Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới môn Hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.11 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

Tiêu đề
Trang
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài............................................................................ ....... 2
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu. ....................................................... ................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận ......................................................................................... .3
2. Thực trạng vấn đề. ................................................................................. 4
3. Giải pháp thực hiện...................................................................... ........ .5
3.1. Hướng dẫn học sinh thực hiện một sơ đồ tư duy........................ ........5
3.2. Hướng dẫn học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy ............... .........6
3.3. Tiến trình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức
mới.
3.3.1. Phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm học tập. ................... 6
3.3.2. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm.. ......................................... 7
4. Một số giáo án đã áp dụng trong giảng dạy.
Tiết 53 - Bài 31: SẮT .................................. .......................................... .8
Tiết 54 - Bài 32: HỢP CHẤT CỦA SẮT .............. ............................... 12
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
5.1. Kết quả thực nghiệm................................................................. ........17
5.2. Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy. ...........18
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1.Kết luận:.................................................................................................19
2. Kiến nghị: .............................................................................................20
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN,


TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

SangKienKinhNghiem.net

1


I. MỞ ĐẦU.

1. Lí do chọn đề tài.
Trong xã hội hiện đại, khoa học phát triển nhanh như vũ bão với sự xuất
hiện của nhiều ngành khoa học mới đặc biệt là sự bùng nổ công nghệ thông tin
làm cho khối lượng tri thức tăng lên một cách nhanh chóng điều đó đặt ra cho
dạy học một yêu cầu mới không chỉ dạy học kiến thức mà quan trọng hơn là dạy
cho học sinh cách học và tự học.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, Đảng và nhà nước đã và đang tiến hành
đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học trong đó có cấp học THPT nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Sự đổi mới này liên quan đến
nhiều lĩnh vực như: Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức và kiểm tra đánh giá, trong đó đổi mới phương pháp được đặt lên hàng
đầu. Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là
hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Tuy nhiên, những đổi mới này có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc
rất nhiều vào người giáo viên, những người trực tiếp thể hiện tinh thần đổi mới
nói trên trong từng tiết học. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên của người giáo
viên phải nhận thức rõ ràng về qui luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể

hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kỹ xảo chứ không phải là “cái bình chứa kiến
thức” một cách thụ động. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một
cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn
luyện kĩ năng tư duy. Mặt khác Hóa học là mơn khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự
vật, hiện tượng, có tính ứng dụng thực tế cao. Trong quá trình giảng dạy ở trường
THPT Nguyễn Hồng tơi thấy học sinh gặp khó khăn trong việc ghi nhớ khái niệm,
định luật, … Việc ghi nhớ của các em gần như tái hiện nguyên văn trong sách giáo
khoa làm cho việc học trở nên nhàm chán, máy móc, thụ động, khơng sáng tạo, khả
năng phân tích, so sánh, tư duy vận dụng còn hạn chế.
Những vấn đề đặt ra ở trên đã khẳng định nhiệm vụ của giáo dục trong thời đại
mới: Dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức mà phải giúp học sinh nhận
thức con đường chiếm lĩnh tri thức, giúp học sinh biết cách lựa chọn, hệ thống hóa, ghi
nhớ kiến thức hiệu quả đồng thời biết liên kết nhiều nguồn kiến thức lại với nhau và
vận dụng một cách hiệu quả vào trong học tập cũng như trong thực tiễn. Sử dụng sơ
đồ tư duy (SĐTD) giúp các em giải quyết được các vấn đề trên nâng cao hiệu
quả học tập. Vì vậy tơi lựa chọn đề tài “sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học
kiến thức mới” giúp các em hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, tự giác
của học sinh trong học tập nâng cao hiệu quả giảng dạy.

SangKienKinhNghiem.net

2


2. Mục đích nghiên cứu.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới một cách có hiệu quả
phát huy tính tích cực, tự giác, hứng thú của học sinh trong học tập góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Trung học phổ thông.
Hướng dẫn học sinh sử dụng quy trình lập sơ đồ tư duy để ghi chép trong
q trình tìm tịi kiến thức mới.

