Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường Trung học cơ sở trên đại bàn quận 6 TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.6 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ NGỌC HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6 TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ NGỌC HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6 TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. THÁI VĂN THÀNH


NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời
cảm ơn tới:
Trường Đại học Vinh, khoa Sau Đại học, các giảng viên, các nhà sư
phạm đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Thái Văn
Thành, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, được sự ủng hộ giúp đỡ, nhiệt
tình của Q thầy cơ là lãnh đạo trường Đại học Sài gòn, lãnh đạo và chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 6, quý thầy cô Hiệu trưởng , Phó Hiệu
trưởng, thầy cơ giáo và các em học sinh ở các trường trung học cơ sở thuộc
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 6 đã động viên, khích lệ, hỗ trợ , cung cấp
cho tôi tài liệu , thơng tin bổ ích, thiết thực để tơi có thể hồn thành luận văn
này, tơi xin chân thành cảm ơn tất cả.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy cô, quý
đồng nghiệp và học sinh trường Trung học cơ sở Hoàng Lê Kha, bạn hữu và
nhất là gia đình đã khơng ngừng động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian tham dự khóa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài, nhưng
chắc rằng sẽ khơng thể tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong nhận được lời phê
bình, góp ý, sự chia sẻ của Hội đồng khoa học, của quý thầy cô và các bạn

đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Người thực hiện

Vũ Ngọc Hằng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...............................................................................................11
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................11
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................13
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................13
4. Giả thuyết khoa học..........................................................................13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................13
6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................13
7. Những đóng góp của đề tài..............................................................14
8. Cấu trúc luận văn..............................................................................15
Chương

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS...16
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ............................................16
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.................................................25
1..2.1. Khái niệm quản lý.....................................................................25
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục......................................................28

1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường...................................................30
1.3. 40
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THCS...........................................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................46
Chương

2

THỰCTRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH


6
GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA
BÀN

QUẬN

6,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................................48
2.1. 48
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KQHT
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 6, TP. HCM....................................................................50
2.2.2. Thống kê chất lượng giáo dục Quận 6:.....................................53
2.3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KQHT CỦA HỌC SINH ...........................................................65

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG..................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................82
Chương

3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG

THCS

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6, TP. HỒ CHÍ MINH......................84
3.1. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP............................84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS CÁC TRƯỜNG
THCS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6.............................................85
3.3. THĂM DỊ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
GIẢI PHÁP...............................................................................101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................104
1. Kết luận...........................................................................................104


7
2. Kiến nghị........................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................108
PHỤ LỤC............................................................................................110



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

BGH
CB-GV
CBQL
CNH-HĐH
CNTT
GD
GD-ĐT
GV
HK
HL
HS

HSG
KQHT
PHHS
THCS
THPT
TPHCM

Ban giám hiệu
Cán bộ - Giáo viên
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Giáo dục
Giáo dục - Đào tạo
Giáo viên
Hạnh kiểm
Học Lực
Học sinh
Học sinh giỏi
Kết quả học tập
Phụ huynh học sinh
Trung học cơ sở
Trung học phổ thong
Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Sơ đồ 1.1. Vai trị của cơng tác đánh giá trong nhà trường................17
Sơ đồ 1.2. Quá trình đánh giá kết quả học tập....................................24

Sơ đồ 1.3. Khái niệm quản lý.............................................................27
Sơ đồ 1.4. Mối quan hệ của các thành tố trong q trình giáo dục
.....................................................................................................31
Sơ đồ 1.5. Vị trí trường trung học cơ sở trong hệ thống
giáo dục quốc dân.......................................................................32


đồ

1.6.

