Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Triết học MácLênin có vai trò thế giới quan và phương pháp luận trong đời sống xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.41 KB, 12 trang )

TỈNH UỶ HẬU GIANG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH HẾT PHẦN HỌC

Tên phần học:A.1+A2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

Lớp:
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm sinh:
Đơn vị công tác:


2

SỐ PHÁCH
4

ĐIỂM THỐNG NHẤT
Ghi bằng
Ghi bằng số
chữ

GV chấm thứ 1 GV chấm thứ 2

........trang
(ghi bằng
số)
........trang
(ghi bằng


số)

Đề (câu hỏi)
Vì sao nói Triết học Mác-Lênin có vai trị thế giới quan và phương pháp luận
trong đời sống xã hội? Liên hệ thực tiễn để chứng minh vấn đề trên?
BÀI LÀM
MỞ ĐẦU
Triết học Mác-Lênin trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử đã vạch ra được các quy luật vận động, phát triển của xã hội loài
người, đã chứng minh một cách khoa học rằng, từ trong lòng của chủ nghĩa tư
bản sẽ ra đời phương thức sản xuất mới, một xã hội mới, một hình thái kinh tế
- xã hội mới là chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Quá trình này diễn ra
một cách lịch sử, tự nhiên. Do vậy, sự ra đời cũng như diệt vong của chủ
nghĩa tư bản là một tất yếu khách quan như nhau và đều do tất yếu kinh tế quy
định. Là công chức đang công tác tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội học viên lớp Trung cấp lý luận chính trị khố 121 của Trường Chính trị tỉnh
Hậu Giang. Bằng lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử tôi
chứng minh vấn đề “Triết học Mác-Lênin có vai trị thế giới quan và phương
pháp luận trong đời sống xã hội”, là cơ sở lý luận để Đảng ta lãnh đạo nhân
dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm và xây dựng nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ngày càng giàu mạnh.


3

NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm triết học Mác-Lênin
Triết học Mác - Lênin là khoa học khái quát những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy; đem lại cho con người thế giới quan và
phương pháp luận đúng đắn, khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới.

2. Nôi dung triết học Mác-Lênin
Triết học Mác - Lênin với ba nội dung cơ bản là: Chủ nghĩa duy vật
biện chứng; Phép biện chứng duy vật và Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng xác định vật chất là cái có trước, ý thức là
cái có sau, vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất, con
người nhận thức được thế giới và khả năng nhận thức của con người là vô hạn.
2.2. Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật giữ vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng
trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác- Lênin,
đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt
động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Cụ thể với các nội
dung sao:
- Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật:
+ Một là, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, dùng để chỉ tính phổ biến
của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng, đồng thời cũng dùng để chỉ
các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
+ Hai là, nguyên lý về sự phát triển, là dùng để chỉ quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp lên trình độ cao, từ kém
hồn thiện đến hồn thiện hơn. Đồng thời, phát triển cũng là quá trình phát
sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống
nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao những nhân tố
tích cực từ sự vật cũ, hình thành sự vật mới.
- Ba quy luật của phép biện chứng duy vật:


4

+ Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại (quy luật lượng-chất): Chất và lượng là hai mặt

thống nhất của mọi sự vật và hiện tượng hay một q trình nào đó trong tự
nhiên, xã hội và trong cả tư duy. Hai phương diện đó đều tồn tại khách quan,
trong đó chất tồn tại thơng qua lượng và lượng là biểu hiện của chất ra bên
ngoài.
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu
thuẫn): Theo quy luật này, nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi
quá trình vận động, phát triển chính là mâu thuẫn khách quan vốn có của sự
vật. Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau. Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập.
+ Quy luật phủ định của phủ định: Quy luật phủ định của phủ định
khái quát tính chất chung, phổ biến của sự phát triển: khơng phải là sự phát
triển theo hình thức một con đường thẳng, mà là phát triển theo hình “xoáy
ốc”. Quy luật này phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái
khẳng định trong quá trình phát triển của các sự vật. Phủ định biện chứng là
điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội
dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính
chu kỳ của sự phát triển.
- Sáu cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật:
+Một là, cái riêng, cái chung và cái đơn nhất: Phép duy vật biện chứng
cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa
chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,
thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Cái riêng chỉ tồn tại
trong mối liên hệ với cái chung. Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái
chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái đơn nhất và
cái chung có thể chuyển hố lẫn nhau trong q trình phát triển của sự vật.