Tiến hành thực nghiệm để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của đề
tài.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nội dung bài 31, 32: Sắt và hợp chất của sắt - Hóa học 12 cơ bản
4. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết hoạt động dạy học, các phương pháp dạy học Hóa
học THPT.
Trực tiếp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy – học kiến thức mới để rút kinh
nghiệm.
Sử dụng phương pháp thực nghiệm, thống kê, so sánh .
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Cơ sở lí luận :
Hiện nay, chúng ta ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con
số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não – não
trái, mà chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các
thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian.... Hay nói cách khác, chúng ta vẫn
thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não của chúng ta khi ghi nhận thông
tin. Với mục tiêu giúp chúng ta sử dụng tối đa khả năng của bộ não, Tony Buzan
đã đưa ra sơ đồ tư duy để giúp mọi người thực hiện được mục tiêu này.
Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích
cực. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức
sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận
thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một
cơng dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết
hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng
cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.

Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của
con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng.
Khi có một thơng tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần
kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một
hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung
tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ

SangKienKinhNghiem.net

3


các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu
hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh ln được
nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả
về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất
để chuyển tải thông tin vào bộ não của học sinh rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ
não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng
nghĩa của nó là “Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, sơ đồ tư duy sẽ
giúp học sinh:
 Sáng tạo hơn
 Tiết kiệm thời gian
 Ghi nhớ tốt hơn
 Nhìn thấy bức tranh tổng thể
 Phát triển tư duy logic, khái quát hóa...
Do đó có thể khẳng định Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng
dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn. Bằng

phương pháp này giáo viên và học sinh có thể trình bày các ý tưởng một cách rõ
ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thơng qua biểu đồ, tóm tắt thơng tin của một bài
học, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng
mới, v.v…
2. Thực trạng vấn đề.
Hiện nay trong thực tế, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, đơn
thuần là chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà khơng rèn luyện kỹ năng tư duy
hay thuyết trình. Với cách học truyền thống đã khiến tư duy của nhiều học sinh đi
vào lối mòn, học sinh chỉ ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng… với
cách ghi chép này chúng ta khơng kích thích được sự phát triển của trí não, điều
đó làm cho một số học sinh tuy học tập rất chăm chỉ nhưng sự tiếp thu vẫn hạn
chế. Học sinh học bài nào biết bài đó, cơ lập nội dung của các phân mơn mà chưa
nhận thấy sự liên hệ của kiến thức vì thế chưa phát triển được tư duy logic và tư
duy hệ thống, việc vận dụng kiến thức vào các bài học tiếp theo và ứng dụng
trong thực tiễn còn rất hạn chế. Các em không nắm bắt được kiến thức trọng tâm,
mối liên kết của chúng, bài học trở nên đơn điệu, khó nhớ kiến thức, khơng kích
thích được tính sáng tạo của cá nhân và tập thể. Bên cạnh đó học sinh ln cảm
thấy mất tự tin khi đứng trước tập thể, khơng biết làm thế nào để trình bày một
vấn đề cho logic và mang tính thuyết phục. Kết quả dẫn đến học sinh không tập
trung trong giờ học, mất tự tin khi đến lớp, buồn chán, thất vọng và đánh mất sự
đam mê học hỏi.
Vì thế việc giúp các em nâng cao trình độ nhận thức, tiếp thu bài học
nhanh, phát huy tính sáng tạo, khả năng tư duy và tự giác học tập là một vấn đề
nan giải đối với đội ngũ giáo viên. Cũng chính từ lý do này, tôi đã nghiên cứu,
áp dụng và mạnh dạn đưa phương pháp học tập tích cực đó là sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học kiến thức mới.

SangKienKinhNghiem.net

4



3. Giải pháp thực hiện
3.1. Hướng dẫn học sinh thực hiện một sơ đồ tư duy
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm.
+ Vẽ chủ đề ở trung tâm từ đó phát triển ra các ý khác.
+ Khơng nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề
cần được làm nổi bật, dễ nhớ.
+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề .
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ ( Nhánh cấp 1).
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm
nổi bật.
+Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được
vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và
hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng.
Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng.
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2… bằng
đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tơ đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.

Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng
thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.

Sơ đồ tư duy minh họa

SangKienKinhNghiem.net

5


3.2. Hướng dẫn học sinh cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
 Nghĩ trước khi viết.
 Viết ngắn gọn.
 Viết có tổ chức.
 Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để bổ sung sau này cần.
 Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
3.3. Tiến trình dạy học sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức
mới.
Bản đồ tư duy có thể sử dụng vào nhiều mục đích nhiều dạng bài trong
dạy và học như: sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra kiến thức cũ, hình
thành một vài đơn vị kiến thức mới hoặc toàn bài học, củng cố kiến thức từng
phần hay từng chương, thiết kế đề cương ôn tập, học sinh sử dụng sơ đồ tư duy
khi làm bài tập được giao về nhà hoặc chuẩn bị bài mới.
Trong đề tài này tôi sử dụng sơ đồ tư duy trong hình thành kiến thức mới.
Để có hiệu quả cao trong dạy và học lĩnh hội kiến thức mới, tôi sử dụng sơ đồ tư
duy phối hợp với hoạt động nhóm hướng học sinh vào các hoạt động tích cực,
giảm việc ghi chép trên lớp. Quá trình thực hiện dạy kiến thức mới sử dụng sơ

