh thần thái độ học tập cũng như phương pháp học
tập.
- Nội dung đổi mới quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
+ Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá có vai trị rất quan trọng, nó vừa
là một nhân tố cấu thành của quá trình dạy học, vừa là một biện pháp thu thông tin
phản hồi, từ đó điều chỉnh cả q trình dạy học cho phù hợp với mục tiêu, góp phần
phát triển trí tuệ, rèn luyện, củng cố hệ thống tri thức và các phương pháp học tập,

kích thích học sinh ln vươn tới đạt kết quả cao trong học tập. Có thể nói, kiểm tra
đánh giá là một động lực thúc đẩy quá trình đào tạo và tự đào tạo. Do đó, việc kiểm
tra, đánh giá không thể tiến hành như cũ. Hiện nay, khi cách dạy đang chuyển từ
truyền đạt tri thức sang hướng dẫn cách học thì việc kiểm tra, đánh giá KQHT của
học sinh cũng tất yếu phải thay đổi theo hướng này. Có thể phân biệt cách kiểm tra
đánh giá KQHT theo hướng đổi mới với kiểm tra đánh giá kiểu truyền thống ở
những đặc điểm sau:
Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá
Tiêu chí
theo kiểu truyền thống
theo hướng đổi mới
- Đánh giá KQHT theo các - Đánh giá KQHT theo các tiêu chí:
tiêu chí: (1) Kiến thức, (2) Kĩ (1) Thái độ, (2) Kĩ năng, (3) Kiến
1.Nội
năng, (3) Thái độ.
thức.
dung
- Chú trọng kiểm tra tri thức. - Chú trọng kiểm tra năng lực vận
KTĐG
Nặng về tái hiện.
dụng tri thức độc lập, sáng tạo, năng
lực tự học. Chú trọng suy luận.
2.Hình
- Hình thức kiểm tra chủ yếu: - Hình thức đa dạng: Tự luận, hỏi
thức
tự luận, hỏi miệng.
miệng, trắc nghiệm khách quan, quan
KTĐG
sát, tích hợp, vận dụng…

3.Giáo
- Giáo viên độc quyền trong - Kết hợp đánh giá của thầy với tự
viên
đánh giá.
đánh giá và đánh giá lẫn nhau của trò.
- An tâm với hoạt động dạy - Trăn trở, chia sẻ với những suy nghĩ,
học bình thường của nhà việc làm của giáo viên.
4.Cán bộ
trường.
- Quan tâm ủng hộ, khuyến khích, tạo
QLGD
điều kiện và nhân rộng điển hình tốt
về đổi mới KTĐG.
3
SangKienKinhNghiem.net


2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sang kiên kinh nghiệm.
- Phương pháp KT ĐG nghèo nàn, thiếu tính thực tiễn và sáng tạo
Thực tế ở các trường học cho thấy, phương pháp KT ĐG HS chủ yếu là làm
bài KT trên giấy, với 2 hình thức trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Cả 2 hình thức này chủ yếu là chứng minh HS nắm vững kiến thức để giải một số
bài tập hoặc giải thích một số hiện tượng liên quan đến những kiến thức đã học.
Năng lực mà HS được ĐG với phương pháp này chủ yếu là năng lực trình bày, diễn
đạt, lập luận, kĩ năng giải bài tập… Một số năng lực như trình bày một vấn đề trước
đám đơng, xử lí tình huống, làm việc hợp tác, độc lập sáng tạo… rất cần trong cuộc
sống nhưng khó xác định được với cách KT ĐG như trên. Các phương pháp như
HS tự ĐG, ĐG theo dự án, phỏng vấn, giải toán tập thể, lập trình tập thể…
- Kiểm tra đánh giá chú trọng mục tiêu dạy chữ
Việc KTĐG hiện nay ở các nhà trường phổ thông dựa vào mục tiêu, mà mục

tiêu chủ yếu là kết quả các kì thi như thi tốt nghiệp, tuyển sinh, HS giỏi. Việc đo
lường năng lực HS chủ yếu dựa vào điểm số các bài thi, trong khi những tiêu chí
rất quan trọng như sức khỏe, kĩ năng sống, lí tưởng của HS lại bị bỏ qua. Vì quan
niệm như trên, nên mọi hoạt động của nhà trường đặt trọng tâm vào các kì thi,
những hoạt động khác nhằm rèn luyện đạo đức, nâng cao sức khỏe, nâng cao kĩ
năng sống bị xem nhẹ.
- KT ĐG mang tính áp đặt, khơng linh hoạt, giảm khả năng sáng tạo.
Với cách thức KT này HS thường bị áp đặt. HS không được lựa chọn và chủ
động trong bài KT, trả lời phải đúng đáp án mới đạt điểm, khác đáp án (có khi là
sáng tạo) vẫn khơng đạt điểm. Những hình thức KT mang tính độc lập, sáng tạo cao
của HS như: tìm hiểu thực tế rồi làm báo cáo, thuyết trình tác phẩm văn học theo
nhóm… hiện nay rất ít thực hiện, vì quy chế chưa cho phép và GV chưa thực sự am
hiểu phương pháp này.
- Giáo viên và học sinh chưa thực sự chủ động trong KTĐG
KTĐG ở Việt Nam chủ yếu theo sự chỉ đạo của cơ quan quản lí cấp trên. Bộ
chỉ đạo Sở, Sở chỉ đạo trường và phải tuân thủ các quy định. Gần đây, nhiều nơi tổ
chức KT định kì theo đề chung của Sở. Điều này dẫn đến việc GV các trường
khơng được ra đề thi định kì (giảm năng lực ra đề thi). Mặt khác, do nội dung đề thi
phải chú ý đến các trường vùng sâu, vùng khó khăn nên đối với các trường chất
lượng cao lại không phù hợp.
- So sánh KT ĐG theo hướng tiếp cận nội dung và hướng tiếp cận năng lực
Chương trình GDPT hiện hành quan tâm chủ yếu tới việc HS sẽ học được
những gì. Việc xây dựng chương trình như vậy được gọi là theo hướng tiếp cận nội
dung. Chương trình mới sẽ được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực HS, tức là
xuất phát từ các năng lực mà mỗi HS cần có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng
4
SangKienKinhNghiem.net


phải đạt các năng lực ấy. Theo đó, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp

