Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.44 KB, 13 trang )

Nhận làm bài thuê lý luận chính trị, khoa học xã hội & nhân văn giá rẻ sinh viên
Liên hệ Zalo: 0389632001

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Phần 2: NỘI DUNG.......................................................................................................1
2.1. Một số vấn đề lý luận chung về mối liên hệ phổ biến.........................................1
2.1.1. Tổng quan về phép duy vật biện chứng........................................................1
2.1.2. Lý luận về nguyên lí mối liên hệ phổ biến của phép duy vật biện chứng.....2
2.2. Thực tiễn quá trình hoàn thiện đường lối kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội
nhập kinh tế quốc tế vận dụng nguyên lí về mối liên hệ phổ biến ở Việt Nam hiện
nay............................................................................................................................. 5
2.2.1. Quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ vận dụng nguyên lí về mối
liên hệ phổ biến......................................................................................................5
2.2.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vận dụng nguyên lí mối liên hệ phổ biến
............................................................................................................................... 7
2.3. Biện pháp hoàn thiện đường lối kinh tế độc lập tực chủ kết hợp với hội nhập
kinh tế quốc tế vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến ở Việt Nam hiện nay........8
2.3.1. Biện pháp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ...........................................8
2.3.2. Biện pháp thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế............................................10
Phần 3: KẾT LUẬN.....................................................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................11


Phần 1: MỞ ĐẦU
Bước vào thời đại phát triển toàn cầu hóa hiện nay, mọi quốc gia trên thế giới
đều có sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, có quan hệ giao lưu với nhau vì vậy nước nào
đóng cửa với thế giới là đi ngược lại xu thế của thời đại và khó tránh khỏi bị rơi vào
lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế mặc dù sẽ có những khó khăn, thách
thức song đây là yêu cầu tất yếu để hướng tới sự phát triển của mỗi nước đất, mỗi quốc
gia trên thế giới.


Đứng trước yêu cầu ngày càng cấp bách đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra
đường lối để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
bối cảnh hiện nay, đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế là chính sách hồn tồn đúng đắn và chính xác. Hai mặt đó có
mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát triển nền kinh tế nước
ta ngày càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở phép biện
chứng về mối liên hệ phổ biến em viết bài tiểu luận này với mong muốn mọi người có
một cách nhìn sâu sắc hơn, cặn kẽ hơn, toàn diện hơn về những nguy cơ thách thức
cũng như thời cơ khi chúng ta tham gia vào quá trình hội nhập kết hợp với xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, và ảnh hưởng qua lại giữa việc xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận, em khơng thể trình bày tất cả
các vấn đề liên quan đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế mà chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa chúng đồng
thời vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến nhằm đưa ra những giải pháp, những
kiến nghị góp phần hoàn thiện đường lối kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
Do sự hạn chế về kiến thức, trong quá trình thực hiện bài luận sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính mong q thầy cơ góp ý, giúp đỡ để bài làm của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


Phần 2: NỘI DUNG
2.1. Một số vấn đề lý luận chung về mối liên hệ phổ biến
2.1.1. Tổng quan về phép duy vật biện chứng
2..1.1.1. Khái niệm về phép duy vật biện chứng
Phép biện chứng duy vật được xem là “linh hồn sống”, là “cái quyết định” của
chủ nghĩa Mác, bởi khi nghiên cứu các quy luật phát triển phổ biến của hiện thực
khách quan và của nhận thức khoa học, phép biện chứng duy vật thực hiện chức năng
phương pháp luận chung nhất của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Chức năng này