đồ tư duy, giáo viên sẽ đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, bổ
sung và đánh giá học sinh, chứ không đơn thuần chỉ là người truyền đạt kiến
thức giáo khoa một cách khô khan.
Để giúp học sinh phối hợp tốt hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ
năng báo cáo, sử dụng SĐTD hiệu quả chúng ta cần tiến hành các giai đoạn cơ
bản như sau:
3.3.1. Phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm học tập.
Trước khi tiến hành hoạt động dạy học giáo viên tiến hành phân nhóm để
các em hoạt động cố định trong các tiết học. Thông thường với sĩ số học sinh
trung bình của trường tơi là 40 học sinh/lớp, tôi chia mỗi lớp thành 4 nhóm,
trong đó có cả học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu xen lẫn nhau. Việc phân
nhóm và hoạt động cùng nhau một cách cố định trong mỗi tiết học sẽ giúp các
em làm quen với nhau và tinh thần hỗ trợ sẽ được nâng cao bởi vì kết quả hoạt
động của mỗi nhóm sau mỗi tiết học đều được đánh giá, xếp loại. Kết quả hoạt
động của mỗi thành viên chính là kết quả hoạt động chung của cả nhóm.
Việc cá nhân nào sẽ đại diện cho cả nhóm lên báo cáo hay trả lời câu hỏi
sẽ không được biết trước. Chính điều này sẽ giúp tất cả các thành viên của nhóm
đều phải nỗ lực và hoạt động hết sức mình, nếu cá nhân nào khơng hiểu nội
dung kiến thức, các em bắt buộc phải tìm tịi hay hỏi bạn bè để hiểu và trả lời
được những vấn đề đó, thơng q hoạt động nhóm để hồn thiện cá nhân.

SangKienKinhNghiem.net

6


3.3.2. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
* Chuẩn bị tiết học:
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp bằng cách tìm
các mục chính và nội dung chính của bài học. Học sinh trả lời các câu hỏi trong

sách giáo khoa và tự mình tìm những kiến thức trọng tâm của của bài học. Giáo
viên cần kiểm tra việc chuẩn bị bài trước khi tiến hành nội dung bài mới một
cách kỹ lưỡng để tập cho học sinh thói quen tự học tập nghiên cứu ở nhà. Nếu
bỏ qua khâu này, học sinh sẽ không tự giác chuẩn bị SĐTD khi giáo viên đưa ra
yêu cầu ở các bước sau.
* Tiến trình hoạt động nhóm:
Hoạt động 1: Thảo luận - Lập sơ đồ tư duy :
Mở đầu bài học, giáo viên có thể cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo cá
nhân – nhóm bằng cách giải quyết hệ thống câu hỏi cho trước trên bảng (hoặc
trong phiếu học tập).Hệ thống câu hỏi này bám sát nội dung bài học. Mục đích
của bước này nhằm giúp học sinh tìm ra những nội dung cơ bản nhất trong các
mục của bài mới để từ đó biết cách tìm ra từ chìa khóa sau này.
Thời gian hoạt động này thông thường sẽ chiếm 1/3 thời lượng tiết học.
Trong quá trình học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên sẽ bao quát và hỗ trợ
các em, định hướng cho các em có thể tìm ra những câu trả lời hợp lý.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy :
Sau khi học sinh đã thảo luận hoàn thiện sơ đồ tư duy, giáo viên sẽ chỉ định
một vài học sinh của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư
duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến
thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước
đơng người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những
điểm cần rèn luyện của học sinh hiện nay.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy :
Học sinh cả lớp sẽ đưa ra ý kiến nhận xét về cả hình thức và nội dung kiến
thức, đóng góp cho thành viên vừa báo cáo.
Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ
tư duy về hình thức, dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Giáo viên sẽ
chốt lại những ý chính cần phải nắm được trong mục này, đồng thời dùng dụng
cụ học tập như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật để hỗ trợ, lấy thêm ví dụ và giảng
giải những nội dung khó, mang tính tư duy hay nâng cao. Ở bước này giáo viên