KT ĐG đều phải hướng tới năng lực HS.
Nghiên cứu về lí luận cũng như thực tiễn triển khai KT ĐG của thế giới và
Việt Nam, chúng ta quan sát một số điểm so sánh giữa 2 cách thức KT ĐG nêu trên
như ở bảng sau đây:
Bảng . Một số điểm so sánh giữa 2 cách thức KT ĐG
STT KTĐG theo hướng tiếp cận nội KTĐG theo hướng tiếp cận năng lực
dung
1

Các bài thi trên giấy được thực Nhiều bài KT đa dạng trong suốt quá
hiện vào cuối một chủ đề, một trình học tập.
chương, một học kì

2

Việc lực chọn câu hỏi và tiêu chí
ĐG khơng được nêu trước (có
tính chất đánh đố, u cầu HS
nỗ lực tối đa để vượt qua kì thi)

Lựa chọn câu hỏi và tiêu chí ĐG được
nêu rõ từ trước (cơng khai, rõ ràng, địi
hỏi HS phải hiểu sâu vấn đề, sáng tạo,
biết vận dụng)

3

Nhấn mạnh sự cạnh tranh

Nhấn mạnh sự hợp tác


4

Quan tâm đến mục tiêu cuối Quan tâm đến đến phương pháp học
cùng của việc giảng dạy
tập, phương pháp rèn luyện của HS
Chú trọng vào sản phẩm

5

Chú trọng vào quá trình tạo ra sản
phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo, đến
các chi tiết của sản phẩm để khen, chê.

6

Tập trung vào kiến thức hàn Tập trung năng lực thực tế và sáng tạo.
lâm.

7

Đánh giá do các cấp quản lí và GV và HS chủ động trong KT ĐG,
do GV cịn tự ĐG của HS rất ít. khuyến khích tự ĐG của HS

8

Đánh giá đạo đức HS chú trọng
đến việc chấp hành nội quy nhà
trường, tham gia phong trào, hạn
chế sự thể hiện cá tính của HS.


9

10

Đánh giá đạo đức của HS một cách
toàn diện, chú trọng đến năng lực cá
nhân, khuyến khích HS thể hiện cá tính
và năng lực bản thân/

KT ĐG HS chủ yếu do GV bộ Nhiều người tham gia KT ĐG, không chỉ
GV bộ môn, GV chủ nhiệm, GV tư vấn
môn và GV chủ nhiệm.
mà ngay cả phụ huynh và cộng đồng, đặc
biệt là tự ĐG lẫn nhau của HS

Đánh giá chú trọng đến kiến Đánh giá tồn diện, các tiêu chí đặt ra
thức, trong khi kĩ năng và thái liên quan đến kiến thức, kĩ năng và thái
độ bị xem nhẹ
độ. KT ĐG phải gắn với mục tiêu đã
công bố từ trước, tránh tình trạng “mục
tiêu một đường KT một nẻo”.
5
SangKienKinhNghiem.net


- Điểm yếu nhất của kiểm tra đánh giá giáo dục phổ thông hiện nay là chưa
xác định rõ triết lý đánh giá: đánh giá để làm gì, tại sao phải đánh giá, đánh giá
nhằm thúc đẩy, hình thành khả năng gi ở học sinh?
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vân đề.

Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, yêu cầu và định hướng đổi
mới kiểm tra đánh giá KQHT.
1.1 Tổ chức việc học tập, nghiên cứu, thảo luận các chuyên đề nhằm nâng cao
nhận thức về hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Giải pháp cho vấn đề này là tìm mọi cách nâng cao hiểu biết của các cấp quản
lý giáo dục và đặc biệt là GV về triết lý đánh giá. Trước hết phải bắt đầu từ chính
trong ý thức của giáo viên và CBQL. Nếu hiểu đó là vấn đề sống cịn, vì lợi ích của
học sinh, vì tương lai của nhà trường thì CBQL, GV mới nỗ lực để đổi mới kiểm
tra đánh giá theo cách tiếp cận năng lực. Giáo viên phải được tập huấn về đổi mới
kiểm tra đánh giá theo cách tiếp cận năng lực là thế nào? tập trung đánh giá những
năng lực cốt lõi nào? Chẳng hạn các bài kiểm tra thiết kế thế nào để đánh giá được
các năng lực tư duy bậc cao của học sinh (tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề…). Phương pháp đánh giá càng đa dạng thì mức độ chính xác trong đánh giá
càng cao vì phản ánh khách quan tốt hơn. Và trong quá trình đánh giá như vậy, bản
thân người giáo viên sẽ nâng cao được năng lực dạy học nói chung, năng lực đánh
giá học sinh nói riêng. Tập trung bồi dưỡng GV các các phương pháp, kỹ thuật,
hình thức đánh giá mới, học để phát triển các kỹ năng, hình thành hứng thú, sự tự
tin… chứ khơng phải học vì điểm số. GV phải hình thành ở học sinh khả năng tự
kiểm tra, tự đánh giá. Giáo viên giúp học sinh hiểu rõ nhiệm vụ và có thể tự mình
tổ chức các hoạt động học của mình dưới sự hướng dẫn. Giáo viên phải chọn lựa kỹ
thuật và phương pháp giảng dạy ở trên lớp để kích thích học sinh chủ động chiếm
lĩnh tri thức.
Một số yêu cầu cụ thể đối với giáo viên trong đổi mới kiểm tra đánh giá
KQHT:
Để thấy được sự cần thiết của đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá, cần hướng
dẫn giáo viên hiểu được mối quan hệ giữa đổi mới KTĐG với quá trình đổi mới
dạy học, thể hiện cụ thể qua bảng so sánh dạy học và KTĐG theo truyền thống và
theo định hướng đổi mới. Vì vậy, mỗi giáo viên phải thực hiện tốt các yêu cầu sau
đây:
+ Nắm vững nguyên tắc đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT, coi trọng tự học và

biết tranh thủ sự giúp đỡ của đồng nghiệp, lãnh đạo tổ chun mơn, lãnh đạo
trường có tay nghề cao ở trong trường hoặc những giáo viên dạy giỏi có phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả cao ở các trường trên địa bàn để
học hỏi kinh nghiệm.
+ Nắm chắc điều kiện của trường về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phần mềm
CNTT, tài liệu tham khảo... để có thể khai thác giúp bản thân đổi mới kiểm tra
đánh giá.
+ Hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập và rèn luyện kỹ năng tự đánh
giá KQHT, giúp học sinh biết cách tự học, tự giác, hứng thú trong học tập.
6
SangKienKinhNghiem.net