thể hiện ở chỗ, con người dựa vào các nguyên lý, được cụ thể hóa bằng các cặp phạm
trù và quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, để đề ra các nguyên tắc tương
ứng, định hướng hoạt động lý luận và thực tiễn của mình.
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I. Lênin khơng đưa ra một định nghĩa thống nhất nào
về phép biện chứng duy vật, mà trong các tác phẩm của các ơng có nhiều định nghĩa
khác nhau về phép biện chứng duy vật. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, khi bàn về
các quy luật, Ph.Ăngghen định nghĩa “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học
về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy”. Lênin định nghĩa “Phép biện chứng, tức là học thuyết về sự
phát triển, dưới hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và khơng phiến diện, học thuyết
về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn
phát triển không ngừng”; khi bàn về cắc yếu tố của phép biện chứng, ơng đưa ra định
nghĩa, “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của
các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân cùa phép biện chứng, nhưng điều đó
địi hỏi phải có những sự giải thích và một sự phát triển thêm”.
2.1.1.2. Vai trò của phép duy vật biện chứng
Phép biện chứng duy vật đã kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự phát
đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định hướng việc đề
ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn và là một hình
thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học, bởi chỉ có nó mới có thể đem
lại phương pháp giải thích những q trình phát triển diễn ra trong thế giới, giải thích
những mối quan hệ chung, những bước quá độ từ lĩnh vực nghiên cứu này sang lĩnh
vực khác. Thực tiễn cho thấy, hiện nay chúng ta đang vận dụng phép biện chứng vào
công cuộc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế của thế
giới.
Đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật là trạng thái tồn tại có tính
quy luật phổ biển nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới, vấn đề này thể hiện trong
các câu hỏi: sự vật, hiện tượng quanh ta và cả bản thân ta tồn tại trong trạng thái liên
hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau và luôn vận động, phát triển hay trong trạng
thái tách rời, cô lập nhau và đứng im, không vận động, phát triển?… Để trả lời câu hỏi

trên, phép biện chứng duy vật đã đưa ra nội dung gồm hai nguyên lý, sáu cặp phạm trù
và ba quy luật cơ bản.
1


2.1.1.3. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
Thứ nhất là hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật:
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến; khẳng định rằng trong tự nhiên, xã hội và
trong tư duy, khơng có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt
đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển
hóa lẫn nhau.
- Nguyên lý về sự phát triển: khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới đều
nằm trong q trình phát triển khơng ngừng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động, biến đổi
không ngừng và về phương diện bản chất của mọi sự vận động, biến đổi của thế giới
có xu hướng phát triển. Phát triển được coi là khuynh hướng chung, là khuynh hướng
chủ đạo của thế giới.
Thứ hai là ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: có ý nghĩa phương
pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động của con người để thực hiện quan điểm toàn diện,
quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể về phương diện vạch ra nguồn gốc,
động lực, cách thứcvà xu hướng phát triển tiến lên của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Bao gồm các quy luật sau:
- Quy luật đấu tranh thống nhất giữa các mặt đối lập
- Quy luật chuyển hóa từ những biến đổi về lượng dẫn tới những biến đổi về
chất và ngược lại.
- Quy luật phủ định của phủ định
Bên cạch ba quy luật cơ bản, nội dung của phép biện chứng duy vật còn bao
gồm sáu cặp phạm trù cơ bản dưới đây:
- Cái riêng và cái chung
- Tất nhiên và ngẫu nhiên

- Nguyên nhân và kết quả
- Bản chất và hiện tượng
- Khả năng và hiện thực
- Nội dung và hình thức
Tóm lại, mỗi ngun lý, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng. Vì vậy, chúng phải được vận dụng tổng hợp trong
nhận thức khoa học thực tiễn cách mạng.
2.1.2. Lý luận về nguyên lí mối liên hệ phổ biến của phép duy vật biện chứng
2.1.2.1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về mối liên hệ phổ biến, trong đó phải kể đến
các quan điểm sau:
2