Ảnh

hưởng

của

cơng

tác

đánh

giá

đối với kết quả giảng dạy...........................................................35
Bảng 2.1. Trình độ đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở
tại quận 6 TPHCM......................................................................52
Bảng 2.2. Hạnh kiểm của học sinh quận 6 qua các năm 2011 - 2013
.....................................................................................................53

Bảng 2.3. Học lực của học sinh quận 6 qua các năm 2011 - 2013....53
Hình 2.1. Đồ thị biểu diễn học lực của học sinh quận 6
qua các năm 2011 - 2013............................................................54
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn hạnh kiểm của học sinh quận 6
qua các năm 2011 - 2013............................................................54
Bảng 2.4. Chất lượng đào tạo học sinh giỏi THCS toàn quận 6
giai đoạn 2011 - 2013.................................................................55
Bảng 2.5. Kết quả thi tuyển sinh 10 của quận 6 và của TPHCM
giai đoạn 2010 - 2013.................................................................55
Hình 2.3. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ đậu tuyển sinh lớp 10
của Q. 6 và Tp. HCM..................................................................55


10
Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ đậu tuyển sinh 10 của các trường
trong Q. 6.....................................................................................56
Bảng 2.6. Thực trạng về các khó khăn, sai sót và tiêu cực trong việc
làm điểm, đánh giá kết quả học tập của HS...............................62
Bảng 3.1. Sự cần thiết của các giải pháp...........................................101
Bảng 3.2. Tính khả thi của các giải pháp..........................................102


11
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam trong thế kỉ XXI đang ngày càng phát triển.
Chương trình, sách giáo khoa của giáo dục Việt Nam đã và đang được đổi
mới và tiến hành thực hiện đại trà, nền giáo dục cũng đã và đang mang lại
nhiều thành tựu nổi bật cho sự phát triển của đất nước, vì thế Đảng và nhà
nước ta vẫn ln xác định Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Song song đó, kể

từ năm 1991, ngành giáo dục đã trải qua 3, 4 lần thay đổi cách đánh giá xếp
loại học lực của học sinh theo các quyết định 1778 / năm 1991, quyết định 04/
năm 2001 và quyết định 40/ năm 2006 cùng hàng loạt các văn bản hướng dẫn
bổ sung, chỉnh lý quyết định 40 /2006 và mới đây nhất ngày 12/12/2011
thông tư 58/2011 ra đời để thay thế các quyết định, hướng dẫn trước và hiện
nay đang áp dụng. Chính vì có q nhiều thay đổi cách xếp loại như vậy nên
nhìn chung giáo viên cũng phải vất vả tiếp cận để làm theo, điều này cũng
làm cho tâm lí giáo viên khơng thật sự thoải mái.
Lâu nay, lao động của Giáo viên cho việc ra đề kiểm tra, chấm điểm,
làm điểm, thống kê, báo điểm, xếp loại học lực - hạnh kiểm nói chung là kiểm
tra, đánh giá KQHT cho học sinh mỗi khi tới đợt giữa kì hoặc kết thúc một
học kì, kết thúc năm học là hết sức nặng nhọc, tốn nhiều thời gian nhưng lại
hay sai sót, mức độ chính xác lại khơng cao do công việc này vẫn chủ yếu
được thực hiện thủ công, bằng kinh nghiệm của giáo viên. Trong nhiều năm
qua, việc quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh,
cách đánh giá của giáo viên cũng làm cho cán bộ quản lý nhà trường tốn
nhiều công sức nhưng hiệu quả lại không cao, cán bộ quản lý các trường cũng
đã thực hiện nhiều hình thức và nhiều biện pháp quản lý khác nhau để có thể
hạn chế các hiện tượng tiêu cực như “cấy” - sửa điểm, nâng điểm, tính tốn
sai, xếp loại sai… trong khi nhà trường có cả ngàn học sinh, mà để kiểm tra