- Xác định trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đổi mới kiểm tra
đánh giá:
+ Trách nhiệm của hiệu trưởng: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
chặt chẽ công tác đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT và các hoạt động liên quan như
xây dựng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kịp thời
động viên khen thưởng các cá nhân có thành tích. Tăng cường chỉ đạo đổi mới
kiểm tra đánh giá thông qua bồi dưỡng giáo viên, dự giờ trao đổi kinh nghiệm, tổ
chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm
trường, hội thi giáo viên giỏi các cấp.
+ Trách nhiệm của tổ chun mơn: Phải hình thành giáo viên cốt cán về đổi
mới kiểm tra đánh giá. Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp và nghiêm túc rút
kinh nghiệm. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, thiết thực.
Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những giáo viên thực hiện đổi mới kiểm
tra đánh giá có hiệu quả.
1.2 Tạo động lực đổi mới KTĐG cho giáo viên đồng thời xây dựng động cơ
học tập đúng đắn, thái độ tích cực trong KTĐG ở học sinh, hạn chế tiêu cực trong
thi cử:

Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Động lực của
quá trình dạy học chỉ hình thành khi học sinh có nhu cầu nhận thức, tự giác học tập,
cố gắng tự thân nắm bắt kiến thức và kĩ năng. Mặt khác, hoạt động đổi mới kiểm
tra đánh giá chỉ có thể thành cơng khi giáo viên có động lực hành động và chuyển
hóa được từ ý chí trở thành tình cảm và tinh thần trách nhiệm đối với học sinh, đối
với nghề dạy học. Vì vậy:
- Với giáo viên: Trong công tác quản lý nhân sự, một trong những khâu quan
trọng là đánh giá giáo viên. Đánh giá giáo viên nhằm cung cấp thông tin phản hồi
cho họ về mức độ thực hiện công việc của họ so với yêu cầu và so với người khác.
Nếu người cán bộ quản lý làm tốt công tác đánh giá sẽ là đòn bẩy, thúc đẩy chất
lượng của nhà trường đi lên, đồng thời kích thích động viên, tạo động lực làm việc
cho họ. Mặt khác, để tạo động lực cần hình thành, phát triển, kích thích động cơ
dạy học đúng đắn của người giáo viên.
+ Với học sinh, để xây dựng động cơ học tập đúng đắn, hình thành thái độ tích
cực trong kiểm tra đánh giá, trước hết cần xây dựng nhu cầu, hứng thú học tập.
Hứng thú học tập có thể được hình thành từ truyền thống hiếu học của gia đình,
dịng họ, từ phong trào học tập ở địa phương...
Giải pháp 2: Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đảm bảo về số
lượng, cơ cấu, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
học tập.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện
2.1 Tổ chức chỉ đạo xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL và giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập, cần tập trung chỉ đạo theo định
hướng sau:
+ Về quy hoạch số lượng, đòi hỏi hiệu trưởng phải nắm rõ thực trạng về số
lượng GV của trường trong từng môn cụ thể, đồng thời xác định rõ thực trạng về
7
SangKienKinhNghiem.net



nhu cầu giáo viên trong từng năm hoặc từng giai đoạn. Căn cứ trên quy mô phát
triển của trường, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tuyển dụng và tạo nguồn tại chỗ.
Cần đảm bảo tỷ lệ giáo viên theo định mức quy định, có kế hoạch bảo đảm số
lượng GV theo yêu cầu.
+ Về cơ cấu, cần xác định sự bất cập về chun mơn, tuổi đời, tuổi nghề, giới
tính… để có kế hoạch tuyển dụng nhằm đảm bảo cơ cấu trong đội ngũ giáo viên.
Hiện tại, đội ngũ giáo viên đang ở tình trạng vừa thừa, vừa thiếu: thừa giáo viên
dạy các môn cơ bản, nhưng lại thiếu giáo viên dạy các môn đặc thù, chủ yếu tập
trung ở các mơn: Giáo dục quốc phịng, cơng nghệ và tin học.
+ Về chất lượng, hiệu trưởng phải thường xuyên khảo sát, đánh giá chất lượng
đội ngũ giáo viên trên các mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chun mơn,
trình độ nghiệp vụ sư phạm để có kế hoạch bồi dưỡng.
+ Đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: Phải thể hiện trong việc xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, khả năng tham mưu, chỉ đạo tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của bộ và ngành, phát hiện động viên
các nhân tố mới, việc ứng dụng các phương pháp quản lí giáo dục trong xu thế phát
triển cịn hạn chế. Đa số vẫn làm việc dựa vào kinh nghiệm cá nhân, tính chun
nghiệp thấp. Địi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phải được đào tạo, bồi dưỡng
một cách bài bản, chính quy.
2.2 Đổi mới cơng tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên:
- Cần đổi mới phương thức bồi dưỡng theo hướng:
+ Bồi dưỡng theo nhu cầu thực tế, kết hợp bồi dưỡng tập trung với bồi dưỡng
từ xa và đặc biệt chú trọng tự bồi dưỡng.
+ Hiệu trưởng phải tạo điều kiện cho giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Muốn
vậy, hiệu trưởng phải xây dựng thành kế hoạch cụ thể để không làm ảnh hưởng đến
công tác chung của nhà trường, đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách và
hỗ trợ một phần kinh phí cho giáo viên đi đào tạo.
2.3 Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:

Cần quan tâm đầu tư nguồn lực, có chế độ chính sách hợp lí, cơ chế đánh giá
sàng lọc đi đơi với khuyến khích khen thưởng tạo động lực để đội ngũ giáo viên
chuyên tâm với nghề nghiệp, tập trung đúng mức cho việc bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới kiểm tra
đánh giá và quản lý giáo dục.
Tóm lại: Yếu tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển
của một quốc gia nói chung và của một tổ chức, một nhà trường nói riêng. Nhiệm
vụ của ngành giáo dục là đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất tốt, có trình độ
văn hóa, kỹ thuật, có tay nghề… phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy nhà trường cần phải có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất
lượng để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội.