đóng vai trị người điều khiển, nhận xét, đánh giá và hoàn thiện kiến thức cần
nắm được ở mục vừa thảo luận.
Thời gian đầu học sinh sẽ cảm thấy bỡ ngỡ khi tự tìm tịi kiến thức cũng
như đứng trước cả lớp để trình bày một vấn đề, nhưng chỉ sau vài tiết học như
thế, học sinh sẽ quen dần với cách học này, các em thảo luận để tìm ra được nội
dung kiến thức cơ bản của bài học và tự tin báo cáo. Học sinh cả lớp sẽ xem lại
sơ đồ tư duy của mình và bổ sung những phần kiến thức cịn thiếu. Như vậy giáo
viên sẽ khơng cịn nặng nề về vở soạn hay vở ghi chép của học sinh nữa, vì học
sinh sẽ kết hợp hai loại vở để tích lũy thơng tin cho mình.

SangKienKinhNghiem.net

7


Hoạt động 4: Củng cố kiến thức và đánh giá hoạt động của học sinh
Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học
thơng qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn, hoặc sơ đồ tư duy mà
các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
Giáo viên có thể giới thiệu sơ đồ tư duy khác của học sinh chuẩn bị ở nhà
bằng phần mềm mind – map (vì sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên khơng u
cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên
chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình
thức – nếu cần).
Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi để củng cố bài học.
Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như
trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa
theo cách trình bày thơng thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
Giáo viên nhận xét, đánh giá và xếp loại A, B, C, D cho các nhóm. Với
những cá nhân có thành tích tốt sẽ được cộng điểm hay cho điểm ngay sau tiết

học. Điều này động viên các em rất nhiều để học tốt hơn.
4. Một số giáo án đã áp dụng trong giảng dạy.

I. Mục tiêu:

Tiết 53- Bài 31 :SẮT
Ngày soạn 25/2/2017

Ngày dạy 6/3 /2017

Sau khi học xong bài này học sinh cần:

1. Kiến thức:
- Biết được vị trí , cấu hình electron lớp ngồi cùng, tính chất vật lí của
sắt.
- Hiểu được tính chất hố học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với
oxi, lưu huỳnh, clo, nước, dung dịch axit, dung dịch muối).
- Sắt trong tự nhiên (các oxit sắt, FeCO3, FeS2).
2. Kĩ năng:
a. Kĩ năng kiến thức:
Phân tích kênh hình, rút ra kiến thức..
- Viết các PTHH minh hoạ tính khử của sắt.
b. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiến và xử lý thơng tin.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng, quản lý thời gian, đảm bảo nhận
trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
-Kĩ năng dự đốn, kiểm tra bằng thí nghiệm tại lớp
3.Thái độ

Qua việc nhận thức được vai trò của sắt, học sinh có ý thức tốt hơn trong
việc bảo vệ kim loại

SangKienKinhNghiem.net

8


II. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh.
1. Giáo viên:
- Bảng tuần hồn các ngun tố hố học.
- Thí nghiệm về sắt tác dụng với Cl2; O2, S, H2SO4 loãng, HNO3loãng, đặc
nguội, dung dịch CuSO4
- Máy chiếu.
- Sơ đồ tư duy của bài dạy.
2. Học sinh :
- Bút phớt, bút dạ quang, giấy A0.
- Chuẩn bị bài ở nhà.
III. Phương pháp dạy học:
Trực quan, thảo luận nhóm và hỏi đáp.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra.
3. Bài mới:
Đặt vấn đề:
- GV: chiếu các các hình ảnh về vật dụng của sắt sau đó hỏi HS các vật dụng
trên làm được làm từ nguyên tố nào?
- HS: Vật dụng trên làm bằng nguyên tố sắt
- GV giới thiệu: Từ xa xưa con người đã biết sử dụng nhiều đồ dùng bằng sắt và
hợp kim của sắt. Ngày nay trong số tất cả các kim loại, sắt vẫn được sử dụng

nhiều nhất. Sắt có vị trí, cấu tạo, tính chất vật lý, hóa học như thế nào chúng ta
sẽ tìm hiểu qua bài hơm nay.
Hoạt động của thầy – trị
Nội dung kiến
thức
* Hoạt động 1: Nghiên cứu, thảo luận nhóm, lập sơ đồ tư Sơ đồ tư duy bài
duy.
học
TT1- GV:
+ GV :- Chiếu bảng tuần hồn các ngun tố hóa học.
- Giới thiệu lọ đựng bột sắt, đinh sắt.
- Đặt đinh sắt lại gần nam châm.
- Chiếu thí nghiệm về sắt tác dụng với Clo, oxi, dung dịch
H2SO4(lỗng), HNO3lỗng, đặc nóng, đặc nguội, dung dịch
CuSO4
- Chiếu hình ảnh quặng sắt trong tự nhiên.
Yêu cầu HS quan sát, thảo luận nhóm trả lời câu hỏi, lập sơ
đồ tư duy.
1. Nêu vị trí, cấu hình electron nguyên tử của sắt ?
2. Nêu tính chất vật lý ?
3. Nêu tính chất hóa học đặc trưng của sắt? Tính chất đặc
trưng đó thể hiện khi tác dụng với:
-Tác dụng với phi kim