12
hết cả ngàn trường hợp này là hết sức khó khăn và không thể thực hiện được
trong khoảng thời gian rất ngắn (3 - 5 ngày sau khi kết thúc kì kiểm tra định
kỳ HKI hoặc HKII).
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý nói chung ở nước ta
hiện nay cịn ở trình độ khá sơ đẳng, phát triển manh mún, tự phát và chủ yếu chỉ
ứng dụng và phát triển ở các lĩnh vực khối kinh tế như tài chính, ngân hàng… và
hiện nay cũng đang dần được quan tâm phát triển thêm trong lĩnh vực quản lý

nhà nước như thuế quan, hộ tịch, hành chánh…. Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà trường vẫn còn đang bị bỏ ngỏ và chưa nhận được sự
quan tâm đúng mức của lãnh đạo các cấp. Hơn nữa, do thiếu sự đồng bộ cũng
như sự đầu tư cần thiết mà hiện nay công nghệ thông tin vẫn chưa thực sự là yếu
tố tạo động lực phát triển cho ngành giáo dục nước nhà.
Hiệu quả của việc thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh của
giáo viên cũng như công việc quản lý việc thực hiện công tác này của nhà
quản lý trường học vẫn cịn là đề tài mới và chưa có sự nghiên cứu chuyên
sâu về nó. Hiện nay trên thị trường kinh doanh phần mềm tại Việt Nam đã
có một số công ty thực hiện sản xuất và kinh doanh một số phần mềm tin
học quản lý nhà trường, trong đó có chương trình quản lý điểm, quản lý việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên các chương trình
này có một số hạn chế như phí bản quyền cịn khá cao so với khả năng tài
chính của các trường; tính tương tác và chia sẻ khơng có, chỉ có thể thực
hiện trên một máy tính cho một đĩa CD - ROM, vì vậy chỉ có thể thực hiện
được ở địa điểm trường mà không thể để giáo viên thực hiện tại nhà; khó
tiếp cận với giáo viên vì các phần mềm này đa số được thực hiện trên nền
Foxpro, Access, Visual Basic… trong khi đó trình độ cơng nghệ thơng tin
của giáo viên hiện nay chỉ có thể thực hiện trên các phần mềm thơng dụng
như Microsoft Word hay Excel.


13
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 6 - TPHCM”
.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh các trường THCS quận 6 TPHCM, góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục THCS của Quận.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
ở các trường trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở các trường trung học cơ sở tại Quận 6 - TPHCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đuợc các giải pháp quản lý đảm bảo tính khoa học, khả
thi thì sẽ nâng cao được chất luợng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
các trường THCS Quận 6, TPHCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh các trường THCS trên địa bàn Quận 6 - TPHCM.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh các trường THCS Quận 6, TPHCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận


14
Nghiên cứu những tài liệu có liên quan như sách, báo, tạp chí chuyên
ngành, các trang web chuyên ngành, các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ chuyên
ngành, các tài liệu về đường lối chính sách của Đảng, của nhà nước, các tài
liệu của những người nghiên cứu trước để từ đó xây dựng cơ sở lí luận của đề
tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu bao gồm các

phương pháp: Điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát; Tổng kết kinh nghiệm giáo
dục; phương pháp chuyên gia; nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Cụ thể là: Phỏng vấn gián tiếp CBQL, GV, HS bằng phiếu hỏi; thảo
luận, phỏng vấn trực tiếp các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các giáo viên cốt
cán. Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục; thu thập và phân tích kết quả các kỳ
kiểm tra định kỳ.
6.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng thống kê toán học nhằm xử lý các kết quả điều tra nghiên cứu
để làm các cứ liệu, các chỉ số đánh giá.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh và công tác quản lý hoạt động này của Cán bộ
quản lý các trường THCS.
7.2. Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THCS trên địa bàn quận 6 Thành Phố Hồ Chí Minh
7.3. Xây dựng một số giải pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh các trường THCS góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý cơng tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với cán bộ quản
lý các trường THCS trong giai đoạn hiện nay.


15
7.4. Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý các trường THCS
trong việc quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh các trường THCS
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh các trường THCS trên địa bàn quận 6 - Thành Phố

Hồ Chí Minh.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý cơng tác kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh các trường THCS trên địa bàn quận 6 - Thành Phố Hồ
Chí Minh.