8
SangKienKinhNghiem.net


Giải pháp 3: Chỉ đạo dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông.
Nội dung và tổ chức thực hiện
3.1 Nâng cao nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn học:
- Khi lựa chọn nội dung đánh giá cần quan tâm đúng mức đến việc biên soạn đề
kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng đã quy định. Vì vậy, khi đối chiếu yêu cầu
của các đề kiểm tra đã thu thập được với mức độ cần đạt của chuẩn kiến thức, kĩ
năng.
- Nếu sử dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng trong dạy học và kiểm tra đánh giá sẽ
giúp: Đánh giá khách quan và công bằng KQHT; So sánh được KQHT với mục
tiêu giáo dục; Xác định đúng mục tiêu dạy học cho một chủ đề. Vì vậy, dạy học và
kiểm tra đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng đòi hỏi phải thay đổi cơ bản
về nhận thức và một số thói quen trong chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá KQHT

của CBQL và giáo viên để thích ứng với quan niệm và cách làm việc vừa đảm bảo
tính chuẩn hóa vừa đáp ứng nhu cầu phân hóa theo từng đối tượng học sinh trong
quá trình giáo dục.
- Cần tổ chức các hội thảo chuyên đề, tập huấn giúp giáo viên tự nhận thức
được:
+ Quan niệm, sự cần thiết của dạy học và kiểm tra đánh giá KQHT trên cơ sở
chuẩn kiến thức, kĩ năng của các môn học.
+ Cấu trúc, nội dung, mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng môn học và
các yêu cầu học sinh cần đạt sau từng giai đoạn học tập.
3.2 Thực hành tổ chức dạy học, KTĐG trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Tổ chức hội thảo, hội giảng chuyên đề theo tổ chuyên môn và theo từng môn
học để giáo viên thực hành sử dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng trong việc: xác định
mục tiêu dạy học, thiết kế bài giảng, thực hành, luyện tập; thiết lập ma trận đề kiểm
tra, biên soạn đề và xác định nội dung đánh giá. Cụ thể là:
- Tự xây dựng và trao đổi ý kiến trong nhóm về kế hoạch bài học (giáo án) của
một số bài tiêu biểu, trọng tâm của chương trình mơn học theo tinh thần dạy học và
KTĐG trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng, đáp ứng nhu cầu phát triển của từng đối
tượng học sinh.
- Tự xây dựng một số đề kiểm tra định kì trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và
trao đổi về những định hướng đổi mới đánh giá KQHT đã nêu trong chương trình
mơn học.
- Tổ chức dự giờ, thăm lớp, trao đổi ý kiến trong nhóm về việc dạy học, kiểm
tra đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thúc, kĩ năng.
3.3 Đẩy mạnh đổi mới cách quản lí, chỉ đạo giáo dục để thực sự tạo cơ hội cho
việc triển khai dạy học, KTĐG trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng:
- Thực hiện cam kết giữa hiệu trưởng và giáo viên về việc triển khai dạy học,
kiểm tra đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng và thường xuyên tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện, rút kinh nghiệm nghiêm túc về vấn đề này.
9
SangKienKinhNghiem.net



- Thông qua các tổ chuyên môn, thực hiện chỉ đạo dạy học theo bộ sách giáo
khoa thống nhất nhưng linh hoạt trong sử dụng các tài liệu hướng dẫn dạy học, phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
- Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đánh giá, cần chú trọng vai trị của tổ
chun mơn trong việc phổ biến các văn bản về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thống
nhất mục tiêu đánh giá theo chuẩn và sử dụng hệ thống chuẩn đánh giá làm cơ sở
cho việc đưa ra các quy định cái gì cần dạy và cần đánh giá trong từng lớp học, ở
từng học sinh. Đồng thời, tăng cường đổi mới khâu kiểm tra đánh giá thường xuyên
và định kì nhằm bảo đảm sự đánh giá phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng, lại có
khả năng phân hóa cao.
Giải pháp 4: Bồi dưỡng kĩ năng đánh giá cho giáo viên và rèn luyện kĩ
năng tự đánh giá cho học sinh.
Nội dung và cách thức thực hiện
4.1 Chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng kĩ năng đánh giá cho GV:
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá cần chú trọng
việc bồi dưỡng và rèn luyện các kĩ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động
kiểm tra đánh giá như: kĩ năng quan sát, kĩ năng kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng),
cách đánh giá kĩ năng thực hành, kĩ năng biên soạn và chấm điểm bài kiểm tra tự
luận, kĩ năng soạn thảo bài kiểm tra trắc nghiệm, kĩ năng tổng hợp thông tin đánh
giá, ghi phiếu liên lạc và sổ học bạ... Trước mắt, cần tập trung bồi dưỡng một số kĩ
năng đánh giá chủ yếu sau:
- Kiểm tra vấn đáp (kiểm tra miệng):
+ Cần yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học vào những tình
huống mới. Việc ghi nhớ kiến thức đã học khơng nên cho q 5 điểm, số điểm cịn
lại dành cho việc đánh giá mức độ hiểu và vận dụng kiến thức vào tình huống mới.
+ Chỉ cho điểm kiểm tra miệng khi thấy các câu hỏi và các câu trả lời đủ để
đánh giá KQHT của học sinh. Nếu thấy chưa đủ thì chỉ cần đưa ra một lời nhận xét
hoặc một lời khen. Tránh cho điểm một cách máy móc. Vì kiểm tra miệng là một

hoạt động quan trọng của tiết học nên hoạt động này cần được ghi và chuẩn bị
trước trong giáo án.
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành:
Đối với giờ học thực hành theo quy định của chương trình bộ mơn, giáo viên
có thể đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm của học sinh qua các tiêu chí sau:
(1) Đánh giá ý thức, thái độ tham gia hoạt động của từng cá nhân trong nhóm
thực hành: Điểm về nội dung này có thể cho không quá 3 điểm. Cụ thể là:
Mức độ học sinh tham gia thực hành
Số điểm
1. Không tham gia.
0
2. Tham gia thụ động, chỉ quan sát và lặp lại các thao tác thực hành
1
một cách máy móc.
3. Tham gia chủ động nhưng chưa đạt hiệu quả cao, đã lặp lại được
2
các thao tác thực hành nhưng chưa thành thạo.
4. Tham gia chủ động, tích cực và có hiệu quả, chủ động thực hiện
3
được các thao tác thực hành.
10
SangKienKinhNghiem.net