Quan điểm siêu hình cho rằng: Các sự vật, sự việc, hiện tượng tồn tại tách rời
cô lập nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng khơng có sự phụ thuộc liên hệ lẫn
nhau. Nếu có liên hệ thì chỉ là sự hời hợt bề ngoài. Quan điểm trên xuất phát từ thế kỷ
17, 18, khi khoa học phát triển đã tách khỏi triết học, khi càng tách rời thì càng đạt
nhiều thành tịu bấy nhiêu, và từ thói quen ấy đem vào triết học đã nhìn sự vật trong
trạng thái tĩnh tại, tách rời cô lập. Tuy nhiên quan điểm trên không được thừa nhận.
Đối với quan điểm duy tâm về sự liên hệ thì cho rằng cơ sở của sự liên hệ tác
động qua lại giữa các sự vật hiện tượng là ở lực lượng siêu tự nhiên hay là ở ý thức
cảm giác con người. Các sự vật hiện tượng liên hệ với nhau là không phải do bản thân
nó mà do ý niệm tuyệt đối. Ý niệm tuyệt đối vận động thông qua các phạm trù, đến
đỉnh cao thì tha hóa thành thế giới vật chất, thành các sự vật hiện tượng. Như vậy, mối
liên hệ của các sự vật hiện tượng bắt nguồn từ ý niệm tuyệt đối.
Theo quan điểm duy vật biện chứng và là quan điểm được thừa nhận về cách
giải thích về mối liên hệ phổ biến, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự
tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các
yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Thế giới này là một chỉnh thể thống

nhất. các sự vật hiện tượng trên thế giới này liên hệ tác động, chuyển hóa nhau.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định
rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không
loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào. Bên cạnh đó thì những mối liên hệ tồn tại
ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
2.1.2.2. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng liên hệ là một phạm trù triết học
dùng để chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng và
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Liên hệ là một phạm trù triết học bao gồm tất cả
các mối liên hệ trong tự nhiên, xã hội và trong tư duy. Liên hệ dùng để chỉ sự tác động
qua lại lẫn nhau. Một sự vật hiện tượng bao gồm tất cả các mặt, các bộ phận vừa khác
nhau, vừa độc lập với nhau lại vừa thống nhất với nhau, ràng buộc nhau để cùng nhau
tạo nên một chỉnh thể sự vật, hiện tượng nhất định.
Chẳng hạn trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả ra khí
CO2, trong khi đó q trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí
O2, hoặc trong bn bán hàng hóa thương mại dịch vụ thì giữa cung và cầu có mối
liên hệ với nhau. Cụ thể giữa cung và cầu trên thị trường ln ln diễn ra q trình
tác động qua lại. Cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau, chuyển hoá lẫn nhau, từ đó tạo nên q trình vận động, phát triển khơng ngừng
của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ
biện chứng giữa cung và cầu.
2.1.2.3. Đặc trưng nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Trong phép duy vật biện chứng, nguyên lí về mối liên hệ phổ biến có những đặc
trưng sau đây:

3


Thứ nhất, mối liên hệ phổ biến có tính phổ biến. Các bộ phận, yếu tố và các
khâu khác nhau bên trong tất cả các sự vật có mối liên hệ lẫn nhau. Bên cạnh đó mọi

thứ đều có mối liên hệ với mọi thứ khác xung quanh. Không chỉ vậy tính phổ biến của
mối liên hệ phổ biến thể hiện toàn bộ thế giới là một thể thống nhất có mối liên hệ lẫn
nhau.
Thứ hai, mối liên hệ phổ biến có tính khách quan. Tính khách quan thể hiện sự
cố hữu của bản thân sự vật, không thể thay đổi bởi ý chí con người.
Thứ ba, mối liên hệ phổ biến có tính đa dạng. Từ các khía cạnh khác nhau, mối
liên hệ phổ biến có thể được chia thành mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ
phổ biến gián tiếp, mối liên hệ phổ biến bản chất và mối liên hệ phổ biến hiện tượng,
mối liên hệ phổ biến chủ yếu và mối liên hệ phổ biến thứ yếu, mối liên hệ phổ biến tất
nhiên và mối liên hệ phổ biến ngẫu nhiên, mối liên hệ phổ biến bên trong và mối liên
hệ phổ biến bên ngoài. Quan hệ nhân quả, mối liên hệ giữa tổng thể và bộ phận.
Những mối liên hệ phổ biến khác nhau có tác dụng khác nhau đến sự tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
Thứ tư, mối liên hệ phổ biến có tính cụ thể và tính điều kiện thể hiện ở mối liên
hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các sự vật cụ thể. Mối liên hệ phổ biến của mọi vật đều
phải dựa vào những điều kiện nhất định. Tính chất và phương thức của các mối liên hệ
phổ biến sẽ thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
2.1.2.4. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, trong nhận thức và xử lý các tình huống
thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong
sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên
cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn
đề của đời sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến
diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn.
V.I.Lênin cho rằng: "Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và "quan hệ gián tiếp" của sự vật đó”.
Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng cần phải kết
hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể.

Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống
trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận
thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí,
vai trị khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có
được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
Như vậy, trong nhận thức, thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan
điểm phiến diện, siêu hình mà cịn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung,
ngụy biện.

4


2.2. Thực tiễn q trình hồn thiện đường lối kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với
hội nhập kinh tế quốc tế vận dụng nguyên lí về mối liên hệ phổ biến ở Việt Nam
hiện nay
2.2.1. Quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ vận dụng nguyên lí về mối
liên hệ phổ biến
2.2.1.1. Thành tựu trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Trước hết, nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ
thuộc vào nước khác, người khác hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối,
chính sách phát triển, khơng bị bất cứ quốc gia nào dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương mại, viện trợ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và
lợi ích cơ bản của dân tộc.
Bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là bảo đảm vững chắc định
hướng xã hội chủ nghĩa và giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc trong cơng
cuộc phát triển kinh tế, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khơng phải
chờ đến khi có trình độ phát triển cao mới đặt vấn đề giữ vững độc lập tự chủ, mà ngay
từ đầu, ngay bây giờ đã phải bảo đảm yêu cầu cơ bản về độc lập tự chủ, trước hết là về
đường lối chính trị, các nguyên tắc cơ bản về phát triển kinh tế. Đương nhiên, xây
dựng kinh tế độc lập tự chủ là một quá trình lâu dài, đi từ thấp đến cao, ngày càng

hồn chỉnh, ngày càng bền vững.
Qua q trình vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, phép duy vật biện chứng trong
đó có nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn trong quá trình xây dựng đất nước:
Trước hết, mức tăng trưởng kinh tế cao, GDP tăng trung bình hàng năm liên tục
tăng qua các năm, cụ thể sự phát triển ở các ngành như sau:
Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá và toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Giá trị
sản lượng tồn ngành tăng bình qn hàng năm 5,6%. Trong đó nơng nghiệp tăng
5,4%, thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1% trong số liệu năm 2020. Nổi bật nhất
là sản lượng lương thực tăng bình quân mỗi năm 1,1 triệu tấn. Sản lượng lương thực
năm 2020 đạt 54 triệu tấn, đa mức lương thực bình quân đầu người từ 494,9 kg năm
2015 lên trên 636 kg năm 2020. Việt Nam từ nước nhập khẩu lương thực hàng năm,
trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới.
Sản lượng của một số cây công nghiệp đã tăng khá cao, sản lượng thuỷ sản tăng
bình quân cao cùng với sự phát triển của cơng nghiệp chế biến có tốc độ tăng trưởng
khá và đã chiếm tới 70,6% giá trị toàn ngành cơng nghiệp năm 2020.
Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trưởng nổi bật. Tổng kim ngạch xuất
khẩu 10 năm qua đã tăng bình quân hàng năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so với năm
2015. Tốc độ tăng trưởng giá trị nhập khẩu bình quân hàng năm 10 năm qua là 17,5%.
Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi được dịch chuyển theo hướng
tăng tỷ trọng một số cây cơng nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và sức cạnh
5


