Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty xây lắp 665

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.24 KB, 58 trang )

Mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế
quốc dân. Đây là ngành mũi nhọn trong chiến lợc xây dựng và phát triển đất nớc. Thành
công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Để đầu t xây dựng cơ bản đạt đợc hiệu quả cao doanh nghiệp phải có biện pháp thích
hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong sản xuất, quá trình
xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu ( thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu ...) do địa
bàn thi công luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài nên công tác quản lý tài chính thờng
phức tạp, có nhiều điểm khác biệt so với các ngành kinh doanh khác.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng nhà nớc đã trao quyền tự chủ
cho các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp phải thực sự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch toán lỗ lãi. Phân tích tài
chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích tài chính trở thành công cụ
hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái
nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong t-
ơng lai, cung cấp cho các nhà đầu t tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các
nhà chính sách đa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là nội
dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện
nền kinh tế mở muốn khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng, muốn chiến thắng đợc
các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh sẽ đợc đánh giá qua phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân
tích sẽ cho biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hớng đi đúng đắn, có
các chiến lợc và các quyêt định kịp thời nhằm đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong khoá luận với đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty xây lắp 665 tôi
muốn đề cập tới một số vấn đề mang tíng lý thuyết về việc phân tích tình hình tài chính
của Công ty xây lắp 665.
Khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của doanh


nghiệp .
Chơng 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây lắp 665
1
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hiểu biết về đề tài còn mang nặng tính lý thuyết nên
khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót.Tôi mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các
thầy cô và các bạn để khoá luận đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn Công ty Công ty xây lắp 665 đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong thời gian tôi thực tập tại công ty. Xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Anh
Đào, các thầy cô và các bạn giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
2
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp
1.1. Tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ của tài
chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trng của tài chính doanh nghiệp

Tài chính đợc đặc trng bằng sự vận động độc lập tơng đối của tiền tệ với chức năng là
tiền tệ thanh toán và phơng tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ
đại diện cho sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế xã hội. Tài chính phản ánh tổng
hợp các mối quan hệ kinh tế trong việc phân phối các nguồn lực hay sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính doanh nghiệp là khâu quan trọng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trờng. Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời
của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Sự tồn tại, tính chất, mức độ phát triển của tài chính
doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Khi nền kinh tế thị tr-
ờng xuất hiện đã làm xuất hiện hàng loạt quan hệ tài chính mới. Do vậy mà tính chất và
phạm vi hoạt động của tài chính doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động

của những nguồn tài chính trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, vốn của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu doanh lợi trong khuôn khổ pháp luật.
Tài chính doanh nghiệp phản ánh các quan hệ kinh tế đa dạng trong các quá trình đó
của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp có những đặc trng sau:
- Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng dịch chuyển giá trị trong nền kinh tế,
đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Nó thể hiện sự vận động của các nguồn tài chính đợc diễn ra
giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nớc thông qua nộp thuế và tài trợ chính giữa các
3
doanh nghiệp với thị trờng hàng hoá, sức lao động, tài chính , thông tin, dịch vụ trong việc
cung ứng các yếu tố sản xuất ( đầu vào) cũng nh bán hàng hoá, dịch vụ ( đầu ra) của quá
trình kinh doanh.
- Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách
hỗn loạn mà nó đợc hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trờng. Đó là sự vận
động chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc vốn kinh doanh của doanh
nghiệp và ngợc lại. Sự chuyển hoá qua lại đợc điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân
phối dới hình thức giá trị để tạo lập hoặc sử dụng tiền tệ; phục vụ cho các mục tiêu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.1.2. Chức năng và vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1.2.1. Chức năng
Chức năng của tài chính biểu hiện khả năng khách quan vốn có của phạm trù tài
chính .
Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng:
- Phân phối dới hình thức giá trị xã hội.
- Giám đốc bằng đồng tiền hoạt động kinh doanh.
a.Chức năng phân phối: chức năng này giúp doanh nghiệp có khả năng khai thác, thu
hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong quá trình sử dụng vốn cũng sử dụng chức năng phân phối, đó là việc cung ứng vốn
cho các nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp hay cung ứng vốn cho thị trờng vốn. Lợi

nhuận thu đợc là mục đích của doanh nghiệp và cũng là yếu tố quan trọng nhất quyết định
phơng hớng và cách thức đầu t, phân phối của doanh nghiệp.
b.Chức năng giám đốc: Bằng việc đo lờng, cân nhắc giữa những chi phí bỏ ra và hiệu
quả thu đợc, chức năng giám đốc có khả năng phát hiện các khuyết tật trong khâu phân
phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nói riêng và phơng hớng, chiến lợc sản xuất
kinh doanh nói chung.
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc có quan hệ hữu cơ rất mật thiết với nhau.
Nhờ có phân phối mà tài chính có khả năng giám đốc. Và ngợc lại, nhờ có giám đốc mà
phân phối mới hiệu quả và lành mạnh đợc.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
4
Nếu nh trong nền kinh tế chỉ huy bao cấp của nớc ta trớc đây, vai trò của tài chính
doanh nghiệp luôn thụ động, ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh một cách hạn chế do sự
can thiệp quá sâu của nhà nớc vào nền kinh tế thì khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với
chính sách đổi mới và cơ chế năng động, cởi mở trong khuôn khổ pháp luật, vai trò của tài
chính doanh nghiệp đợc đề cao và phát huy trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
-Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo nhu cầu đầu t, phát triển của doanh nghiệp :
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, vai trò này không đợc đặt ra là nhu cầu cấp bách
do có sự bảo hộ từ ngân sách nhà nớc và các ngân hàng với lãi suất u đãi.
Khi sang nền kinh tế thị trờng vốn luôn là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp
nhu cầu đầu t và đợc đầu t ngày càng tăng, thị trờng vốn hoạt động sôi nổi, thị trờng chứng
khoán ra đời.
Đây là môi trờng thuận lợi để các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau chủ
động khai thác thu hút các nguồn vốn trong xã hội, từ nớc ngoài.
-Tài chính doanh nghiệp có vai trò sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Đây là vai trò
không kém phần quan trọng, đợc coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp . Trớc sức ép từ nhiều phía của thị trờng, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả luôn
mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp .

-Tài chính doanh nghiệp đợc sử dụng nh một công cụ để kích thích, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh.
Nhằm thúc đẩy tăng trởng trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng
các công cụ tài chính nh đầu t, lãi suất, dịch vụ, tiền lơng, thởng để kích thích tăng năng
suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn .
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp .
Tình hình tài chính doanh nghiệp phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một giai đoạn. Thông qua số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá đợc
thực trạng của doanh nghiệp từ đó tìm ra nguyên nhân và khắc phục, điều chỉnh quá trình
kinh doanh nhằm đạt đợc mục tiêu dự định.
1.1.3.Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
5

Để đảm bảo thực hiện đợc các chức năng của mình tài chính doanh nghiệp cần đợc
thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng pháp luật
- Tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh
- Công tác tổ chức tài chính phải luôn giữ đợc chữ tín
- Tổ chức phải đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro bất trắc
1.1.4. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp chủ yếu
1.1.4.1. Xét trong phạm vi hoạt động

- Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với nhà nớc: Quan hệ này thể hiện trong quá
trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà nớc với
các doanh nghiệp thông qua hình thức doanh nghiệp nộp thuế vào ngân sách theo luật
định. Nhà nớc cũng tham gia cấp phát vốn đối với các doanh nghiệp nhà nớc hoặc tham
gia với t cách ngời góp vốn trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị trờng (thị trờng hàng hoá, thị trờng lao
động, thị trờng tài chính) .Đây là những quan hệ về mua bán, trao đổi các yếu tố phục vụ

quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp . Khác hẳn
với thời kỳ bao cấp, trong cơ chế thị trờng các quan hệ này đợc phát triển mạnh mẽ.
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp: là những quan hệ về phân
phối, điều hoà cơ cấu kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên (hoặc cổ đông)
trong nội bộ doanh nghiệp và các quan hệ thanh toán hợp đồng lao động giữa doanh
nghiệp và công nhân viên chức.
1.1.4.2 Xét theo nội dung kinh tế
Xét về nội dung kinh tế, các quan hệ tài chính doanh nghiệp chia làm ba nhóm sau:
- Các quan hệ tài chính nhằm mục đích khai thác, thu hút vốn: Đó là những quan hệ về
vay vốn, phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp ở
cơ chế thị trờng hiện nay, hình thức huy động vốn rất phong phú. Cũng nhờ vào các mối
quan hệ tài chính việc khai thác, thu hút vốn sẽ hiệu quả hơn.
- Các quan hệ tài chính về phân phối thu nhập và lợi nhuận: Những quan hệ này có
liên quan đến nhiều đối tợng, chủ thể phân phối, nh: liên quan đến nhà nớc trong việc nộp
thuế, liên quan đến ngân hàng trong thanh toán lãi, tín dụng, liên quan đến cổ đông trong
6
việc thanh toán cổ tức, liên quan đến nội bộ doanh nghiệp trong việc bù đắp các chi phí
của yếu tố đầu vào, việc phân bổ các quỹ của doanh nghiệp .
Mục đích cao nhất và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
là giúp cho những ngời ra quyết định lựa chọn đợc phơng án kinh doanh tối u và đánh giá
chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Cũng giống mục đích trên,
khi nghiên cứu tình hình tài chính, khi xem xét các mối quan hệ của tài chính doanh
nghiệp có những điểm chung:
+ Phản ánh luồng vận động, chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính
nảy sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Sự vận động, chuyển hoá của các nguồn tài lực trong kinh doanh không phải là hỗn
loạn mà đợc điều chỉnh bằng hệ thống quan hệ phân phối dới hình thức giá trị thông qua
việc tạo lập và sử dụng các loại quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Động lực của sự vận động và chuyển hoá các nguồn tài lực là nhằm mục tiêu doanh
lợi trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm - ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm

Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản
thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Đây cũng là quá trình xem
xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh về các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ, thu thập,
xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp .Từ đó
Có thể đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngời sử
dụng thông tin đa ra các quyết định quản lý và tài chính phù hợp.
1.2.1.2. ý nghĩa
Trong cơ chế mở các doanh nghiệp đợc tự do kinh doanh trong giới hạn pháp luật cho
phép. Do đó rất nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động và đầu chú trọng đến tình hình tài
chính: chủ sở hữu của các doanh nghiệp, các cổ đông, nhà đầu t, nhà tài trợ, nhà cung ứng,
khách hàng, các cơ quan nhà nớc, các công nhân viên Mỗi đối t ợng quan tâm đến tình
hình tài chính dới các góc độ khác nhau:
7
- Với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm lợi nhuận, khả năng phát triển, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra
các nhà quản trị còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nh tạo công ăn việc làm, nâng cao
chất lợng sản phẩm và uy tín, mở rộng thị trờng, đóng phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trờng
Do đó họ quan tâm trớc hết đến lĩnh vực đầu t và tài trợ, đó chính là lợng thông tin doanh
nghiệp cần để đánh giávà cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự
đoán tình hình tài chính nhằm đa ra quyết định, kế hoạch đúng đắn.
- Với ngân hàng và các chủ nợ khác: Mối quan tâm của họ chủ yếu hớng vào khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngời cho vay cũng quan tâm đến khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc và lãi cho vay dài hạn.
- Với các nhà cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ nhờ vào tình hình tài chính họ
sẽ quyết định đợc vấn đề bán chịu và cho trả chậm. Cũng nh chủ ngân hàng và những ngời