(2) Đánh giá chất lượng của bản báo cáo cá nhân: Điểm về nội dung này có thể
cho từ 0 đến 7 điểm. Trong khi cho điểm cần đánh giá cao những nội dung có tính
sáng tạo của cá nhân và phê phán nghiêm khắc bằng cách trừ nhiều điểm đối với
những biểu hiện không trung thực trong báo cáo.
- Kiểm tra viết:
Các bài kiểm tra viết (bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết và trên 1 tiết) có vai trị quyết

định trong hệ thống các bài kiểm tra. Vì vậy, trong việc đổi mới hoạt động kiểm tra
đánh giá KQHT, đây cũng chính là loại hình kiểm tra cần đổi mới nhiều hơn cả.
+ Trắc nghiệm tự luận: Nhằm giải thích hiện tượng, khái niệm, định luật, giải
các bài tập định lượng... Do đó, thường được dùng cho những u cầu ở trình độ
cao như “vận dụng”, “phân tích”, “tổng hợp” và “đánh giá”.
+ Trắc nghiệm khách quan: Thường thì câu đúng –sai và câu ghép đơi được
dùng để đánh giá trình độ “biết” và “hiểu”, câu hỏi nhiều lựa chọn dùng để đánh
giá trình độ “biết”, “hiểu”, “vận dụng” và dùng cho cả bài tập định tính và định
lượng.
- Khi ra đề kiểm tra, giáo viên cần lưu ý:
+ Tỷ lệ phần trăm điểm của các câu hỏi “biết-hiểu-vận dụng” là căn cứ để
đánh giá mức độ khó của đề kiểm tra. Cần bảo đảm tỷ lệ phần trăm điểm của các
câu hỏi đánh giá mức độ “hiểu” phải cao hơn hoặc ít nhất bằng tỷ lệ phần trăm
điểm của các câu hỏi ở mức độ “biết” và “vận dụng”. Thời gian tới phấn đấu giảm
giảm tỷ lệ câu hỏi “nhận biết” tăng dần câu hỏi “thông hiểu” và đặc biệt là tăng
câu hỏi ở cấp độ “vận dụng”.
4.2 Xây dựng qui trình thiết kế bộ cơng cụ đánh giá theo định hướng đổi mới:
Để việc ra đề kiểm tra đạt hiệu quả như mong muốn cần lưu ý một số vấn đề
sau:
- Tiêu chí của bộ cơng cụ đánh giá:
Việc đánh giá KQHT chỉ có tác dụng tích cực nếu các cơng cụ đánh giá bảo
đảm được một số tiêu chí nhất định. Đó là:
+ Tính tồn diện: Tiêu chí này yêu cầu các đề kiểm tra phải thể hiện được một
cách toàn diện các mục tiêu đã được xác định trong chương trình các mơn học.
+ Tính khách quan: Tiêu chí này bảo đảm kết quả đánh giá không phụ thuộc
vào chủ quan của người đánh giá cũng như điều kiện đánh giá. Một đề kiểm tra có
tính khách quan nếu: Dùng cho các đối tượng khác nhau, trong những hoàn cảnh
khác nhau đều cho cùng một kết quả hoặc chỉ sai khác trong phạm vi sai số cho
phép; Các giáo viên chấm cùng một bài phải cho điểm như nhau hoặc chỉ sai khác
trong phạm vi sai số cho phép.

+ Độ tin cậy: Một bài kiểm tra được coi là có độ tin cậy nếu: Kết quả bài làm
phản ánh đúng trình độ người học và đúng mục đích đánh giá; Học sinh khơng thể
hiểu theo các cách khác nhau. Thường những đề trắc nghiệm chuẩn do các chuyên
gia trắc nghiệm biên soạn, thử và sửa chữa nhiều lần mới đạt được đầy đủ các yêu
cầu của tiêu chí về độ tin cậy nêu trên.
11
SangKienKinhNghiem.net


+ Tính khả thi: Nội dung, hình thức và phương tiện tổ chức phải phù hợp với
điều kiện học sinh, của nhà trường và nhất là phù hợp với mục tiêu giáo dục của
từng mơn.
+ Khả năng phân hóa tích cực: Học sinh có năng lực cao hơn phải có kết quả
cao hơn một cách rõ rệt.
+ Tính giá trị (hoặc hướng đích): Một bài kiểm tra chỉ có giá trị khi đánh giá
được học sinh về lĩnh vực cần đánh giá, đo được cái cần đo, thực hiện được đầy đủ
các mục tiêu đặt ra cho bài kiểm tra.
Bước 4- Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm (biểu điểm).
- Xây dựng nội dung và cấu trúc đề thi theo yêu cầu phân hóa
Phân hóa trong giáo dục là một địi hỏi khách quan. Bởi vì:
+ Nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực có sự khác nhau về
trình độ phát triển, về khuynh hướng và tài năng.
+ Học sinh trong cùng độ tuổi vừa có sự giống nhau, lại vừa có sự khác nhau
về khả năng tư duy, nhân cách (do ảnh hưởng của hồn cảnh gia đình, khả năng
kinh tế.)
4.3 Đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT các môn khoa học xã hội và nhân văn:
- Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá các môn khoa học xã hội và nhân văn:
Ngoài việc thực hiện các định hướng đổi mới chung, đối với một số môn khoa
học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần tập
trung đổi mới theo các định hướng cụ thể sau:

- Chỉ đạo tăng cường ra các đề thi/ kiểm tra theo dạng“mở” nhằm rèn luyện
năng lực sáng tạo cho học sinh: Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần
coi trọng đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tăng cường ra đề “mở” nhằm kiểm
tra mức độ thông hiểu và vận dụng tổng hợp tri thức để giải quyết vấn đề giúp học
sinh được tự do biểu đạt chính kiến của bản thân khi làm bài.
4.4 Tổ chức hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng tự đánh giá thông qua hoạt
động dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng TĐG HS:
+ Đặc trưng hoạt động tự đánh giá của học sinh: hoạt động tự đánh giá của học
sinh mang tính độc lập; có tính mục đích và mang dấu ấn cá nhân.
+ Các hình thức hoạt động tự đánh giá của học sinh: học sinh tự đánh giá dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên; học sinh tự đánh giá theo sự hướng dẫn của giáo
viên.
+ Hoạt động tự đánh giá KQHT của HS có thể được tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập: thường được giáo viên đặt ra
trước, trong hoặc sau một bài học, một hoạt động, cũng có khi được chính học sinh
đặt ra.
Bước 2- Thực hiện hoạt động học tập: Có thể ở lớp, ở nhà, có thể có giáo viên
hướng dẫn trực tiếp hoặc cũng có thể khơng có giáo viên hướng dẫn trực tiếp.
Bước 3- Đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu, nhiệm vụ học tập: nhằm xác
định mức độ đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
12
SangKienKinhNghiem.net


Bước 4- Ra quyết định: Trên cơ sở đối chiếu KQHT với mục tiêu, nhiệm vụ
học tập, học sinh phân tích, nhận xét và đánh giá về KQHT của mình. Từ đó, xác
định được nguyên nhân, tự rút kinh nghiệm, tự điều chỉnh kiến thức, kĩ năng và cải
thiện KQHT.

- Giải pháp 5: Xây dựng kế hoạch, đổi mới qui trình đánh giá hạnh kiểm
bảo đảm tính khách quan, chính xác, cơng bằng của q trình kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập.
5.1 Cách thức thực hiện giải pháp
- Hiệu trưởng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT
Các hoạt động chủ yếu ở giai đoạn này gồm:
+ Chuẩn bị: Trách nhiệm chỉ đạo của hiệu trưởng trong hoạt động này là phải
đảm bảo cho các giáo viên: Nắm vững chương trình mơn học, chuẩn chương trình
và biết cách sử dụng chuẩn khi xác định các tiêu chí cần đo của đề kiểm tra; Biết
cách sử dụng phương pháp trắc nghiệm trong đánh giá KQHT; Biết cách lập ma trận
đề, biên soạn câu hỏi, xây dựng đáp án, biểu điểm và xử lí kết quả; Biết cách sử dụng
kết quả đánh giá một cách hiệu quả.
+ Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đánh giá: Hiệu trưởng cần tổ chức các buổi
sinh hoạt chuyên đề về đánh giá KQHT trong từng tổ chuyên môn. Nội dung các
buổi sinh hoạt cần tập trung vào một số vấn đề sau:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra (Thực hiện theo mẫu sau):
* Quy định số cột điểm tối thiểu các môn, Lớp, Năm học
Phân phối số cột điểm tối thiểu
Học
Số
Ghi
TT
Mơn
15
Thực

tiết/tuần
chú
M
V

HK
phút
hành
I
1
II
Thảo luận về số lượng các chuẩn kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra đánh giá đối
với mỗi hình thức đánh giá: miệng, 15 phút, 45 phút, học kì và cuối năm.
Thảo luận về hình thức câu hỏi sử dụng trong đề kiểm tra: trắc nghiệm tự luận,
trắc nghiệm khách quan hay kết hợp cả hai. Trao đổi kĩ thuật biên soạn câu hỏi, kĩ
thuật thiết kế ma trận đề kiểm tra.
Thảo luận về cách thức chấm điểm bài kiểm tra và cách sử dụng kết quả đánh
giá KQHT của học sinh…
+ Giám sát từng bước thực hiện kế hoạch đánh giá: Việc giám sát nhằm cung
cấp thông tin để điều chỉnh tiến độ, chỉ ra
HOẠCH ĐỊNH
KIỂM SOÁT
những vướng mắc trong triển khai kế hoạch,
Điều chỉnh KH tương lai
phát hiện sớm những sai sót để đề ra các
A
D
biện pháp phịng ngừa. Với tư cách là nhà
Lập KH
Điều chỉnh
KH
Phản hồi
chỉ đạo, hiệu trưởng cần quyết định những
biện pháp giám sát chặt chẽ tiến độ thực
B

C
hiện từng hoạt động trong kế hoạch đánh giá
Thực hiện KH
So sánh các KQ đạt được với KH
13
SangKienKinhNghiem.net


đã thiết lập thông qua một số hoạt động cơ bản sau:
Thành lập một bộ phận chuyên giám sát các hoạt động đánh giá KQHT trong
nhà trường. Thành viên của bộ phận này cần được tập huấn những hiểu biết cơ bản,
những kĩ năng cần thiết về giám sát và đổi mới đánh giá.
+ Chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch đã lập: Căn cứ vào thơng tin của q trình giám
sát, hiệu trưởng có thể: Ra quyết định để thay đổi và điều chỉnh một phần kế hoạch,
cải tiến phương pháp hoặc quy trình đánh giá; Điều chỉnh phương pháp dạy học,
phương pháp giáo dục; Điều chỉnh lại kế hoạch đánh giá đã lập ban đầu.
- Các hình thức và phương pháp đánh giá:
+ Đánh giá qua bài viết thu hoạch của học sinh: Sau khi thực hiện xong một
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo viên chủ nhiệm cần phải yêu cầu học
sinh viết bản thu hoạch cá nhân. Đây là một trong những căn cứ, cơ sở để giáo viên
chủ nhiệm đánh giá, xếp loại hạnh kiểm cho học sinh vào cuối mỗi học kì và năm
học.
+ Đánh giá qua việc quan sát hoạt động của học sinh: Giáo viên chủ nhiệm
cần phải quan sát, theo dõi hành vi, thái độ, tinh thần trách nhiệm của học sinh đối
với công việc được phân công, tinh thần hợp tác tương trợ lẫn nhau trong tập thể,
cách xử lý tình huống và các kĩ năng, kĩ xảo được thể hiện khi học sinh tham gia
hoạt động. Giáo viên chủ nhiệm có thể ghi vào thang xếp hạng (tốt, khá, trung
bình, yếu hoặc A, B, C, D) dùng chung cho cả lớp theo mẫu sau:
+ Đánh giá thông qua tọa đàm, trao đổi với học sinh: Hình thức này giúp học
sinh có tinh thần phê và tự phê trước tập thể, hình thành thái độ bình tĩnh, tự tin