SangKienKinhNghiem.net

9


Hoạt động của thầy – trò

-Tác dụng với axit ( HCl, H2SO4 lỗng, HNO3 và H2SO4
đặc nóng, dung dịch muối CuSO4 như thế nào?
Viết pthh minh họa?
4. Nêu sự tồn tại chủ yếu của sắt trong tự nhiên, cơng thức
hóa học
5. Xác định sơ đồ tư duy gồm mấy nhánh cấp 1?
TT2-HS: quan sát bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học,
thí nghiệm, thảo luận, hồn thành sơ đồ tư duy.
TT3-GV: Quan sát, hướng dẫn hỗ trợ các nhóm.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy
TT1-GV: Vẽ chủ đề trung tâm lên bảng, gọi mỗi nhóm một
học sinh lên vẽ, thuyết minh về sơ đồ tư duy của nhóm
mình.
Tổ 1: Vẽ nhánh 1; 2 (trả lời câu 1,2)
Tổ 2: Vẽ nhánh 3.1
Tổ 3: Vẽ nhánh 3.2; 3.3
Tổ 4: Vẽ nhánh 4.
TT2- HS: quan sát, chú ý.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư
duy.
TT1- GV: Yêu cầu HS các nhóm nhận xét, chỉnh ửa.
TT2- HS : Nhận xét, chỉnh sửa
TT3- GV: Nhận xét, kết hợp tranh ảnh thí nghiệm, giảng
giải, bổ sung → kết luận.
TT4-HS: Chỉnh sửa, bổ sung trong vở ghi.
* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, đánh giá hoạt động của
học sinh .
TT1- GV: Gọi học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến
thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã
chuẩn bị sẵn.

TT2 - HS: Trình bày.
TT3 - GV : Chiếu bài tập vận dụng về tính chất hóa học
của sắt, u cầu học sinh làm bài.
Bài 1: Xác định X, Y và hoàn thành các pthh sau:
Fe + X → Y; Y + Fe →FeCl2
Bài 2: Cho các chất sau: (1) H2SO4loãng; (2) ddAgNO3dư;
(3) ddFe2(SO4)3; (4) HNO3loãng; (5) Cl2; (6) O2; (7) S, (8)
H2SO4 đặc nguội
Khi cho Fe tác dụng với các chất trên thì:
a, Có bao nhiêu chất tạo ra hợp chất sắt (III)? Viết pthh
minh họa

SangKienKinhNghiem.net

Nội dung kiến
thức

10


Hoạt động của thầy – trị
b, Có bao nhiêu chất tạo ra hợp chất sắt (II)? Viết pthh
minh họa
Bài 3: Cho 10 gam hỗn hợp Fe và Cu tác dụng với dung
dịch H2SO4 loãng (dư). Sau phản ứng thu được 2,24 lít H2
(đktc), dung dịch X và m gam chất rắn khơng tan.Tính m?
Bài 4: Ngâm một lá kim loại có khối lượng 50 gam trong
dung dịch HCl. Sau khi thu được 336ml khí H2 (đktc) thì
khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Xác định tên kim loại
TT4 -HS:

- Giải bài tập.
- Mỗi bài gọi một học sinh lên bảng trình bày.
- Các học sinh khác nhận xét.
TT5 - GV: Nhận xét đánh giá, xếp loại hoạt động của các
nhóm, các thành viên trong nhóm, cho điểm những em hoạt
động tốt.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Làm bài tập SGK.
- Chuẩn bị bài 32.

Nội dung kiến
thức

Sơ đồ tư duy bài 31.