cho vay tín dụng, nhóm ngời này cũng cần phải biết đợc khả năng thanh toán hiện tại và t-
ơng lai của khách hàng.
- Với các nhà đầu t: quan tâm nhiều đến yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh
lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần thông tin về tình hình tài
chính, hoạt động của vốn, kết quả sản xuất kinh doanh, tiềm năng tăng trởng của doanh
nghiệp và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những mối quan tâm trên nhằm đảm bảo sự
an toàn và tính hiệu quả do dòng vốn đầu t của các nhà đầu t.
- Với các đối tợng khác: Cơ quan tài chính, thuế, nhà phân tích, khách hàng cũng có
nhu cầu về thông tin cơ bản giống nhóm trên bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tơng lai của họ.
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà chủ yếu là phân tích báo cáo tài chính và các chỉ
tiêu đặc trng tài chính thông qua hệ thống các phơng pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích,
giúp ngời sử dụng thông tin từ những góc độ khác nhau có thể đánh giá toàn diện, tổng
quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có thể
nhận biết, phán đoán, dự báo và đa ra các quyết định tài chính, tài trợ và đầu t phù hợp.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính

Căn cứ trên các nguyên tác về tài chính của doanh nghiệp, đánh giá khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch ra những mặt
tích cực và những mặt tiêu cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và
8
mức độ ảnh hởng của các yếu tố.Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hớng tới 3 mục tiêu cơ bản sau:
- Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu t, các chủ nợ và các ngời sử dụng
thông tin khác để cho họ có thể ra quyết định phơng hớng và quy mô đầu t, tín dụng và các
quyết định khác.Thông tin phải dễ hiểu đối với ngời có trình độ tơng đối về kinh doanh và
về hoạt động kinh tế muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Cung cấp thông tin giúp ngời sử dụng có thể đánh giá số lợng, thời gian và rủi ro của
những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của nhà đầu t liên quan
với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để

giúp họ đánh giá số lợng, thời gian và rủi ro của các đồng tiền thuần dự kiến thu đợc của
doanh nghiệp .
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh
nghiệp tới các nguồn lực này và tác động của những nghiệp vụ kinh tế; những sự kiện và
những tình huống mà tác động làm thay đổi các nguồn lực cũng nh nghĩa vụ đó.
1.2.4. Đối tợng phân tích tài chính doanh nghiệp

Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, ngời phân tích phải sử dụng rất nhều tài
liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Vì vậy căn cứ để phân tích là
dựa vào các báo cáo tài chính.
Vai trò của các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp:
+ Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân tích một
cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách, các chế độ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá những khả năng
và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp công tác dự báo và lập các kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp.
1.2.4.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản
của doanh nghiệp và nguồn tài trợ cho những tài sản đó tại một thời điểm cụ thể, dới hình
thái tiền tệ.
9
Về bản chất bản cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp .

Kết cấu của bảng gồm hai phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền
quản lý và dụng của doanh nghiệp .
+ Về mặt kinh tế: Thông qua phần tài sản có thể đánh giá tổng quát quy mô về tài
sản, tính chất hoạt động, năng lực và trình độ sử dụng vốn.
+ Về mặt pháp lý: Số liệu ở phần tài sản thể hiện tiềm lực về số vốn mà doanh nghiệp
có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích trong tơng
lai.
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo.
+ Về mặt kinh tế: Phần nguồn vốn cho phép ngời sử dụng thấy đợc thực trạng tài
chính của doanh nghiệp.
+ Về mặt pháp lý: cho biết trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký
kinh doanh với nhà nớc, về số tài sản đã hình thành bằng các loại vốn vay cũng nh trách
nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với ngời lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với
nhà nớc.
Đặc trng cơ bản của bảng là mỗi phần đều có số tổng cộng và tổng cộng của hai phần
luôn bằng nhau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó:
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Công nợ phải trả
1.2.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp (cụ thể cho từng loại hoạt động), đồng thời phản
ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
Có thể hiểu báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh là một bảng tóm lợc các khoản phải
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó đợc
10

sử dụng nh một bảng hớng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong t-
ơng lai.
Báo cáo gồm 2 phần:
-Phần I: Lãi,lỗ phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh gồm các chỉ tiêu:
(1) Doanh thu thuần
(2) Gía vốn hàng bán
(3) Lãi gộp
(4) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
(5) Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
(6) Kết quả hoạt động khác ( hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng)
(7) Tổng lãi từ các hoạt động của doanh nghiệp
(8) Thuế thu nhập phải nộp
(9) Lợi tức sau thuế
Tất cả các chỉ tiêu đều trình bày số liệu kỳ trớc, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo và
số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ của báo cáo.
-Phần II: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc gồm các khoản mục:
(1) Thuế các loại
(2) Bảo hiểm xã hội
(3) Các khoản phải nộp khác
Các mục này trình bày theo các chỉ tiêu: số còn phải nộp kỳ trớc chuyển sang, só phát
sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc lập theo quý và năm ( không phân biệt
doanh nghiệp lớn hay nhỏ).
1.2.4.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ

Báo cáo lu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và dụng quỹ tiền tệ hiện có của
doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo này có thể phân tích đợc khả năng kinh doanh để tạo ra
tiền của doanh nghiệp.
Các khoản mục chủ yếu phát sinh ảnh hởng tới khả năng thanh toán và nhu cầu tài
chính bình thờng cho kỳ tiếp theo.

Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần:
- Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi
ra liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
11
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền chi ra trực tiếp liên
quan đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp . Các hoạt động đầu t bao gồm:
+ Đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp
+ Đầu t cho các đơn vị khác
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp tới hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
Báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc lập theo quý và năm (không phân biệt doanh nghiệp lớn
hay nhỏ)
1.2.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Bản thuyết minh này đợc lập ra để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cha đợc
chi tiết ở các báo cáo khác.
Nội dung của báo cáo này trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp,
nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp lựa chọn áp dụng, tình hình và lý do
biến động của một số đối tợng tài sản, nguồn vốn quan trọng. Đồng thời phân tích một số
chỉ tiêu tài chính chủ yếu và đa kiến nghị của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo nội dung đã quy định trong
thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra theo yêu cầu quản lý của bản thân doanh nghiệp,
cơ quan quản lý cấp trên mà có thể quy định thêm nội dung cần thuyết minh.
1.2.4. Phơng pháp phân tích
1.2.4.1. Phơng pháp so sánh

Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế. Khi
sử dụng phơng pháp này cần nắm chắc các nguyên tắc sau:

- Chọn tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu đợc lựa chọn làm căn cứ
để so sánh, đợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so
sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
+ Số liệu kỳ trớc: nhằm đánh giá xu hớng phát triển của các chỉ tiêu. Kỳ đợc chọn
phải là kỳ bình thờng, không có sự kiện đặc biệt.
12
+ Các mục tiêu đã dự kiến( kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình
thực hiện so sánh với kế hoạch, dự toán, định mức.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh nhằm hiểu rõ mặt mạnh,
yếu của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng ngành hoặc khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trong ngành và trong khu vực kinh doanh
- Điều kiện so sánh đợc: để tránh sự khập khiễng trong quá trình so sánh cần chú ý
một số điểm sau:
+ Các số liệu phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Các số liệu phải có cùng phơng pháp tính toán
+ Các số liệu phải tính toán theo cùng đơn vị đo
+ Số liệu thu thập phải ở cùng phạm vi không gian và thời gian.
- Kỹ thuật so sánh: để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu thờng ngời ta sử dụng các
kỹ thuật so sánh sau
+ So sánh bằng số tuyệt đối: để thấy đợc sự biến động về khối lợng, quy mô của các
hiện tợng kinh tế.
+ So sánh bằng số tơng đối: thấy đợc kết cấu của các mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức độ biến đổi của các hiện tợng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận
hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
+ So sánh bằng mức biến động tơng đối: mức biến động tơng đối là chênh lệch giữa trị
số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc nhng đã điều chỉnh theo quy mô kỳ phân tích. Trị
số kỳ gốc phải đợc điều chỉnh mới đảm bảo điều kiện so sánh.
+ So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tơng quan giữa các
chỉ tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính.

+ So sánh theo chiều ngang: nhằm xác định, đánh giá chiều hớng biến động của từng
chỉ tiêu trên báo cáo nhiều kỳ
1.2.4.2. Phơng pháp phân tích nhân tố

Phơng pháp phân tích nhân tố là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích các nhân
tố tác động lên các chỉ tiêu đó. Đây là phơng pháp đợc phát triển lên từ phơng pháp loại trừ
thờng dùng trớc đây.
Phân tích nhân tố chia làm hai dạng
- Phân tích nhân tố thuận: là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp sau đó phân tích các
nhân tố tác động tới nó.
13
- Phân tích nhân tố nghịch: trớc hết phân tích từng nhân tố của chỉ tiêu rồi trên cơ sở
đó tiến hành phân tích chỉ tiêu tổng hợp.
Trong đó phân tích nhân tố thuận mang tính xác định và phân tích trong không gian
tĩnh- không xét các vấn đề về biến động. Còn phân tích nhân tố nghịch là phân tích mối
quan hệ mang tính sác xuất và xem xét biến động của các nhân tố theo thời gian. Phân tích
thuận là việc tiến hành phân tích các hiện tợng đã diễn ra trong quá khứ tại thời điểm hiện
tại, còn phân tích nghịch là tại thời điểm hiện tại nghiên cứu cho tơng lai.
1.2.4.3.Phơng pháp cân đối

Phơng pháp cân đối đợc sử dụng nhiều trong hoạch định cho quá trình sản xuất kinh
doanh, lập kế hoạch tài chính và đợc sử dụng ngay cả trong công tác kế toán để kiểm soát
tình hình, xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố.
Qua bảng cân đối kế toán cho phép ta có thể đánh giá mối quan hệ của các yếu tố ảnh
hởng lên tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.4.Phơng pháp chi tiết

Mọi quá trình và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết theo nhiều hớng
khác nhau nhằm mục đích đánh giá chính xác kết quả đạt đựơc. Phơng pháp chi tiết đợc cụ
thể bằng nhiều cách khác nhau:

- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Việc nghiên cứu cho ta biết chỉ tiêu đ-
ợc cấu thành từ những yếu tố nào? Đóng góp của từng yếu tố tới kết quả chung ra sao? Từ
đó các biện pháp đa ra mới có tính sát thực cao.
- Chi tiết theo thời gian: các kết quả kinh doanh thờng là kết quả của một quá trình
trong từng khoảng thời gian nhất định. Nếu kết quả đó đợc chi tiết theo thời gian thì mới
có thể xem xét về mặt tiến độ thực hiện chỉ tiêu, nhịp độ công việc diễn ra, tính chất thời
vụ của công việc
- Chi tiết theo thời điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là kết quả của nhiều phân xởng, bộ phận, tổ đội tạo nên. Do vậy, chi tiết
theo địa điểm và phạm vi hoạt động để đánh giá kết quả của từng bộ phận, chỉ ra những
tồn tại và khai thác khả năng phát triển cũng nh tính toán các chỉ tiêu khác của doanh
nghiệp.
Ngoài ra các phơng pháp trên, trong phân tích còn sử dụng thêm nhiều phơng pháp
của thống kê: phơng pháp phân tổ, phơng pháp chỉ số, phơng pháp xác suất
14
Các phơng pháp phân tích rất quan trọng. Nếu ta nắm vững các phơng pháp phân tích
kinh tế thì chúng ta mới có thể đánh giá một cách khách quan kết quả của quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp và có những quyết định đúng
đắn, kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động ở doanh nghiệp .
1.2.5. Nội dung phân tích
1.2.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho ngời sử dụng thông tin cách nhìn
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không; Điều đó cho
phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
dự doán đợc khả năng phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp.Từ đó đa ra
các giải pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp trớc hết căn cứ vào các số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ

với đầu năm để thấy quy mô vốn và đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động
vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp thì cha thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, cần phải
phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
Đánh giá khái quát gồm các nội dung chủ yếu:
- Xem xét tăng trởng vốn kinh doanh
- Phân tích tình hình phân bổ vốn
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
1.2.5.2. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn
kinh doanh