trong giao tiếp; Đánh giá được thực hiện công khai, qua đó có thể lấy ý kiến của tập
thể về những đóng góp, tinh thần, thái độ... của mỗi cá nhân đối với hoạt động.
+ Đánh giá qua phân tích sản phẩm hoạt động của học sinh: Đây là hình thức
đánh giá khách quan nhất, cơng bằng và chính xác nhất, nhưng cũng là hình thức
khó đánh giá nhất. Vì vậy, chỉ có thể sử dụng hình thức này để đánh giá cho những
hoạt động có sản phẩm như: thi nấu ăn, cắm hoa, thi sáng tác... Với hình thức đánh
giá này cho phép giáo viên chủ nhiệm nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lí, cá tính,
năng lực, sở trường... của từng học sinh, góp phần tạo ra mối quan hệ thân thiện
giữa giáo viên và học sinh, kích thích phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
+ Đánh giá dựa trên sự trao đổi nhận xét của người khác (Ban lãnh đạo nhà
trường, các thầy cô giáo bộ mơn, đại diện của tổ chức Đồn, Hội cha mẹ học sinh):
Để có sự đánh giá chính xác về học sinh hoặc tập thể học sinh trong quá trình tham
gia tổ chức thực hiện các hoạt động, giáo viên chủ nhiệm nên tham khảo ý kiến của
thầy cô giáo bộ môn, các thành viên trong nhà trường.
Căn cứ kết quả trắc nghiệm về nhận thức, thái độ và hành vi, giáo viên chủ
nhiệm có thể đánh giá, xếp loại hạnh kiểm cho học sinh.
- Quy trình đánh giá:
Bước 1- Học sinh tự đánh giá theo những tiêu chí của hoạt động.
Bước 2- Tổ đánh giá: Thư kí ghi biên bản nội dung buổi đánh giá, tổ trưởng
nộp toàn bộ văn bản (phiếu tự đánh giá, biên bản họp tổ) cho lớp trưởng.
14
SangKienKinhNghiem.net


Bước 3- Lớp đánh giá: Lớp trưởng triệu tập họp ban cán sự lớp mở rộng để
đánh giá từng thành viên của lớp. Trường hợp nào không thống nhất, ban cán sự
lớp sẽ thảo luận và ra quyết định. Các ý kiến này được ghi chép vào sổ biên bản để
nộp cho giáo viên chủ nhiệm. Việc GVCN cùng tham dự để kịp thời cho ý kiến vẫn
là phương án tốt nhất.
Bước 4- Giáo viên chủ nhiệm đánh giá và ra quyết định cuối cùng: trên cơ sở

hồ sơ thu nhận được, căn cứ biên bản đánh giá xếp loại của ban cán sự lớp, cùng
với kết quả thu lượm được từ nhiều hình thức khác nhau. Việc đánh giá hoạt động
của học sinh được tổ chức hàng tháng (mỗi tháng 1 lần), nó sẽ là căn cứ để giáo
viên chủ nhiệm đánh giá xếp loại hạnh kiểm cho học sinh vào cuối mỗi học kì và
cuối năm học.
Giải pháp 6: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới hệ thống
thơng tin quản lí, mơi trường, phối hợp giữa các lực lượng và công tác thi đua
khen thưởng.
6.1 Cách thức thực hiện giải pháp.
+ Bước 1: Thực hiện việc chuyển nhận thông tin qua thư điện tử. Sử dụng
thành thạo một số phần mềm quản lý phục vụ công tác đổi mới kiểm tra đánh giá
như: phần mềm xếp phịng thi, thi học kì, thi nghề phổ thơng, thi tốt nghiệp; phần
mềm quản lí điểm, xếp loại sổ điểm, học bạ, quản lí học sinh; hệ thống thơng tin
QLGD (EMIS) của Bộ GD&ĐT.
+ Bước 2: Xây dựng Website của trường; xây dựng diễn đàn trao đổi thông tin
quản lí, kinh nghiệm chun mơn kiểm tra đánh giá...
+ Bước 3: Xem xét tính hợp lý và tính khả thi của các phương án lựa chọn và
điều chỉnh các phương án nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Để có quyết định đúng và tổ chức khoa học hoạt động kiểm tra đánh giá, người
hiệu trưởng phải luôn luôn chăm lo xây dựng đổi mới hệ thống thơng tin quản lí
nhà trường. Đặc biệt phải quan tâm đến các khâu: Xây dựng và tổ chức nguồn tin;
Tổ chức thu thập thông tin; Phân tích xử lí thơng tin; Phổ biến thơng tin; Lưu trữ
thơng tin.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá có chức năng tạo lập kênh thông tin phản hồi,
cung cấp cho hệ quản lý những thông tin đáng tin cậy về thực trạng tình hình và kết
quả để hệ quản lý hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình truyền thơng
cần lưu ý hạn chế hoặc khử nhiễu. Nhiễu là những tín hiệu làm sai lệch thơng tin.
Nhiễu có thể từ bên ngồi hệ thống và cũng có thể do chính hệ thống sinh ra. Khi
nhiễu tăng thì khả năng truyền thơng chính xác bị giảm đi.
Kênh liên lạc mang tin tức

Nguồn phát

Nguồn thu

Nhiễu

Do đó, trong cơng tác quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT, cần
hạn chế tác động tiêu cực của nhiễu, để từ đó có quyết định đúng đắn, đề xuất các
giải pháp hợp lý nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục đã đặt
ra.
15
SangKienKinhNghiem.net


+ Mơi trường Giáo dục: Để văn hố nhà trường trở thành động lực thúc đẩy
đổi mới KTĐG và nâng cao chất lượng giáo dục, người Hiệu trưởng cần phải có sự
quan tâm đúng mực về vấn đề này.
Trước hết, cần nâng cao nhận thức
của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công
nhân viên và học sinh trong nhà trường
về vai trị của việc phát triển văn hóa
nhà trường.
Thứ hai, quan tâm xây dựng được
một hệ giá trị chung trong đơn vị và
làm cho mọi thành viên trong cơ quan
hiểu rõ, cùng mong muốn thực hiện
theo những giá trị cốt lõi đó.
Thứ ba, cần quan tâm động viên
kịp thời về tinh thần và vật chất, xây
dựng các chính sách bảo đảm sự bình