tranh quốc tế như cà phê, điều, chè, tiêu, rau quả, cao su..., tốc độ phát triển chăn nuôi
tăng nhanh hơn trồng trọt.
Trong công nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã
được xây đựng, nhiều ngành cơng nghiệp mới đã được hình thành như ơ tô, xe máy,
điện tử,…
Các ngành dịch vụ phát triển, đặc biệt là ngành bưu chính viễn thơng, du lịch,

thương mại,… đã nâng được tỷ trọng lên trên 40% GDP.
Cơ cấu vùng kinh tế đã thay đổi theo hướng tập trung phát triển ba vùng trọng
điểm: Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Đà Nẵng - Quảng
Ngãi, đồng thời đã dành sự quan tâm cần thiết tới những miền núi, vùng xa, vùng sâu,
những xã nghèo.
Cơ cấu vốn đầu tư phát triển đã chuyển từ ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
sang ưu tiên nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển kết cấu hạ
tầng, các ngành xuất khẩu, các lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội.
Các vấn đề xã hội bức xúc cũng đã có những chuyển biến tích cực. Mức sống
của dân cư cả thành thị và nông thơn nhìn chung đã được cải thiện một bước rõ rệt thể
hiện trên các mặt: GDP theo đầu người: trong 10 năm qua đã tăng 1,8 lần, thu nhập
bình quân mỗi người 1 tháng đã tăng 3,2 lần. Số học sinh đi học các cấp học khác nhau
từ tiểu học đến đại học đã tăng khoảng 2,3 - 4,3 lần trong 10 năm qua; chỉ số phát triển
con người được nâng lên.
Trong tình hình hiện nay, dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp, gây nhiều tổn hại
đến nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt, đứng đắn và sự vận
dụng sáng suốt chủ nghĩa duy vật biện chứng vào thực tiễn đất nước Việt Nam của
Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đang được giữ ở mức ổn định và dự kiến trong
năm 2022 này, dịch bệnh sẽ được dập tắt để chúng ta trở lại cuộc sống bình thường.
2.2.1.2. Khó khăn, thử thách trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, đất nước vẫn cịn đó những khó khăn,
hạn chế trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Cơ bản nền kinh tế Việt Nam
hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật nhiều năm so với các nước công nghiệp phát
triển. Sản xuất, xuất khẩu của ta chủ yếu gồm các nơng, khống sản thơ và các mặt
hàng công nghiệp thứ cấp, khi sản xuất phải nhập khẩu máy và vật tư phụ tùng, nông
nghiệp lệ thuộc vào phân bón, xăng dầu, thuốc sâu,…; cơng nghiệp lệ thuộc vào máy
vật tư, linh kiện rời. Các nơng khống sản thô như gạo, cao su, cà phê, hàng thuỷ sản,
than đá - dầu thô, và các mặt hàng thứ cấp khác: hàng may mặc và giầy dép là những
mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh rất mạnh của các nước
kém mở mang khác, các hạn định quota nhập khẩu của nước ngoài, giá cả bấp bênh và

có khuynh hướng giảm, thị trường hạn chế. Trong nhiều năm, gạo, cà phê, cao su,
hàng may mặc của Việt Nam không xuất khẩu được hết trên thị trường thế giới, khiến
cho giá sụt và làm giảm thu nhập của công nhân, nông dân trong các ngành liên quan.
Trong khi đó, nhập khẩu lại hướng về máy, các vật tư, linh kiện rời giá đắt và các hàng
tiêu dùng cao cấp giá rất đắt.
6


Hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học, vốn quốc tế. Tuy
nhiên các công ty nước ngoài chỉ đầu tư ở Việt Nam nếu họ có lợi. Như vậy, chúng ta
ở trong thế yếu, chỉ có khả năng hạn chế họ bớt lợi mà thơi, nhưng nếu đầu tư mà chỉ
thu được lợi ít, họ sẽ ngưng hay giới hạn lượng đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy, trong
thập niên 90, những thiết bị được đầu tư ở Việt Nam, thường là những thiết bị cũ, thị
phần các doanh nghiệp Việt Nam giảm nhanh trong khi thị phần các cơng ty có vốn
nước ngồi tăng nhanh, nhiều cơng ty phía Việt Nam có phần hùn khoảng 30% nhờ
phần đóng góp mặt bằng, nhà đất đã chuyển thành cơng ty có vốn nước ngồi 100% do
nhiều lý do, trong số có lý do phía nước ngồi đề nghị tăng vốn nhưng bên Việt Nam
khơng có khả năng đáp ứng.
Những khó khăn, thách thức trên có khả năng đưa đến tình hình mất độc lập tự
chủ kinh tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc vào nước ngoài. Đảng ta đã xác
định là độc lập tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo đảm sự bền vững của độc lập tự
chủ về chính trị, do đó cần phải có biện pháp xây dựng nền kinh tế tự chủ và chủ động
trong việc hội nhập vào kinh tế quốc tế.
2.2.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vận dụng nguyên lí mối liên hệ phổ biến
2.2.2.1. Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
Quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại thời gian
qua đã mang lại cho chúng ta những kết quả quan trọng:
Chúng ta đã làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập nước ta của các
thế lực thù địch, tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên chính trường và thương

trường thế giới. Không những chúng ta đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị
trường do Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tan rã gây nên, mà còn mở
rộng được thị trường xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, thu hút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI), bổ sung cho nguồn vốn trong nước, kết hợp nội lực với ngoại lực, tạo được
những thành tựu kinh tế to lớn, quan trọng. Chúng ta tranh thủ được nguồn viện trợ
phát triển chính thức (ODA) ngày càng lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngoài.
Chúng ta tiếp thu khoa học và cơng nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo
một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo. Quá trình hội
nhập vào nền kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để Việt Nam tiếp cận với những thành quả
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Nhiều công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại được sử dụng đã tạo nên bước phát
triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác
với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý
tiên tiến.
Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại, nhiều
doanh nghiệp đã nỗ lực đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và
chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển; khả năng
7


cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp đã được nâng lên; đã có hàng trăm doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn ISO-9000. Một tư duy mới, một nếp làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất
và kinh doanh làm thước đo, một đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng
tạo có kiến thức quản lý đang hình thành nhờ có sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin.
2.2.2.2. Khó khăn, thách thức trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tuy nhiên, qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cũng bộc lộ nhiều

hạn chế, khó khăn:
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định trong nhiều nghị quyết
của Đảng và văn kiện của Nhà nước và trên thực tế đã được thực hiện từng bước,
nhưng nhận thức về nội dung, bước đi, lộ trình hội nhập cịn giản đơn; các ngành, các
cấp và khá đông cán bộ chưa nhận thức đầy đủ những thách thức và cơ hội để từ đó có
kế hoạch chủ động vươn lên vượt qua thách thức, nắm bắt thời cơ để phát triển; khơng
ít chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu hội
nhập.
Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới được triển khai chủ yếu ở các cơ quan
Trung ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành, các cấp, của các
doanh nghiệp cịn yếu và chưa đồng bộ. Vì vậy, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp cần
thiết bảo đảm cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao.
Môi trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện đáng kể song chưa thật
thơng thống: hệ thống luật pháp còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa đủ rõ ràng và nhất
quán; kết cấu hạ tầng phát triển chậm; trong bộ máy hành chính cịn nhiều biểu hiện
của bệnh quan liêu và tệ tham nhũng, trình độ nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực
chưa được đào tạo đến nơi đến chốn.
2.3. Biện pháp hoàn thiện đường lối kinh tế độc lập tực chủ kết hợp với hội nhập
kinh tế quốc tế vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Biện pháp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
2.3.1.1. Mục tiêu
Nhằm phấn đấu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế thị
trường và chủ động mở cửa hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới; tích cực
tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động qốc tế, trên cơ sở phát huy tốt
nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường
quốc tế.
2.3.1.2. Biện pháp thực hiện
Thứ nhất, phát triển đường lối, chính sách độc lập tự chủ về phát triển kinh tế
xã hội theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Kinh nghiệm phát triển của thế giới rất
phong phú, có giá trị tham khảo đối với nước ta, song không thể áp dụng máy móc, rập