Nguồn vốn kinh doanh là các nguồn hình thành nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Nguồn vốn cố định và nguồn vốn lu động. Các nguồn này đợc hình thành
từ các chủ sở hữu, các nhà đầu t, các cổ đông. Ngoài ra còn có thể hình thành từ phần lợi
tức của doanh nghiệp bổ sung cho nguồn vốn.
15
Nguồn vốn cố định đợc sử dụng chủ yếu để đầu t, trang trải cho các loại tài sản cố
định, mua sắm tài sản cố định, đầu t xây dựng cơ bản
Nguồn vốn lu động chủ yếu sử dụng để đảm bảo cho tài sản lu động: nguyên liệu,
công cụ lao động, đồ dùng, hàng hoá
Để phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh ngoài
việc sử dụng các số liệu của bảng cân đối kế toán còn phải sử dụng các tài liệu chi tiêt
khác: Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN), báo cáo tài sản cố định, báo
cáo lu chuyển tiền tệ. Khi phân tích doanh nghiệp cần nắm đợc rằng nhu cầu về vốn kinh
doanh (chủ yếu là vốn lu động) đợc xác định phù hợp với tính chất, quy mô kinh doanh và
thờng đợc thể hiện qua kế hoạch dự trữ tài sản lu động.
Khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ yêu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, trớc hết doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn vay ngắn hạn, các khoản vay
đến hạn cha trả, vay dài hạn.

Ngoài việc phân tích tình hình tăng giảm của từng nguồn vốn, ngời phân tích còn phải
tiến hành nghiên cứa mức độ bảo đảm các nguồn vốn lu động với các loại tài sản dự trữ
thực tế phục vụ cho việc đảm bảo các điều kiện của sản xuất kinh doanh .
1.2.5.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lợng công tác tài
chính. Khi nguồn bù đắp dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại khi
nguồn vốn bù đắp tài sản dự trữ bị thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi
chiếm dụng nhỏ hơn phần vốn bị chiếm dụng doanh nghiệp có thêm một phần vốn để đa
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngợc lại doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn.
Qúa trình phân tích phải chỉ ra đợc các khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp lý.
- Những khoản đi chiếm dụng hợp lý là những khoản còn đang trong hạn trả: Khoản
phải trả cho ngời bán cha hết hạn thanh toán, phải nộp ngân sách cha hết hạn nộp
- Những khoản bị chiếm dụng hợp lý là những khoản cha đến hạn thanh toán: khoản
bán chịu cho khách đang trong hạn thanh toán, khoản phải thu của đơn vị trực thuộc và
phải thu khác
Trong quan hệ thanh toán, doanh nghiệp phải chủ động giải quyết vấn đề chiếm dụng
và đi chiếm dụng trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán.
Phân tích khả năng thanh toán cho biết tình hình tài chính là tốt hay xấu. Nếu tình hình
tài chính tốt, doanh nghiệp có ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng.
Vì vậy sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động về vốn đảm bảo quá trình sản xuất
16
kinh doanh thuận lợi. Ngợc lại, tình hình tài chính gặp khó khăn, doanh nghiệp nợ nần dây
da kéo dài mất tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đôi khi dẫn tới tình
trạng phá sản.
Tuy nhiên, ngoài việc sử dụng bảng cân đối để đánh giá còn phải sử dụng các tài liệu
hạch toán hàng ngày và một số tài liệu thực tế liên quan để có kết luận chính xác. Cần đi
sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu cần xắp xếp
theo trình tự nhất định. Trình tự đó thể hiện nhu cầu thanh toán ngay cũng nh khả năng
huy động ngay và thanh toán trong thời gian tới.

1.2.5.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh
doanh với tổng chi phí thấp nhất. Đây là vấn đề phức tạp và có quan hệ tới nhiều yếu tố:
lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động
Vì vậy, khi phân tích cần phải xem xét qua nhiều chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh , sức sinh lời của vốn
Chỉ tiêu tổng quát để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thờng sử dụng trong phân
tích đợc tính bằng công thức:
Hiệu quả kinh doanh =

Trong đó chi phí đầu ra đợc đo bằng chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng, doanh thu, lợi tức
còn chi phí đầu vào cơ bản của một doanh nghiệp bao gồm: vốn, nhân lực, các loại t liệu
sản xuất
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để đạt đợc một
khối lợng kết quả đầu ra doanh nghiệp đã phải bỏ ra một lợng các yếu tố đầu vào (tiền vốn,
đất đai,công nghệ kỹ thuật, nguyên liệu, nhân sự, năng lợng, thông tin) nh thế nào, tổ
chức sử dụng các nguồn lực đó ra sao để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
là một phạm trù kinh tế so sánh tơng đối. Nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,
phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế nó đợc dùng
làm tiêu chuẩn để đánh giá trình độ và chất lợng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh
tế.
17
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Bên cạnh việc phân tích chỉ tiêu tổng quát, cần phải tiến hành phân tích một số chỉ tiêu
chi tiết: hiệu quả sử dụng tài sản cố định (sức sản xuất, sức hao phí, sức sinh lợi )và hiệu
quả sử dụng vốn lu động sức sản xuất, sức sinh lợi, tốc độ chu chuyển vốn)
1.3. Một số vấn đề trong công tác phân tích tài chính doanh