16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Để có cơ sở lí luận vững chắc cho cơng tác nghiên cứu, có thể sơ lược
một vài cơng trình nghiên cứu về cơng tác kiểm tra đánh giá trong nhà trường
cũng như công tác kiểm tra đánh giá học sinh như sau:
Trong nghiên cứu về vai trò và vị trí của cơng tác đánh giá trong trường
học với nhan đề “Evaluation of schools providing Compulsory Education in
Europe” nhóm tác giả của viện nghiên cứu giáo dục châu Âu đã khẳng định
cơng tác đánh giá là chìa khóa để khẳng định tầm quan trọng của việc đảm
bảo chất lượng giáo dục. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả của viện nghiên
cứu giáo dục châu Âu cũng khẳng định việc đánh giá trong giáo dục rất có ý
nghĩa đối với giáo viên và học sinh, cho cả hệ thống giáo dục nói chung, cho
cơng tác quản lý nội bộ lẫn cơng tác đối ngoại bên ngồi. Ngồi ra, nghiên
cứu này cũng chỉ rõ ai sẽ là người tham gia vào cơng tác đánh giá, các hình
thức đánh giá trong trường học, mục tiêu, tiêu chuẩn và các thủ tục để thực
hiện công tác đánh giá. [5]
Ta thấy rằng công tác đánh giá có vị trí rất quan trọng trong nhà
trường, nó giúp đánh giá cơng tác quản lý của lãnh đạo nhà trường, đánh giá
giáo viên, đánh giá học sinh và đánh giá tổng thể về nhà trường. Qua đó,

những thơng tin đánh giá được phản hồi ngược về cho các đối tượng cụ thể
để qua đó nhằm kiểm chứng thông tin đã thu thập được với mong muốn tìm
ra cách thức quản lý, cách thức giảng dạy hoặc cách thức học tập sao cho
hiệu quả hơn.


17
Nhóm tác giả cũng đã chỉ rõ vị trí và vai trị của cơng tác đánh giá trong
nhà trường bằng sơ đồ 1.1 như sau:
ĐÁNH GIÁ
Hiệu trưởng

Giáo viên

Học sinh

Nhà trường

Sơ đồ 1.1. Vai trị của cơng tác đánh giá trong nhà trường
Trong bài nghiên cứu của mình với tựa đề Công tác đánh giá và tự
đánh giá trong nhà trường, giáo sư Peter Rudd và giáo sư Deborah trường đại
học Cardiff đã khẳng định về vai trị của cơng tác đánh giá như sau: “công tác
đánh giá trong trường học là cần thiết để giúp phát triển cơ chế giám sát và
cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập; cơng tác đánh giá địi hỏi phải có
một số chuẩn bị thật chu đáo và cẩn thận; mục đích của công tác đánh giá là
tự nâng cao tiêu chuẩn để hỗ trợ giáo viên và học sinh phát triển”. [20]
Do đề tài có liên quan đến việc thực nghiệm ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, vì vậy xin được lược khảo thêm một số đề tài nghiên cứu có liên
quan đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục hiện nay
trên thế giới

Việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong quản lý các ngành nói chung
và đặc biệt là trong quản lý giáo dục đã được quan tâm và ứng dụng từ rất lâu,
tác dụng và tầm ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến hiệu quả quản lý nhà