khn, giáo điều mà cần tính tới điều kiện, hồn cảnh cụ thể và lợi ích của đất nước.
Hơn nữa, nếu thiếu độc lập tự chủ về đường lối hoặc để phụ thuộc vào sự áp đặt đường
8


lối và chính sách từ bên ngồi thì sẽ dẫn tới những tai hại khó lường. Đây là một bài
học lớn mà chúng ta đã tổng kết và khẳng định.
Thứ hai, chúng ta phải có thực lực kinh tế đủ mạnh, khơng chỉ có tiềm lực kinh
tế, khoa học và cơng nghệ, mà cịn phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ mạnh, để đạt
được mục tiêu đó, cần phải:
- Tăng giá trị sản xuất trong nước để có thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân và mức tích lũy cao từ nội bộ nền kinh tế, đây cũng là một điều
kiện rất quan trọng để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để bảo đảm độc lập tự
chủ về kinh tế. Khơng có nguồn vốn giá trị này thì khơng thể tiếp nhận và phát huy
nguồn vốn bên ngoài.
- Xây dựng thể chế kinh tế - xã hội bền vững, cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả
và sức cạnh tranh. Trong mơ hình cơng nghiệp hóa mới hiện nay, vấn đề xây dựng cơ
cấu kinh tế theo hướng ngày càng có sức cạnh tranh cao hơn, có hiệu quả lớn hơn là
một yếu tố quan trọng hàng đầu. Cơ cấu kinh tế của đất nước phải ln ln được
hồn thiện, nâng cấp, gắn với một cơ cấu công nghệ ngày càng tiến bộ, tạo ra và phát
triển năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ. Cho đến nay, việc tạo dựng một cơ
cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu ngành kinh tế và gây dựng một năng lực về khoa học
và công nghệ để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ vững chắc về kinh tế của nước ta cịn
ở giai đoạn khởi đầu.
- Hồn thiện kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và chú trọng phát triển một số
ngành công nghiệp nặng then chốt bởi kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất cơ bản của
nền kinh tế và xã hội. Chúng ta phải chăm lo xây dựng từng bước cả kết cấu hạ tầng
kinh tế (giao thơng, điện lực, bưu chính viễn thông, thủy lợi,…) và kết cấu hạ tầng xã
hội (trường học, bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học, văn hóa, thơng tin, thể dục thể
thao,…). u cầu về lĩnh vực này thật sự to lớn, dù là ở mức tối thiểu, để tạo điều kiện

tiền đề cho sự phát triển.
Thứ ba là giữ vững ổn định kinh tế tài chính vĩ mơ, bảo đảm an ninh lương
thực, an tồn năng lượng, mơi trường:
- Về kinh tế - tài chính, trong q trình phát triển, cần ln ln duy trì các cân
đối kinh tế - tài chính vĩ mơ thơng qua cơng tác kế hoạch hóa đúng đắn và điều hành
chặt chẽ, nhạy bén các hoạt động ở tầm vĩ mơ và có tính chiến lợc, xây dựng và vận
hành một hệ thống tài chính - tiền tệ lành mạnh. Một vấn đề cần đặc biệt coi trọng là
phải có một lượng dự trữ ngoại tệ cần thiết để bảo đảm an toàn cho các dịch vụ trả nợ
đến hạn, dự phịng ứng phó với những thâm hụt về cán cân thanh toán quốc tế và
những biến động bất thường của thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và ngoài nước.
- Về an ninh lương thực quốc gia: nước ta có dân số đơng, sống chủ yếu ở nơng
thơn và dựa vào sản xuất nơng nghiệp là chính. Do đó vấn đề bảo đảm an ninh lương
thực trong cả nước và trên từng vùng lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và lâu dài để
giữ vững ổn định kinh tế - xã hội và tạo tiền đề đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa. An ninh lương thực phải gắn với việc làm tốt việc điều chuyển lương thực giữa
các vùng và có dự trữ quốc gia đủ về lương thực, cần có quy hoạch về sử dụng đất cho
sản xuất lương thực và có chính sách về giá lương thực khuyến khích và bảo đảm lợi
ích của người sản xuất.
9