5


+ Hai là, nguyên nhân và kết quả: Nguyên nhân là phạm trù dùng để
chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Ba là, tất nhiên và ngẫu nhiên: Tất nhiên (tất yếu) là cái do những
nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những
điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được. Ngẫu
nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất, bên
trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều
hoàn cảnh bên ngồi quyết định. Do đó nó có thể xuất hiện, có thể khơng xuất
hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc xuất hiện như thế khác.
+ Bốn là, nội dung và hình thức: Nội dung là tổng hợp tất cả những
mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Hình thức là phương thức
tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền
vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
+ Năm là, bản chất và hiện tượng: Bản chất là tổng hợp tất cả những
mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy
định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng là biểu hiện ra ngoài của
bản chất trong những điều kiện xác định.
+ Sáu là, khả năng và hiện thực: Khả năng là cái hiện chưa có, cái cịn
là tiền đề, là mầm móng khi có điều kiện thích hợp thì nó sẽ xuất hiện trên
thực tế. Hiện thực là những gì đã tồn tại trên thực tế. Khả năng và hiện thực là
hai mặt thống nhất của mọi quá trình vận động.
* Lý luận nhận thức duy vật biện chứng: Phép biện chứng duy vật
cho rằng nhận thức không phải là hành động giản đơn, nhất thời, được thực
hiện một lần mà nó là quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Thực tiễn đóng vai trị là cơ sở,
động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý kiểm tra tính
chân lý của q trình nhận thức. Con đường biện chứng của nhận thức là đi từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực
tiễn.



6

2.3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Với những nội dung cơ bản là: Vai trò của sản xuất vật chất và phương
thức sản xuất; Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng
sản xuất; Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; tồn tại xã
hội và ý thức xã hội; Học thuyết về hình thái kinh tế xã hội; vai trị của đấu
tranh giai cấp và cách mạng xã hội; quan niệm về con người và vai trò sáng
tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.
- Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất: Theo quan
điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố
quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội. Là hoạt động nền
tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; nó
chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai yếu tố cơ bản, tất yếu của
quá trình sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của q trình sản
xuất, cịn quan hệ sản xuất là “hình thức xã hội” của q trình đó. Mối quan
hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách
quan là lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất
tác động trở lại lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực
trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định.
- Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Cơ sở hạ
tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội. Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ tồn bộ hệ thống kết cấu các hình
thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng, được
hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định. Cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở

hạ tầng, phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương
diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện vật chất của xã hội, bao gồm: Phương
thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ


7

dân số... trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Ý thức
xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; ý thức xã hội là sự phản ánh đối
với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm của chủ nghĩa duy vật
lịch sử: dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây
dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
3. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học MácLênin trong đời sống xã hội
Thế giới quan: Theo nghĩa hẹp, là quan niệm hay hệ thống quan niệm
của con người về thế giới; theo nghĩa rộng, thế giới quan là hệ thống những
quan niệm của con người về thế giới, về vị trí của cong người trong thế giới
đó, về chính bản thân cuộc sống của con người và loài người trong mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định.
Phương pháp luận luận: Phương pháp là những cách thức, con đường
thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn nhằm đạt mục đích đã đặt ra một
cách tối ưu. Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống quan
điểm, nguyên tắc xác định phương pháp, phạm vi ứng dụng phương pháp, lựa
chọn phương pháp... cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con
người một cách tối ưu.