nghiệp Việt Nam hiện nay

Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nớc đều đợc cấp vốn dễ dàng, đợc giao các chỉ
tiêu cần hoàn thành trong kỳ. Doanh nghiệp chỉ cần tiến hành sản xuất kinh doanh một
cách máy móc, không chú trọng đến hiệu quả của công việc mà chỉ lo đáp ứng đợc chỉ tiêu
đã đợc giao, chạy theo thành tích. Hoạt động mang nhiều tính thụ động, phụ thuộc. Đó
chính là nguyên nhân tạo ra sự kém hiệu quả tronh hệ thống các doanh nghiệp nhà nớc
trong thời kỳ đó và sự trì trệ, kém năng động trong tổ chức sản xuất kinh doanh đó vẫn còn
ảnh hởng không ít tới cung cách làm ăn của nhiều doanh nghiệp hiện nay.
Từ khi đổi mới, nền kinh tế nớc ta chuyển sang một hình thái mới, đó là nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nớc, các doanh nghiệp phải tự mình tổ
chức sản xuất kinh doanh theo phơng thức hạch toán mới: lời ăn, lỗ chịu. Nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề cấp bách sống còn của các doanh nghiệp đi đòi
với nó là nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Doanh nghiệp cũng từ đó thấy đợc tầm
quan trọng của việc phân tích hoạt động tài chính, tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp
khi phân tích hoạt động tài chính có nhiều thuận lợi nhng cũng gặp không ít khó khăn.
1.3.1. Thuận lợi

Trong nền kinh tế thị trờng để đứng vững trong môi trờng cạnh tranh gay gắt bắt buộc
doanh nghiệp phải chú trọng tới tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
đơn vị mình. Công tác phân tích tài chính đã khẳng định đợc vai trò của mình và mang tính
thực tiển cao hơn. Các doanh nghiệp đợc phép chủ động tổ chức phân tích theo hớng dẫn
chung của nhà nớc và sử dụng các nguồn vốn theo cách thức phù hợp nhằm đạt kết quả cao
nhất.
Nhà nớc cũng đã chú trọng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, đã có nhiều
thông t, quy định mang tính chất hớng dẫn, t vấn cho các doanh nghiệp nhằm xử lý các vấn
đề khó khăn thờng gặp phải trong việc phân tích tài chính. Quy điịnh chế độ báo cáo thờng
niên, tổ chức kiểm tra các báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm tạo ra những căn cứ trung
thực cho công tác này. Nhà nớc cũng đã có sự quan tâm tới công tác thống kê theo ngành
18

dọc để hình thành những số liệu thống kê của từng ngành, từng lĩnh vực giúp cho việc so
sánh, làm căn cứ cho doanh nghiệp trong hoạt động phân tích.
1.3.2. Khó khăn

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính
nhng khó có thể đảm bảo rằng các số liêụ là hoàn toàn phản ánh đầy đủ, trung thực các
nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính thờng phản
ánh con số không thực về tình hình hoạt động kinh doanh của mình để giảm bớt số thuế
phải nộp nhà nớc theo quy định, nhằm hợp lý hoá những khoản chi không hợp lý và tránh
đợc sự rò rỉ thông tin cho các đối thủ cạnh tranh. Điều này đã phần nào giải thích đợc
nguyên nhân dẫn đến tình trạng chung của các doanh nghiệp là: công tác phân tích tài
chính đạt hiệu quả thấp và kém mang tính thực tiễn.
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc thờng quan tâm tới chỉ tiêu kế hoạch, các doanh
nghiệp thờng đề ra kế hoạch thấp hơn năng lực thực tế của mình để doanh nghiệp không bị
sức ép quá lớn khi hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Vì vậy công tác
phân tích, dự báo, lập kế hoạch thờng đợc sử dụng sai mục đích. Đây là mục tiêu không có
ý nghĩa về mặt hiệu quả, là hậu quả để lại của thời kỳ tập trung bao cấp trớc đây.
Trong doanh nghiệp vấn đề nhân sự cũng cần xem xét lại khi thiếu cán bộ quản lý có
năng lực, hiểu biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp cha cao, phần đông cha có trình
độ đại học. Hầu nh công tác tài chính còn rập khuôn, máy móc theo mẫu có sẵn, không
hiểu bản chất của chỉ tiêu kinh tế, không linh hoạt trong xử lý số liệu. Do vậy để công tác
phân tích tài chính đạt hiệu quả thực tế còn là vấn đề khó khăn.
Một khó khăn nữa trong phân tích tài chính doanh nghiệp là thông tin. Trong điều kiện
hiện nay thông tin chính thức và thông tin đã đợc kiểm chứng còn thiếu nhiều, trong khi l-
ợng thông tin thiếu chính xác, truyền miệng lại tràn lan. Điều này gây khó khăn lớn cho
doanh nghiệp trong công tác phân tích, dự báo và hoạch định kế hoạch.
Nớc ta những năm gần đây công tác phân tích tài chính đã đạt đợc một phần tuy còn
thấp và gặp không ít khó khăn nên mặc dù đã tiến bộ nhng các doanh nghiệp cần quan
tâm, chú trọng hơn để khắc phục những vớng mắc của phân tích tài chính nhằm đạt đợc
mục tiêu đã định.


19
Chơng II
Phân tích tình hình tài chính
của công ty Xây lắp 665
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Qúa trình ra đời và phát triển

Công ty xây lắp 665 là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty Thành An-Bộ
quốc phòng, đợc thành lập theo quyết định 461/QĐQP ngày 17/04/1996 của bộ trởng Bộ
quốc phòng trên cơ sở sát nhập hai đơn vị:
-Công ty xây dựng 665
-Công ty xây lắp 87
Giấy phép hành nghề số193 cấp ngày 28/04/1996 với các ngành nghề kinh doanh chủ
yếu:
-Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp từ quy mô vừa đến quy mô lớn
-Xây dựng đờng giao thông, bến cảng đến cấp 3
-Xây dựng công trình thuỷ lợi:kênh mơng,đê, kè, cống, trạm bơm đến quy
mô vừa
-Hoàn thiện, trang trí nội thất, lắp đặt cơ điện nớc công trình, lắp đặt máy
móc thiết bị sản xuất vật liệu phục vụ xây dựng
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh với phơng thức hạch toán độc lập, có t cách
pháp nhân, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc sử dụng con đấu riêng.
Hiện nay, trụ sở chính của công ty tại Nhân Chính- Thanh Xuân Hà Nội
Trong hơn năm năm qua công ty đã từng bớc trởng thành về mọi mặt. Công ty đã
tham gia thi công nhiều công trình trong và ngoài quân đội, đợc nghiệm thu đánh giá tốt
về chất lợng, nhanh về tiến độ, đợc khách hàng tín nhiệm. Nh vậy đã phần nào khẳng định
đợc việc sản xuất kinh doanh đang dần ổn định, tạo ra vị thế tơng đối tơng đối trên thị tr-
ờng, góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải tạo xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng quốc
gia, tạo tiền đề cho công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.