đẳng trong việc hưởng thụ các quyền
lợi vật chất và tinh thần của các thành viên trong tổ chức.
Thứ tư, tổ chức khoa học nơi làm việc, chú trọng xây dựng cảnh quan nhà
trường, duy trì nề nếp hoạt động hợp lý, thực hiện tốt công khai, dân chủ.
Cuối cùng là, hiệu trưởng cần thể hiện tính kế hoạch, tính khoa học cao trong
tổ chức cơng việc nhà trường và công tác cá nhân, chủ động xây dựng các mối quan
hệ tốt đẹp trong nhà trường, thực hiện công tác quản lý theo phong cách dân chủ và
thân thiện.
2.4. Hiệu quả của sang kiến kinh nghiệm đôi vơi hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của các trường THPT Hậu Lộc 4 huyện Hậu Lộc. Gồm
- Nhóm giải pháp nhận thức và tổ chức:
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, yêu cầu và định hướng đổi mới
kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhằm tạo động lực đổi mới cho giáo viên, hình
thành thái độ tích cực trong học tập và kiểm tra đánh giá ở học sinh, hạn chế tiêu
cực trong thi cử.
Giải pháp 2: Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đảm bảo về số
lượng, cơ cấu, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập.
2- Nhóm giải pháp phát triển:
Giải pháp 3: Chỉ đạo dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng trong chương trình giáo dục phổ thông.
Giải pháp 4: Bồi dưỡng kĩ năng đánh giá cho giáo viên và rèn luyện kĩ năng tự
đánh giá cho học sinh.

16
SangKienKinhNghiem.net



Giải pháp 5: Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập và đổi mới qui trình
đánh giá hạnh kiểm của học sinh. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, cơng bằng
trong q trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
3- Nhóm giải pháp điều kiện:
Giải pháp 6: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới kiểm
tra đánh giá, đổi mới hệ thống thông tin quản lí và cơng tác thi đua khen thưởng.
Xây dựng mơi trường văn hóa chất lượng giáo dục trong nhà trường, phối hợp chặt
chẽ các lực lượng giáo dục tham gia hỗ trợ hoạt động đổi mới KTĐG.
Để nhận biết tính cần thiết và tính khả thi của việc đề xuất các giải pháp quản
lý hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT của học sinh, tác giả đã lây ý kiến
của các, các cán bộ quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng chun
mơn, GV. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp đều được đánh giá cao:
+ Về tính cần thiết: 97,8% đánh giá rất cần thiết và cần thiết.
+ Về tính khả thi: 92,02% đánh giá có khả năng thực hiện tốt và có khả năng
thực hiện.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
1.1 Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lí hoạt động đổi mới kiểm tra đánh
giá KQHT ở trường THPT Hậu Lộc 4 đã phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, đề
xuất một số giải pháp quản lý gồm 3 nhóm với 6 giải pháp. Các giải pháp trên có
mối quan hệ hữu cơ với nhau, mỗi giải pháp đảm nhiệm một chức năng. Nếu các
giải pháp trên được thực hiện đồng thời và hợp lý thì hiệu trưởng các trường THPT
sẽ làm tốt hơn cơng tác quản lý đổi mới đánh giá KQHT góp phần thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học để từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Việc thực hiện tốt chức năng quản lý, triển khai đồng bộ một số biện pháp tổ
chức chỉ đạo nhằm tăng cường xây dựng hệ điều kiện cho quá trình đổi mới đánh
giá KQHT, nâng cao vai trò định hướng, giám sát và điều chỉnh của hiệu trưởng đối
với hoạt động kiểm tra đánh giá, chắc chắn sẽ làm cho hoạt động đổi mới kiểm tra
đánh giá KQHT của học sinh trong các trường THPT trên địa bàn huyện Hậu Lộc Tỉnh Thanh Hóa phát triển theo đúng mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2 Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh là một nội dung

không thể thiếu trong quản lý hoạt động dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy
học là đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp kiểm tra, đánh
giá. Bởi vì dạy - học - kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu
then chốt của q trình sư phạm. Có thể nói: kiểm tra đánh giá là một bộ phận, một
chức năng quan trọng của cơng tác quản lí nhà trường.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Sớm ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn
học ở cấp THPT. Hướng dẫn cách xác định các cấp độ nhận thức cần đạt của chuẩn
kiến thức, kĩ năng và quy trình đánh giá KQHT của học sinh theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng.
17
SangKienKinhNghiem.net


- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Mở lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn
công tác thanh kiểm tra theo đúng cơ sở khoa học và yêu cầu của ngành trong giai
đoạn mới.
+ Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hội thảo về đổi mới công tác thanh
kiểm tra giữa các huyện để học tập và truyền kinh nghiệm học hỏi cho nhau.
+ Đầu tư trang thiết bị cho các trường đáp ứng đổi mới công tác giảng dạy,
phần mềm trong quản lý cũng như trang thiết bị đổi mới thi cử, kiểm tra.
- Trách nhiệm của hiệu trưởng
+ Phải là người đi tiên phong về đổi mới kiểm tra đánh giá. Kiên trì tổ chức
hướng dẫn giáo viên thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá. Chăm lo các điều kiện,
phương tiện phục vụ giáo viên đổi mới kiểm tra đánh giá KQHT.
- Đánh giá sát đúng trình độ, năng lực và sự phù hợp trong kiểm tra đánh giá
của từng giáo viên trong trường, từ đó, kịp thời động viên, khen thưởng những giáo
viên thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá mang lại hiệu quả.

- Với giáo viên:
+ Tự học nhằm bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
+ Việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên cần đi vào
chiều sâu thực chất, tránh hình thức. Sử dụng đúng quy định và tận dụng tối đa
công suất của phương tiện, điều kiện phục vụ hoạt động dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Hậu Lộc, ngày 25 tháng 5 năm 2017
ĐƠN VỊ
CAM KẾT KHÔNG COPY.
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Trịnh Văn Hưng

18
SangKienKinhNghiem.net



×