Thế giới và phương pháp luận quan đóng vai trị đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống con người và xã hội: Triết học là hạt nhân lý luận của thế
giới quan, nghĩa là triết học quan niệm về thế giới bằng hệ thống lý luận của
mình. Thế giới quan triết học Mác-Lênin có quan niệm duy vật biện chứng,
khoa học về thế giới, về lịch sử, xã hội và tư duy của con người. Do vậy, thế
giới quan triết học Mác-Lênin có vai trị định hướng đúng đắn cho hoạt động
thực tiễn của con người. Nghĩa là, trên cơ sở quan điểm của triết học Mác-


8

Lênin về thế giới mà con người sẻ định hướng đúng đắn cho hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn của mình. Phương pháp luận là một trong những
yếu tố quyêt định đến sự thành công hay thất bại đối với hoạt động đời sống
xã hội. Nếu với những điều kiện khách quan nhất định như nhau, phương
pháp luận phù hợp sẻ cho kết quả càng cao và ngược lại, phương pháp luận
không phù hợp sẽ mang lại kết quả không như mong muốn hoặc hiệu quả
công việc không cao. Triết học Mác-Lênin với thế giới quan và các ngun
tắc phương pháp luận như trên đóng vai trị rất to lớn trong đời sống xã hội
của con người.
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lich sử triết học
Mác-Lênin góp phần rất quan trọng trong quá trình thế giới quan và phương
pháp luận của Đảng ta trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, cũng
như trong cơng cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
1. Triết học Mác-Lênin là cơ sở hình thành thế giới
quan và phương pháp luận của Đảng ta trong cơng cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc:
- Cách mạng Việt Nam trước khi đến với triết học Mác-Lênin: Sau
Hiệp ước Patơnốt (1884), nước Việt Nam cơ bản đã trở thành thuộc địa của

thực dân Pháp. Trong giai đoạn này có rất nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân
Việt Nam đứng lên đánh Pháp giành lại độc lập dân tộc, như: phong tào Cần
Vương, cuộc đấu tranh của Trương Định, phong tào Duy Tân, phong trào
Đông Kinh Nghĩa Thục... tất cả đề thất bại. Có nhiều nguyên nhân làm cho
phong trào đấu tranh thất bại, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là khơng có
đường lối rõ ràng, phương pháp đấu tranh phù hợp. Từ đó, đặc ra vấn đề cho
cách mạng Viêt Nam: Muốn đánh đủi giặc Pháp, lập đỗ giai cấp phong kiến
lỗi thời thì phải có hệ tư tưởng, phương pháp, hình thức đấu tranh đúng đắn
khoa học...
- Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử hình thành nên thế giới quan và phương pháp luận


9

của cách mạng Việt Nam, lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân
tộc và xây dựng nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) đã ra đi tìm đường cứu
nước, Người tiếp thu tin hoa văn hoá nhân loại, tiếp cận đến chủ nghĩa MácLênin, vận vận chủ nghĩa Mác- Lênin mà trọng tâm là triết học Mác-Lênin
trong quá trình hình thành thế giới quan và phương pháp luận của cách mạnh
Việt Nam. Người đã vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận
biện chứng trong việc tiếp thu, kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại và chuyển
hóa được những điều hiểu biết quý báu đó để xây dựng được hệ tư tưởng của
đảng ta trong trong cơng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất
nước. Người không rập khuôn những tư tưởng cũ bởi chúng có chứa đựng
những yếu tố duy tâm, lạc hậu nhưng Người cũng khơng “phủ định sạch trơn”
vì những tư tưởng ấy cịn có cả những yếu tố duy vật, tích cực, như vậy Hồ
Chí Minh đã tiếp thu một cách có kế thừa và phát triển, theo đúng tinh thần
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, đến với
chủ nghĩa Mác - Lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vơ sản.