18
trường cũng được nhiều tác giả ở nhiều nước đề cập đến. Trong bài viết
nghiên cứu của mình, Peter Van Gils, chuyên gia của Bỉ làm việc cho dự án
ICT in schools đã nêu lên những nhận định của mình về tầm quan trọng của
công nghệ thông tin trong giáo dục như sau: cơng nghệ thơng tin giúp đơn
giản hóa và giảm bớt khối lượng cơng việc, những phép tốn phức tạp và tốn
thời gian sẽ chỉ cần thực hiện bằng một nút nhấn trên máy vi tính, mà trước
đây cơng việc này phải mất vài ngày mới hồn tất; công nghệ thông tin là
một công cụ không thể thiếu trong cơng tác hành chánh. Nó mang lại sự trợ
giúp to lớn; công nghệ thông tin giúp lưu giữ hồ sơ cán bộ giáo viên và học
sinh; công nghệ thông tin giúp vận hành nhà trường như lên kế hoạch, sắp
xếp nhân sự, tổ chức nội bộ, công tác quản lý, quản lý tài chánh, giám sát học
sinh, quản lý lớp học… [3, 6 - 8]
Peter Van Gils đã khẳng định tầm quan trọng của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý trường học như là chìa khóa thành cơng cho nhà
quản lý. Ơng cũng đã chỉ rõ những tính năng ưu việt mà cơng nghệ thơng tin
đem lại cho công tác quản lý nhà trường để từ đó hướng tới sự thành cơng.
Trước những luận điểm trên của Peter Van Gils, bản thân tôi đã nhận thức
được tầm quan trọng và tính đúng đắn khi xây dựng đề tài này, cơng nghệ
thơng tin khơng chỉ giúp ích cho việc giảng dạy của thầy và việc học tập của
trị mà nó cịn giúp các nhà quản lý trường học nâng cao năng lực quản lý nhà
trường, giúp lãnh đạo nhà trường kiểm sốt được các thơng số, nhân lực…về
đơn vị mình đang phụ trách.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong công tác kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, Giáo sư Trần Bá

Hoành đã khẳng định kiểm tra đánh giá là khâu có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Ông cũng nhận định rằng
đánh giá không đơn thuần chỉ là ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất


19
những quyết định làm thay đổi thực trạng.[13] Nếu nhận định của GS Trần
Bá Hồnh đề cập đến vai trị của cơng tác đánh giá thì PGS.TS. Trần Khánh
Đức, Đại học quốc gia Hà Nội lại đề cập đến khía cạnh thực trạng công tác
đánh giá trong hệ thống giáo dục tại Việt Nam hiện nay, ơng cho rằng các
hình thức kiểm tra đánh giá thiên về ghi nhớ, nhắc lại những nội dung giảng
dạy hiện nay tại Việt Nam đã bộc lộ nhiều hạn chế như không phát huy khả
năng sáng tạo của người học, không tận dụng được khả năng linh hoạt, sáng
tạo của người học [10]. Hay như TS. Nguyễn Kim Dung, Viện nghiên cứu
giáo dục trường Đại học sư phạm TPHCM lại có cách nhìn khác về công tác
đánh giá hiện nay ở Việt Nam. Trong nghiên cứu của mình, bà cho rằng đánh
giá giáo dục hiện nay ở Việt Nam chỉ thiên về đo lường mà khơng thiên về
khuyến khích phát triển người học, việc quản lý và cho đánh giá hiện nay tại
Việt Nam chủ yếu chỉ thực hiện theo chương trình sao cho đúng và đủ chứ
chưa quan tâm đến lợi ích thiết thực của người học. Như vậy, công tác đánh
giá trong nhà trường là rất quan trọng và rất có ý nghĩa cho sự phát triển của
nhà trường nhưng tại Việt Nam hiện nay, công tác đánh giá vẫn chưa thực sự
được quan tâm và đầu tư đúng mức, chưa tạo ra động lực để phát triển nhà
trường, chưa trở thành thước đo để đo lường nhằm mục tiêu thúc đẩy nhà
trường phát triển. [7, 3]
Đánh giá trong giáo dục có nhiều dạng, tương ứng với những đối tượng
và mục đích đánh giá khác nhau có các dạng đánh giá khác nhau, như: đánh
giá hệ thống giáo dục, đánh giá một bậc học, đánh giá cơ sở giáo dục, đánh
giá giáo viên, đánh giá học sinh, đánh giá hoạt động quản lý của hiệu trưởng,
đánh giá 1giờ dạy của giáo viên, đánh giá kết quả học tập của học sinh… Học

sinh là đối tượng, là sản phẩm giáo dục, đồng thời là chủ thể của q trình
giáo dục, do đó việc đánh giá kết quả học tập của học sinh giữ vị trí đặc biệt
trong đánh giá giáo dục.