Quan trọng là để có nền kinh tế độc lập tự chủ, có thực lực kinh tế đủ mạnh thì
Việt Nam phải trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của tồn Đảng, tồn dân ta trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2.3.2. Biện pháp thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.2.1. Mục tiêu
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh bằng cách thực hiện, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, phép
duy vật biện chứng nói chung và nguyên lý về mối liên hệ phổ biến nói riêng.
2.3.2.2. Biện pháp thực hiện
Trước tiên, cần phải tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, tuyên truyền, giải
thích trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể, trong các doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân để đạt được nhận thức và hành động thống nhất và nhất quán về hội
nhập kinh tế quốc tế, coi đó là nhu cầu cơ bản và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng
cao niềm tin vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ hai, chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công
nghệ và trình độ quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối đa lợi thế so
sánh của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm và dịch vụ, bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng trên thị trường thế giới, tạo ra những
ngành, những sản phẩm mũi nhọn để hàng hóa và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần
ngày càng lớn trong nước cũng như trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa; tiếp tục thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hồn
thiện các loại hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động, khoa học - công nghệ, vốn,
bất động sản,…; tạo môi trường kinh doanh thơng thống, bình đẳng cho mọi thành
phần kinh tế, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước đối với nền
kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới và củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng.
Thứ tư, Đảng và Nhà nước nên có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo
nguồn nhân lực vững vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong
cơng nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo những tiêu
chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, quản lý và kinh doanh
hiểu biết sâu về luật pháp quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt nhanh những
chuyển biến trên thương trường quốc tế để ứng xử kịp thời, nắm được kỹ nǎng thương
thuyết và có trình độ ngoại ngữ tốt. Bên cạnh đó, cần coi trọng việc đào tạo đội ngũ

cơng nhân có trình độ tay nghề cao.
10


Cuối cùng, gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố
an ninh quốc phòng ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình cũng như
trong quá trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hưởng tiêu cực tới nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xã hội. Mặt khác, các cơ quan quốc phòng và an
ninh cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo mơi trường thuận lợi cho quá trình hội nhập.

Phần 3: KẾT LUẬN
Dựa trên phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến, chúng ta đã có một cái nhìn
rõ hơn, sâu hơn, xa hơn, rộng hơn về mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ kết hợp với hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó rút ra được tầm quan trọng của xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy cao độ các nguồn nội
lực là quyết định, đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài,
kết hợp nội lực với ngoại lực tạo thành sức mạnh tổng hợp là một nội dung quan trọng
của đường lối kinh tế do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra. Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế là để tạo điều kiện xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt khác,
có độc lập tự chủ về kinh tế thì mới có thể thành cơng nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt
khác, có độc lập tự chủ về kinh tế thì đất nước ta mới có thể chủ động hội nhập quốc tế
có hiệu quả, bảo đảm giữ vững chủ quyền độc lập quốc gia và lợi ích dân tộc. Tất cả là
vì một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vi (2019), giáo trình Triết học Mác – Lênin,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
2. Hoàng Thanh Xuân (19/07/2017), Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, truy cập từ:

/>3. Vũ Tuấn (18/03/2019), Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quá trình xây dựng
và thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, truy cập từ:
/>
11



×