SangKienKinhNghiem.net

11


SangKienKinhNghiem.net

12


I. Mục tiêu:

Tiết 54 – Bài 32 : HỢP CHẤT CỦA SẮT
Ngày soạn 1/3/2017
Ngày dạy 8/3/2017

Sau khi học xong bài này học sinh cần:

1. Kiến thức.
Biết được:
- Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất
của sắt.
Hiểu được :
+ Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO, Fe(OH)2, muối sắt (II).
+ Tính oxi hóa của hợp chất sắt (III): Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt (III).
a. Kĩ năng kiến thức: Phân tích kênh hình, rút ra kiến thức.
- Viết các PTHH phân tử hoặc ion rút gọn minh hoạ tính chất hố học.
- Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+trong dung dịch.
b. Kĩ năng sống:
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực,trình bày suy nghĩ/ý tưởng.
- Kĩ năng tìm kiến và xử lý thơng tin.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng, quản lý thời gian, đảm bảo nhận
trách nhiệm, hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. Chuẩn bị của giáo viên,học sinh.
1. Giáo viên:
- Thí nghiệm trực quan.
- Máy chiếu.
- Phiếu học tập.
- Sơ đồ tư duy của bài dạy.
2. Học sinh :
- Bút phớt, bút dạ quang, giấy A0
- Chuẩn bị bài ở nhà.
III. Phương pháp dạy học:
Thí nghiệm trực quan, thảo luận nhóm và đàm thoại.
IV. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra dành thời gian cuối giờ để kiểm tra đánh giá
kết quả giảng dạy.
3. Bài mới:
Đặt vấn đề:
GV: (?) Trong các hợp chất sắt thể hiện những số oxi hóa nào? Cho ví dụ.
HS: - Sắt có các số oxi hóa +2, +3 trong các hợp chất
- Số oxi hóa +2 trong các hợp chất FeO; Fe(OH)2; FeCl2
- Số oxi hóa +3 trong các hợp chất Fe2O3; Fe(OH)3; FeCl3
GV: Vậy các hợp chất trên có tính chất vật lý, hóa học và được điều chế như thế
nào chúng ta cùng nghiên cứu trong bài học hôm nay.

SangKienKinhNghiem.net

13


Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Quan sát, nghiên cứu, thảo luận, lập sơ đồ tư duy.
TT1- GV :
- Chiếu thí nghiệm, hướng hẫn học sinh quan sát.
- Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm, nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm trả lời
câu hỏi, lập sơ đồ tư duy .
- Phát phiếu học tập
+ Tổ 1 làm phiếu số 1
+Tổ 2 làm phiếu số 2
+Tổ 3,4 làm phiếu số 3
Oxit sắt (II) và oxit sắt (III). ( Phiếu số 1 )
Oxit sắt (II)
Oxit sắt (III)

Tính chất vật lý
Tính chất hóa học
điều chế
Sắt (II) hidroxit và sắt (III) hidroxit. ( phiếu học tập số 2)
Tính chất vật lý
Tính chất hóa học
điều chế

sắt (II) hidroxit

Muối sắt (II) và muối sắt (III) ( Phiếu số 3)
sắt (II) hidroxit
Tính chất vật lý
Tính chất hóa học
điều chế

Sắt (III)hidroxit

Sắt (III)hidroxit

Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy.
TT1- GV: vẽ chủ đề trung tâm lên bảng, gọi mỗi nhóm một học sinh lên vẽ,
thuyết minh về sơ đồ tư duy của nhóm mình.
Tổ 1: vẽ nhánh 1.
Tổ 2: vẽ nhánh 2
Tổ 3: vẽ nhánh 3.
TT2- HS:
- Lên bảng vẽ
- Quan sát, chú ý.
TT3 - GV: Nhận xét, kết hợp thí nghiệm giảng giải, bổ sung → kết luận.

TT4 - HS: Chỉnh sửa, bổ sung trong vở ghi.
ra câu hỏi nâng cao yêu cầu học sinh thảo luận .
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy.

SangKienKinhNghiem.net

14


TT1- GV: yêu cầu HS các nhóm nhận xét, chỉnh sửa .
TT2 - HS: nhận xét, chỉnh sửa, trả lời các câu hỏi nâng cao.
1. Sự khác nhau về tính chất hóa học của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt
(III).Viết pthh minh họa ?
2. Vì sao hợp chất sắt (II) vừa có tính khử vừa có tính oxi hố?
3. Vì sao hợp chất sắt (III) lại chỉ có tính oxi hóa?
TT3- GV: Nhận xét, giảng giải, bổ sung → kết luận.
TT4 – HS: hoàn thiện kiến thức trong vở. Mỗi nhóm nghiên cứu một phần
* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, đánh giá hoạt động của học sinh.
TT1-GV: Gọi học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông
qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn.
TT2- HS: trình bày.
TT3-GV: nhận xét đánh giá, xếp loại hoạt động của các nhóm, các thành
viên trong nhóm, cho điểm những em hoạt động tốt.
V. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài 33
Nội dung kiến thức : Sơ đồ tư duy của bài 32