20


Kiểm tra: Theo Từ điển giáo dục học: “Kiểm tra là bộ phận hợp

thành của quá trình hoạt động dạy - học nhằm nắm được thông tin về trạng
thái và kết quả học tập của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của thực
trạng đó để tìm những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố
và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy - học” [14, tr.224]


Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá:

+

Kiểm tra trong dạy học là rà soát để tìm kiếm thơng tin phản hồi

xem học sinh biết gì, biết đến mức độ nào hoặc làm được gì theo mục tiêu học
tập. Đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo lường được qua
các hình thức kiểm tra trên cơ sở đối chiếu, so sánh với các tiêu chuẩn - mục
tiêu. Như vậy, kiểm tra và đánh giá là hai công đoạn liên hệ mật thiết với
nhau, không tách rời được. Kiểm tra là cơng cụ, là phương tiện và hình thức
chủ yếu, quan trọng nhất của đánh giá. Thông qua việc sử dụng bộ công cụ đo
được xây dựng trên những mục tiêu và tiêu chí xác định, kiểm tra có vai trị
cung cấp thông tin làm cơ sở dữ liệu cho việc đánh giá. Nếu coi đánh giá là

mục đích của một hoạt động thì kiểm tra là phương tiện quan trọng để thực
hiện mục đích, nói cách khác, nếu đánh giá dựa trên các mục tiêu được xác
định thì kiểm tra căn cứ trên các tiêu chí tương ứng với các mục tiêu, nếu
đánh giá nhằm hướng tới một quyết định liên quan tới mục tiêu thì kiểm tra
nhằm so sánh sự phù hợp của sản phẩm với các tiêu chí đã được định ra. Vì
kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá nên có loại hình đánh giá
nào thì cũng có loại hình kiểm tra đó.
+

Theo Hồng Đức Nhuận “Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận hợp

thành khơng thể thiếu của q trình giáo dục. Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối
cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng
cao hơn của quá trình giáo dục”[19, tr. 13]. Trong q trình thực hiện các hoạt
động giáo dục, có thể mơ tả vị trí của đánh giá với các khâu khác bằng một


21
chu trình như sau: Kiểm tra → Đánh giá → Tìm ra nguyên nhân → Quyết
định → Thực hiện → Kiểm tra → … Như vậy, kiểm tra là khâu mở đầu của
đánh giá, đánh giá là bước tiếp theo của kiểm tra, gắn liền với kiểm tra. Sau
khi đánh giá xong, kết quả đó là cơ sở để xác định nguyên nhân, quyết định
biện pháp, tổ chức thực hiện. Cứ tiếp tục như vậy, một chu trình mới như thế
lại bắt đầu. Do đó, kiểm tra phải ln gắn liền với đánh giá vì kiểm tra mà
khơng đánh giá sẽ không mang lại hiệu quả ngược lại đánh giá mà khơng dựa
trên những số liệu của kiểm tra thì rất dễ mang tính ngẫu nhiên, chủ quan, do
đó dễ dẫn tới những hậu quả không tốt về tâm lý, giáo dục.
+

Trong nhà trường, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh


được thực hiện chủ yếu thông qua việc tổ chức kiểm tra và thi một cách có hệ
thống, theo những quy định chặt chẽ. Vì thế, kiểm tra và đánh giá là hai việc
thường đi liền với nhau tuy rằng không phải mọi việc kiểm tra đều hướng tới
mục đích đánh giá.
Cịn về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác này thì trong hoạt
động quản lý nói chung và hoạt động quản lý giáo dục nói riêng trong thời đại
phát triển nhanh của cơng nghệ thông tin, việc ứng dụng những thành tựu mà
công nghệ thông tin đem lại như là một trong những xu thế tất yếu không chỉ
cho doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế mà còn đối với cả
những cơ quan hành chánh sự nghiệp. Ông Trần Thọ Đạt, viện trưởng viện
đào tạo sau đại học trường đại học Kinh tế quốc dân, trong đề án quản lý đào
tạo bằng phần mềm đã chỉ ra rằng: “phương thức làm việc truyền thống đã
bộc lộ rất nhiều bất cập như cơ sở dữ liệu thông tin về sinh viên nằm rải rác
ở các phịng, các khoa khác nhau khơng tập trung, nhiều công đoạn quản lý
trùng lặp, không hỗ trợ tra cứu… Ví dụ, với yêu cầu đơn giản là xin xác nhận
bảng điểm, cán bộ quản lý phải mất rất nhiều thời gian cho việc tra cứu, tìm
kiếm thơng tin…” [2]