20
Để đạt đợc điều đó công ty đã phải điều hành sản xuất kinh doanh hợp lý, khoa học
để phát huy tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là kế hoạch lập dự án đấu thầu.
Bên cạnh đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và sự phấn đấu không ngừng của cán
bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.2. Một số đặc điểm của công ty
2.1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty xây lắp 665 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do vậy
về cơ bản, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng nh sản phẩm của công ty có sự khác
biệt rất lớn so vơí các ngành sản xuất vật chất khác. Sự khác biệt này qui định đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tổ chức mặt bằng thi công:
Mặt bằng thi công của công ty thờng đợc bên chủ đầu t giao cho. Tuy nhiên để quá
trình sản xuất diễn ra thuận lợi công ty phải giải phóng mặt bằng và xác định mức độ
thuận lợi, khó khăn trong quá trình tập kết và vận chuyển vật liệu để có biện pháp tổ chức
cho phù hợp.
- Tổ chức các yếu tố sản xuất:
+ Về nguồn nhân lực: Sau khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu, công ty giao nhiệm
vụ thi công công trình cho các xí nghiệp, các đội trực thuộc. Giám đốc xí nghiệp hoặc đội
trởng các đội trực thuộc chịu trách nhiệm điều động nhân công để tiến hành sản xuất. Lực
lợng lao động của công ty bao gồm cả công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài.
+ Về nguồn nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình xây lắp,
tạo nên thực thể công trình. Trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty xây
lắp 665 nói riêng yếu tố nguyên vật liêụ bao gồm nhiều chủng loại phức tạp với khối lợng
lớn. Do vậy tổ chức cung ứng kịp thời và quản lý chặt chẽ các yếu tố này có ý nghĩa kinh
tế quan trọng đối với hiệu quả sản xuất.
Thông thờng, khi nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất phát sinh, chủ nhiệm công
trình báo cáo tình hình với giám đốc công ty và phòng kế hoạch. Trên cơ sở khả năng cung
ứng của công ty, chủ nhiệm công trình có thể lĩnh nguyên vật liệu tại kho hoặc tiến hành
xin tạm ứng và chủ động mua nguyên vật liệu tập kết tại chân công trình. Nh vậy, một yêu

cầu đặt ra là phải dự trữ đầy đủ và phải cung ứng kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất,
tránh thiệt hại về ngừng sản xuất gây ra.
+ Về việc huy động máy thi công: Trên cơ sở biện pháp thi công đã đợc nêu ra trong
luận chứng kinh tế kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định chủng loại và số lợng máy thi
21
công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh, chủ nhiệm công trình có thể
thuê ngoài hoặc điều động máy thi công tại đội máy thi công công ty.
2.1.2.2. Đặc điểm về vốn
Tại thời điểm năm 2000 cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm 3 loại chính:
-Vốn ngân sách cấp, tổng cục hậu cần và tổng công ty cấp: 9.606 triệu đồng
-Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 2.224 triệu đồng
-Vốn vay : 14.676 triệu đồng
Tổng vốn kinh doanh là:26.506 triệu đồng
Hơn 4 năm hoạt động tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể , đã
hình thành cơ chế quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
2.1.2.3. Đặc điểm bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty xây lắp 665 đợc xây dựng trên mô hình quản lý tập trung
đợc áp dụng rộng rãi trong các công ty trực thuộc tổng công ty, kết hợp với điều kiện tổ
chức sản xuất của đơn vị, bộ máy quản lý kinh doanh của công ty bao gồm: Giám đốc, các
phó giám đốc, kế toán trởng và các phòng quản lý nghiệp vụ: phòng kế hoạch, phòng tài
chính, phòng dự án đấu thầu,phòng chính trị, văn phòng, các xí nghiệp và các đội trực
thuộc công ty
Giám đốc công ty: Là ngời đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty,
quyết định và chịu trách nhiệm trớc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, trớc pháp luật và trớc
tập thể công nhân viên về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc - điều hành một số lĩnh vực công
tác và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật. Công ty có 4 phó giám đốc
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch
- Phó giám đốc phụ trách dự án đấu thầu
- Phó giám đốc quản lý kinh tế

- Phó giám đốc phụ trách chính trị
Phòng kế hoạch tổng hợp: Tham mu về công tác kê hoạch, lập - giao kế hoạch sản
xuất cho các đơn vị, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất, tổng hợp báo cáo thực
hiện kế hoạch sản xuất của công ty cho ban giám đốc và tổng công ty, kiểm tra, quản lý
chất lợng - kỹ thuật các công trình, quản lý hồ sơ và quyết toán công trình, quản lý lao
động - tiền lơng, đầu t trang thiết bị xây dựng cơ bản.
22
Phòng dự án đấu thầu: Lập hồ sơ đấu thầu, quản lý hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu
thầu các công trình.
Phòng tài chính: Có nhiêm vụ tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, đảm bảo tài chính cho toàn công ty đồng thời thực hiện công tác kế toán
thống nhất theo qui định hiện hành.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán

Phòng chính trị: Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuât kinh doanh, chủ trơng chính sách của
Đảng Nhà nớc xác định cơ cấu tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng, giáo dục chính trị,
lãnh đạo t tởng của đơn vị.
Văn phòng: Tiếp nhận các chủ trơng, chính sách, nghị quyết, lãnh đạo và tổ chức
triển khai thực hiện; giám sát, quản lý về chuyên môn ở các bộ phận liên quan.Văn phòng
có nhiệm vụ giao dịch- đối nội - đối ngoại, thực hiện công tác hành chính, văn th, y tế và
quản trị văn phòng.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cung cấp những
thông tin tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không
khả quan cho phép ta có cái nhìn khái quát về thực trạng tài chính của công ty.
Dựa chủ yếu vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp làm tài liệu để phân tích, xem
xét các mối quan hệ biến động của các chỉ tiêu. Để đơn giản ta quy ớc đơn vị trong phân
tích là nghìn đồng (1000 đồng).