SangKienKinhNghiem.net


15


SangKienKinhNghiem.net

16


Câu hỏi kiểm tra đánh giá (10 phút).
Câu 1: Nguyên tử Fe có số hiệu nguyên tử là 26. Cấu hình elcetron nguyên tử
của Fe là
A. [Ar]3d64s2
B. [Ar]3d6
C. [Ar]3d34s2
D. [Ar]3d5
Câu 2: Fe có thể tan được trong dung dịch nào sau đây?
A. AlCl3
B. FeCl3
C. FeCl2
D. MgCl2
Câu 3: Kim loại Fe phản ứng với dung dịch X (loãng, dư), tạo muối Fe(III).
Chất X là
A. HNO3.
B. H2SO4.
C. HCl.
D. CuSO4.
Câu 4: Cho dung dịch FeCl3 tác dụng với dung dịch NaOH tạo thành kết tủa có
màu
A. nâu đỏ.
B. trắng.

C. xanh thẫm.
D. trắng xanh.
Câu 5: Quặng sắt manhetit có thành phần chính là
A. FeS2.
B. Fe3O4.
C. Fe2O3.
D. FeCO3.
Câu 6: Oxit nào sau đây tác dụng với dung dịch HCl sinh ra hỗn hợp muối?
A. Al2O3.
B. Fe3O4.
D. Na2O.
C. CaO.
Câu 7: Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Đốt dây sắt trong khí clo.
(2) Đốt nóng hỗn hợp bột Fe và S (trong điều kiện khơng có oxi).
(3) Cho FeO vào dung dịch HNO3 (loãng, dư).
(4) Cho Fe vào dung dịch Fe2(SO4)3.
(5) Cho Fe vào dung dịch H2SO4 (lỗng, dư).
Có bao nhiêu thí nghiệm tạo ra muối sắt (II) ?
A. 4
B. 2
C. 3
D. 1
Câu 8: Trường hợp nào sau đây khơng xảy ra phản ứng hóa học?
A. Cho Fe vào dung dịch H2SO4 lỗng, nguội.
B. Sục khí Cl2 vào dung dịch FeCl2.
C.Cho Fe vào dung dịch CuSO4.
D. Sục khí H2S vào dung dịch FeCl2.
Câu 9: Khi cho từng chất Fe, FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3, Fe3O4, Fe2O3, Fe(NO3)2,
Fe(NO3)3, FeSO4, Fe2(SO4)3, FeCO3 lần lượt tác dụng với dd HNO3 đặc nóng. số

pứ thuộc loại pứ oxi hoá - khử là
A. 5
B. 6
C. 7
D. 8
Câu 10: Để khử hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 cần
dùng vừa đủ 2,24 lít H2 (đo ở đktc). Khối lượng Fe thu được là
A. 15 gam.
B. 17 gam. C. 16 gam.
D. 18 gam.
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
5. 1. Kết quả thực nghiệm.
Để thực hiện đề tài này, trong năm học 2015-2016 tôi đã tiến hành làm
thực nghiệm ở 2 lớp 12B1, 12B5 trường THPT Nguyễn Hồng, vì đây là 2 lớp
có lực học tương đối đều nhau chủ yếu là học sinh có học lực trung bình khá
bằng cách:

SangKienKinhNghiem.net

17


- Lớp 12B1: sử dụng dạy học bằng sơ đồ tư duy kết hợp sử dụng hình ảnh bằng
cơng nghệ thông tin.
- Lớp 12B5 : sử dụng phương pháp giảng giải, thuyết trình kết hợp sử dụng
hình ảnh bằng cơng nghệ thông tin.
Sau khi dạy xong 2 bài: bài 31- 32 “ Sắt và hợp chất của sắt ”- hóa học 12
cơ bản. Tôi tiến hành cho làm bài kiểm tra trắc nghiệm để đánh giá, kết quả thu
được như sau:
Lớp 12B1 (sĩ số 39)

Lớp 12B5 (sĩ số 40)
Đúng
Sai
Đúng
Sai
1
39
0
34
6
2
34
5
31
9
3
34
5
32
8
4
37
2
33
7
5
35
4
30
10

6
30
9
20
20
7
31
8
17
23
8
31
8
17
23
9
29
10
16
24
10
30
9
16
24
330/390
60/390
246/400
107/310
Tỷ lệ %