22
Kết quả học tập: Học tập là quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ
năng dưới sự dạy bảo, hướng dẫn của giáo viên. Học tập luôn đi đôi và gắn
liền với hoạt động giảng dạy của giáo viên và hợp thành hoạt động dạy - học
trong lĩnh vực sư phạm. Trong nhà trường, mọi hoạt động học tập tất yếu dẫn
đến kết quả học tập.
Liên quan đến kết quả học tập có nhiều khái niệm khác nhau: kết quả
học tập, thành tích học tập, chất lượng học tập, hiệu quả học tập. Tuy nhiên,
với những cách gọi này, kết quả học tập lại được xem xét trên những phương
diện khác nhau. Cụ thể là:



Khi nói kết quả học tập, có nghĩa là nói về thành tích học tập của

học sinh nhưng ở hiện trạng những gì đạt được trong mối quan hệ với mục
tiêu đã xác định.


Khi nói thành tích học tập lại thiên về mức độ đạt được những

mục tiêu của học sinh này với các học sinh cùng học khác sau một quá trình
tham gia học tập so với những yêu cầu của mục tiêu mơn học.


Khi nói đến chất lượng học tập lại thiên về đánh giá cả định tính

và định lượng những gì đạt được của học sinh trong q trình hồn thiện và
phát triển về trí tuệ, nhân cách, thể chất so với những mục tiêu mơn học đã đặt
ra.


Khi nói hiệu quả học tập lại thiên về đánh giá kết quả đạt được

những mục tiêu môn học trên cơ sở những đầu tư về nhân lực, vật lực, thời
gian và công sức bỏ ra sau một giai đoạn học tập.
Theo James Madison University (2003) “Kết quả học tập là bằng chứng
sự thành công của học sinh về kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ đã được
đặt ra trong mục tiêu giáo dục” và “Kết quả học tập được thể hiện cụ thể ở các
chỉ số học tập” [18, tr.115]. Từ đó có thể hiểu, kết quả học tập của học sinh là
mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ so với những yêu cầu, mục



23
tiêu dạy học - giáo dục.
Đánh giá KQHT: Theo Từ điển Giáo dục học, thuật ngữ đánh giá
KQHT được định nghĩa: “Xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo của học sinh so với yêu cầu các chương trình đề ra. Nội dung đánh giá
là những kết quả học tập hằng ngày, cũng như những kết quả phản ánh
trong những kỳ kiểm tra định kỳ và kiểm tra tổng kết các mặt kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của từng môn học. Yêu cầu đánh giá là chú trọng xem xét mức
độ thông hiểu và bền vững của kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo so với chuẩn của
chương trình. Kết quả của việc đánh giá được thể hiện chủ yếu bằng số
điểm cho theo thang điểm quy định của Bộ GD-ĐT hiện nay là 10 điểm
ngồi ra có thể được thể hiện bằng lời nhận xét của giáo viên ” [14, tr73-74].
Theo Hoàng Đức Nhuận, đánh giá KQHT “là q trình thu thập và xử lý
thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập, về tác động và
ngun nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư
phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập
ngày một tiến bộ hơn” [19, Tr.13]
Từ đó có thể hiện, đánh giá KQHT là thuật ngữ chỉ quá trình hình
thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đốn về trình độ,
phẩm chất của học sinh, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa
trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá
trình kiểm tra. Là sự so sánh, đối chiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ thực tế
đạt được của học sinh để tìm hiểu và chuẩn đốn trước và trong q trình
dạy học hoặc sau một quá trình học tập với kết quả mong đợi đã xác định
trong mục tiêu dạy học. Vì vậy, đánh giá KQHT của học sinh là đánh giá
mức độ người học sinh đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ đối chiếu với
các mục tiêu dạy học - giáo dục.
Về thực chất, đánh giá kết quả học tập của học sinhlà hoạt động đánh