23
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
giá thành
Kế toán
tổng hợp
Thủ quĩ kiêm kế
toán ngân hàng
Kế toán
xí nghiệp 37
Kế toán
xí nghiệp 51
Kế toán
xí nghiệp 61
Qúa trình đánh giá khái quát thực hiện qua 3 bớc:
2.2.1.1 Xem xét sự tăng trởng về vốn kinh doanh đầu kỳ và cuối kỳ
Muốn xem xét đợc sự tăng trởng về vốn kinh doanh ta tập trung phân tích ba mối
quan hệ cân đối lớn trên bảng cân đối kế toán:
Mối quan hệ đầu tiên cần phải phân tích là mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Theo quan điểm luôn chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản
lu động và tài sản cố định, mối quan hệ này đợc thể hiện ở cân đối 1.
- Cân đối 1:
[I(A)+IV(A)+I(B)] Tài sản=[B] nguồn vốn
(Hay: Tiền + Hàng tồn kho + TSCĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu)
Nghĩa là: Nguồn vốn chủ sở hữu phải đủ để bù đắp cho các loại tài sản chủ yếu của
doanh nghiệp để doanh nghiệp không phải đi vay hay chiếm dụng vốn của đơn vị khác, cá
nhân khác.
Tuy nhiên cân đối này chỉ tồn tại trên lý thuyết, thực tế xảy ra 2 trờng hợp:

+ Trờng hợp 1:
[I(A) + IV(A) + I(B)] Tài sản > [B] Nguồn vốn
Phơng trình này thể hiện doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn để trang trải
(hay nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp cho các loại tài sản chủ yếu của doanh nghiệp
). Do vậy, để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng doanh nghiệp phải
huy động thêm vốn từ bên ngoài thông qua các khoản vay hoặc đi chiếm dụng dới các hình
thức: Mua trả chậm hay thanh toán chậm hơn thời hạn thanh toán. Việc đi vay hoặc đi
chiếm dụng ở mức độ vừa phải trong thời gian hợp lý theo quy định tín dụng thì đợc coi là
hợp pháp.
+ Trờng hợp 2:
[I(A) + IV(A) +I(B)] Tài sản < [B] Nguồn vốn
Nguồn vốn chủ hữu trang trải không hết cho các loại tài sản của doanh nghiệp
( doanh nghiệp thừa vốn) nên bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng dới các hình thức:
Mua chịu hàng hoá, ứng trớc cho bên bán, các khoản thế chấp, ký cợc, các khoản nợ cha
thanh toán
Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán năm 2000 của công ty ta thấy:
Đầu năm:
VT = [I(A) +IV(A) + I(B)] Tài sản
24
= 6.323.501 + 18.546.667 + 10.648.465
= 35.518.633
VP = [B] Nguồn vốn = 9.689.922
Chênh lệch = VT- VP = 35.518.633 9.689.922 = 25.828.711
Cuối kỳ:
VT = [I(A) + IV(A) + I(B)] Tài sản
= 10.884.007 + 31.211.033 + 10.545.766
= 52.640.291
VP = [B] Nguồn vốn = 12.500.515
Chênh lệch = VT-VP = 40.139.776
Qua thực tế tài chính của công ty cho thấy cả đầu năm và cuối kỳ doanh nghiệp đều ở

tình trạng thiếu vốn.
Số vốn đầu kỳ thiếu: 25.828.711
Số vốn cuối kỳ thiếu: 40.139.776
Chênh lệch giữa số thiếu đầu năm và cuối kỳ là : 40.139.276 25.282.711=14.857.065
Nh vậy, công ty không thể tài trợ cho tất cả tài sản của mình bằng nguồn vốn chủ sở
hữu mà phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn để tài trợ. ở cuối năm so với đầu năm tăng lên
14.857,065 triệu đồng cho thấy mức chiếm dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng.
- Cân đối 2:
[I(A) + II(A) + IV(A) + (B)] Tài sản = [B + Vay] Nguồn vốn
(Hay: Tiền + Hàng tồn kho + Đầu t ngắn hạn và dài hạn = Nguồn vốn chủ sở hữu +
Các khoản vay)
Nghĩa là: Nguồn vốn chủ sở hữu cộng với các khoản vay phải bù đắp đầy đủ cho các
loại tài sản và các khoản đầu t của doanh nghiệp (cả ngắn hạn và dài hạn)
Khi kinh doanh đã phát triển lên thì ngoài nhu cầu đầu t vốn cho các loại tài sản chủ
yếu doanh nghiệp còn có nhu cầu đầu t cho các hoạt động khác để thu thêm lợi nhuận. Lúc
này, nếu vốn chủ sở hữu không đủ để bù đắp cho kinh doanh mở rộng thì doanh nghiệp
phải huy động linh hoạt một cách hợp lý và hợp pháp.
Cân đối này cũng hầu nh không xảy ra trên thực tế, nó mang tính chất giả định. Thực
tế thờng xảy ra 2 trờng hợp:
+ Trờng hợp 1:
[I(A) + II(A) + IV(A) + (B)]Tài sản > [B + Vay] Nguồn vốn
Trong trờng hợp này doanh nghiệp đang bị thiếu vốn để trang trải cho các loại tài sản
và các khoản đầu t cuả doanh nghiệp. Để đảm bảo hoạt động của mình doanh nghiệp phải
25

×