Từ đây, Người thực sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt để:
"Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào khác con
đường cách mạng vơ sản" và "chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản thì mới giải
phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của
chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới". Triết học Mác-Lênin đã trở
thành hệ tư tưởng hình thành thế giới quan và phương pháp luận của dân tộc
Việt Nam trong đấu tranh đánh đuổi thực dân, phong kiến, đế quốc xâm lược;
2. Đảng ta vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của triết học Mác-Lênin trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Thực trạng nước ta giai đoạn (1976 - 1986): Trong Báo cáo chính trị
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Đảng đã nêu ra ra những hạn chế
cũng như nguyên nhân hạn chế trong giai đoạn 1976 - 1986, đó là: “bệnh chủ
quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo
nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã


10

hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng. Đó là
tư tưởng tiểu tư sản, vừa "tả" khuynh vừa hữu khuynh”. Đông thời, Đại hội
nêu lên bốn bài học kinh nghiệm, đó là: Phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động; Phải luôn
luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan;
Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều
kiện mới; Phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Đảng ta vận dụng triết học Mác - Lênin trong khắc phục hạn chế
và đề ra phương hướng phù hợp đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng,
từng bước xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh: Trên cơ sở
nhìn nhận những hạn chế và bài học kinh nghiệm, Đảng ta đã vận dụng Chủ

nghĩa duy vật lịch sử đề ra đường lối dổi mới đất nước, đó là: Một là, đổi mới
cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần ( Bố trí cơ cấu
sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, thực hiện cho đc 3 chương trình mục
tiêu về lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng và
củng cố mối quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn
các thành phần kinh tế, chủ trương phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể, tăng cường nguồn tích luỹ tập chung của nhà nước, tranh thủ vốn nước
ngoài, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác trong đó kinh
tế quốc doanh giữ vai trị chủ đạo); Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ
chế tập chung, quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh
doanh XHCN (đổi mới cơ chế quản lý, xây dụng cơ chế mới phù hợp với quy
luật khách quan và phù hợp với tình độ phát triển của nền kinh tế; Xác định 2
đặc trưng quan trọng của cơ chế quản lý mới, đó là tính kế hoạch và sử dụng
đúng quan hệ hàng hoá tiền tệ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là
cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ); Ba la, để thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực
hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà nước ( Phân biệt rõ chức năng quản


11

lý hành chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh, kết hợp
quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước
thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ
thể. Xây dựng chiến lược kinh tế xã hội và cụ thể hố chiến lược đó thành
những kế hoạch phát triển kinh tế xã hội); Bốn là, về mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại (Cơng bố chính sách khuyến khích nước ngồi đầu
tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành đòi hỏi kỹ
thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư cần có các
chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và việt

kiều vào nước ta để hợp tác kinh doanh); Năm là, tăng cường sức chiến đấu
và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng (Để tăng cường sức chiến đấu và
năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư
duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi
mới phong cách lãnh đạo và công tác)
Trên cơ sở đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Đảng đã lãnh đạo nhân dân từng bước vượt qua khó khăn về kinh tế, ổn định
về chính trị, đời sống người dân ngày càng nâng lên. Trên cơ sở thế giới quan
và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin đổi đường lối đổi mới của Đảng
ta từng bước được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế qua các kỳ đại
hội tiếp theo. Đưa kinh tế nước ta ngày càng pháp triển, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng cao, vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế ngày càng được khẳn định.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, bên cạnh giải quyết những vấn đề
“mn thuở”, triết học cịn giúp cho con người tìm ra lời giải đối với những
vấn đề hoàn toàn mới, phát sinh trong q trình tồn cầu hóa. Khơng chỉ giúp
con người nhìn nhận đúng đắn về thế giới quan, nhờ vào triết học, con người
cịn có khả năng đánh giá những biến động đang diễn ra, gợi mở hướng giải
quyết, “lối thoát” cho vấn đề mà con người đang gặp phải trong bối cảnh toàn


12

cầu hóa, cách mạng cơng nghiệp 4.0 như hiện nay. Nói tóm lại, dù là trong
quá khứ hay ở kỷ ngun tồn cầu hóa, triết học vẫn giữ ngun vai trò thế
giới quan và phương pháp luận trong đời sống xã hội./.




×