(84,6%)
(15,4%)
(61,5%)
(38,5%)
Mặc dù với phương pháp kiểm tra kiến thức bằng hình thức trắc nghiệm có
một số câu, một số học sinh trả lời ngẫu nhiên đúng nhưng xét trên số lượng lớn
kết hợp với hoạt động học trên lớp, tôi thấy học sinh lớp 12B1 hiểu bài, nhớ bài,
khả năng tư duy nhanh hơn lớp 12B5 đồng thời trong tiết dạy, học sinh học tập
một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia
xây dựng bài một cách hào hứng.
5.2. Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy.
Với cách sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học kiến thức mới, học sinh sẽ
không phải ghi chép bài như những tiết học truyền thống, thời gian ghi chép
bài đó đã được thay thế bằng các hoạt động tích cực, nghiên cứu và thảo luận
về nội dung của bài mới. Học sinh luôn phải làm việc và đầy hứng thú khi thảo
luận và thiết kế hay phát biểu ý tưởng của mình, các em sẽ khơng chán nản khi
học bài. Mỗi cá nhân đều phát huy hết khả năng của mình và được giáo viên
cùng các bạn ghi nhận. Điều này đã khích thích học sinh say mê mơn học này
hơn. Học sinh sẽ biết cách báo cáo trước tập thể, không nhút nhát tự ti nữa, các
em sẽ mạnh dạn và tin vào chính mình.
Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng
ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cơ giáo và phụ huynh học
sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này
còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh khơng chỉ về trí tuệ (vẽ,
viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học
Câu

SangKienKinhNghiem.net

18



trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết
hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở
vào cuộc sống.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh
tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một
cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy phối hợp với thảo luận nhóm
góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS
và THPT.
Sơ đồ tư duy một cơng cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế
sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn,
tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy.
Muốn áp dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy cho tất cả các đối
tượng học sinh từ giỏi, khá, trung bình và yếu kém cần có bước chuyển đổi dần,
giúp học sinh biết cách tìm những nội dung cơ đọng, quan trọng nhất trong bài
học để thiết kế sơ đồ tư duy.
Giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi mang tính phân loại, nâng dần
độ khó để phát huy khả năng tư duy, sáng tạo cho học sinh, đặc biệt với những
câu hỏi nâng cao sẽ giúp học sinh khá giỏi tránh rơi vào tình trạng nhàm chán.
Cách thức tổ chức hoạt động nhóm giúp các em trao đổi thơng tin, chuẩn bị
bài tốt hơn trước khi lên trình bày hay thiết kế sơ đồ tư duy trên bảng.
Việc tổ chức cho học sinh trình bày nội dung chính của bài học trước tập
thể, giúp các em tự tin hơn và biết cách hùng biện một vấn đề. Việc góp ý, nhận
xét của các học sinh trong lớp đối với học sinh được lên báo cáo cũng giúp các
em rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh và xử lý một vấn đề, bên cạnh
đó học sinh cịn có cơ hội đưa ra ý kiến của mình và bảo vệ ý kiến đó trước tập

thể.
Học sinh cũng được rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo và logic, được rèn
luyện kỹ năng vẽ hình và phối màu, nâng cao nhận thức thẩm mỹ cho các em
thông qua việc thiết kế sơ đồ tư duy.
Giáo viên là người tổ chức tiết học, hỗ trợ, nhận xét và bổ sung kiến thức
cho học sinh, qua đó nâng cao khả năng tự học cho học sinh và nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn của mình.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của tơi rút ra từ thực tế giảng dạy tại trường
THPT Nguyễn hoàng, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Mong rằng những kinh
nghiệm nêu trên ít nhiều có thể giúp q Thầy Cơ tham khảo, bổ sung và ứng
dụng trong qúa trình giảng dạy của mình để nâng cao chất lượng dạy và học.
Những thiếu sót trong q trình viết đề tài là khơng thể tránh khỏi, rất mong
được sự góp ý chân thành của các quý Thầy Cô.

SangKienKinhNghiem.net

19


2. Kiến nghị:
Đối với phụ huynh học sinh: Kiểm tra đôn đốc việc học sinh chuẩn bị bài
ở nhà, tạo điều kiện khuyến khích học sinh tích cực trong việc vẽ sơ đồ tư duy.
Đối với nhà trường: Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc đổi mới
phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao.

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hố, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến

kinh nghiệm do tôi viết, không sao chép của ai.
NGƯỜI VIẾT

Phạm Thị Hiền

SangKienKinhNghiem.net

20



×