giá chất lượng học tập sau những tác động có chủ đích, có q trình của hoạt


24
động dạy học tới học sinh. Do tính ổn định của chất lượng học tập - sản phẩm
đang trong quá trình hồn thiện, nên muốn đánh giá chính xác kết quả học tập
của học sinh, người giáo viên phải đánh giá theo q trình và phải dựa trên
các tiêu chí đánh giá được xây dựng từ chuẩn.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là đánh giá loại sản phẩm giáo
dục quan trọng nhất, phản ánh tập trung nhất chất lượng giáo dục. Việc đánh
giá học sinh là trách nhiệm và là nhiệm vụ chính của giáo viên. Đánh giá học
sinh trong q trình giáo dục chính là đánh giá kết quả học tập, chủ yếu diễn
ra trong quá trình dạy học. Người ta cho rằng khó khăn nhất hiện nay khi
đánh giá chất lượng giáo dục là đánh giá kết quả học tập của người học.
Người ta cũng ước tính rằng các hoạt động liên quan đến đánh giá chiếm
khoảng một phần ba lượng thời gian lao động của một giáo viên và họ liên tục
sử dụng đánh giá để định hướng cho việc ra các quyết định của mình.
* Quá trình đánh giá kết quả học tập:
Quá trình đánh giá KQHT gồm 4 khâu:
Lượng hóa

Lượng giá

Đánh giá

Ra quyết định

Sơ đồ 1.2. Quá trình đánh giá kết quả học tập

(1) Lượng hóa (Đo lường): chỉ việc ghi nhận và mô tả kết quả làm

bài kiểm tra của mỗi học sinh bằng một số đo, dựa theo quy tắc đã định.
Đo lường kết quả học tập của học sinh là phương pháp tìm hiểu và xác
định mức độ kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có được sau một
q trình học tập (khơng bao hàm việc mơ tả về chất lượng). Trong dạy
học, lượng hóa được thực hiện dựa trên các dữ liệu thu thập được từ trắc
nghiệm hoặc đo lường để cho điểm, xếp loại (hoặc xếp hạng) người học.


25

(2) Lượng giá: là đưa ra những thông tin ước lượng trình độ kiến
thức, kỹ năng của người học bằng cách dựa vào các số đã có. Có hai
hướng lượng giá:


Lượng giá theo chuẩn: Đây là sự so sánh tương đối kết quả

đo lường được với chuẩn chung của một tập hợp học sinh.


Lượng giá theo tiêu chí: Đây là sự đối chiếu kết quả đo

lường được với những tiêu chí đã đề ra
(3) Đánh giá: là việc nhận định sự xứng đáng của một đối tượng
(chương trình, nhà trường, người học…) so với những tiêu chuẩn, yêu
cầu hoặc mục tiêu định trước. Đánh giá có thể là định lượng (dựa vào
các con số) hặc định tính (dựa vào các ý kiến và giá trị).
(4) Những thông tin thu thập được từ việc đánh giá sẽ làm căn cứ
cho việc ra quyết định, đó là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1..2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý là một khái niệm tổng quát, nó được dùng trên rất
nhiều lĩnh vực xã hội, khoa học, sản xuất. Tùy theo cách tiếp cận mà có
những khái niệm phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể. Khái niệm quản lý được
một số tác giả nước ngoài định nghĩa như sau:
Mary Parker Follet, chuyên gia nghiên cứu quản lý và xã hội của Mĩ,
bà nhận định về quản lý như sau: “quản lý là hoạt động của một nhóm người
cùng hướng về một mục đích”[18, 35]. Follet cũng chỉ ra nhiều dạng quản lý
khác nhau như quản lý trong kinh doanh (in business), quản lý trong y học (in
medicine), quản lý trong thể thao (in sports), quản lý trong nghệ thuật (in art),
quản lý trong máy tính (in computing)…[16, 35]


×