Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Chính sách tiền tệ ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.66 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu ............................................................................................................1
Phần II: Nội dung ........................................................................................................2
1. Khái quát chung về chính sách tiền tệ.................................................................2
1.1 Khái niệm .....................................................................................................2
1.2 Thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia ....................................2
1.3 Phân loại chính sách tiền tệ ..........................................................................2
1.3.1 Chính sách tiền tệ mở rộng ...................................................................3
1.3.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt ...................................................................3
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ ...............................................3
1.4.1 Tính cạnh tranh và đa dạng hóa của thị trường tài chính ......................3
1.4.2 Tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp .........3
1.4.3 Chính sách ngoại hối .............................................................................4
1.4.4 Tình trạng đơ la hóa trên thị trường tài chính .......................................4
1.5 Các cơng cụ của chính sách tiền tệ ...............................................................4
1.5.1 Tái cấp vốn ............................................................................................4
1.5.2 Cơng cụ lãi suất .....................................................................................4
1.5.3 Tỷ giá hối đối ......................................................................................5
1.5.4 Dự trữ bắt buộc .....................................................................................5
1.5.5 Nghiệp vụ thị trường mở .......................................................................5
1.6 Vai trị của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế ...........................................5
1.6.1 Khống chế tỷ lệ thất nghiệp - Tạo ra công ăn việc làm ........................5
1.6.2 Tăng trưởng kinh tế ...............................................................................6
1.6.3 Ổn định giá cả trên thị trường ...............................................................6
1.6.4 Ổn định lãi suất .....................................................................................6
1.6.5 Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối .............................................6
2. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay .............................................................7
2.1 Công cụ lãi suất ............................................................................................7
2.2 Tỷ giá hối đoái ..............................................................................................8
2.3 Tái cấp vốn ...................................................................................................9
2.4 Đánh giá chung về chính sách tiền tệ ở nước ta thời gian qua ...................11


3. Đề xuất một số giải pháp ...................................................................................12
Phần III: Kết luận ......................................................................................................14


1
Phần I: Mở đầu
Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986 đánh dấu mốc lịch sử
trong quá trình đổi mới và phát triển của Việt Nam. Bằng việc thực hiện công cuộc
đổi mới thực sự, mạnh mẽ và toàn diện, nền kinh tế được chuyển dần từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ bao
cấp, giải phóng sức sản xuất, tự do hóa sản xuất lưu thơng hàng hóa, từng bước tự
do hóa giá cả, những khó khăn kinh tế. Thời kỳ này, ngân hàng lần đầu tiên được
phân cấp thành hai cấp tách bạch dần chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam với chức năng kinh doanh của các tổ chức tín dụng và bước
đầu thực hiện một số chính sách tệ để phục hồi nền kinh tế. Trải qua quá trình 35
năm đổi mới và phát triển, cùng với hệ thống ngân hàng, hệ thống chính sách tiền tệ
cũng được hoàn thiện và phát huy hiệu quả ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh
tế.
Chính sách tiền tệ hay chính sách lưu thơng tiền tệ là một trong những chính
sách có tác động đến sự phát triển của nền kinh tế. Những thay đổi của chính sách
tiền tệ có thể gián tiếp hoặc trực tiếp dẫn đến những thay đổi của một số yếu tố
trong nền kinh tế.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu học phần “Quản lý nhà nước về kinh
tế”, trong phạm vi bài tiểu luận kết thúc học phần, xin lựa chọn đề tài “Chính sách
tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” làm nội dung nghiên cứu. Trong đó sẽ
trình bày những hiểu biết chung nhất về hệ thống các chính sách tiền tệ đang được
áp dụng ở Việt Nam và đánh giá sơ bộ về tính hiệu quả ổn định và phát triển kinh tế
của hệ thống các chính sách tiền tệ trong bối cảnh đầy biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt là khi nền kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch Covid-19.



2
Phần II: Nội dung
1. Khái quát chung về chính sách tiền tệ
1.1 Khái niệm
Chính sách lưu thơng tiền tệ hay chính sách tiền tệ là q trình quản lý cung
tiền của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương), thường là hướng
tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng
kinh tế. Chính sách tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể
trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; quy định mức dự trữ
bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối,…
Hiểu đơn giản, chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mơ do ngân hàng
trung ương (hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) thực hiện. Ngân hàng trung ương
thực hiện chính sách tiền tệ để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mơ của chính phủ
như ổn định giá cả, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế...
Khoản 1 Điều 3 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định
“Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền
biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để
thực hiện mục tiêu đề ra.”
Chính sách tiền là một trong những chính sách có tác động đến sự phát triển
của nền kinh tế. Những thay đổi của chính sách tiền tệ có thể gián tiếp hoặc trực
tiếp dẫn đến những thay đổi của một số yếu tố trong nền kinh tế.
1.2 Thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia
Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện hành cũng quy định rõ thẩm quyền
quyết định chính sách tiền tệ quốc gia của nước ta như sau:
Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua
việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia.
Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy
định trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm. Thủ tướng
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và
biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định
của Chính phủ.
1.3 Phân loại chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ được chia làm hai loại: Chính sách tiền tệ mở rộng và
chính sách tiền tệ thắt chặt. Tùy vào tình hình hoạt động của nền kinh tế, các mục
tiêu kinh tế vĩ mô theo từng thời kỳ phát triển, Ngân hàng Trung ương có thể thực


3
hiện một trong hai chính sách tệ tiền nói trên để mang đến sự ổn định cho nền kinh
tế của đất nước.
1.3.1 Chính sách tiền tệ mở rộng
Chính sách tiền tệ mở rộng cịn được gọi là chính sách tiền tệ nới lỏng, là
chính sách mà Ngân hàng Trung ương mở rộng mức cung tiền lớn hơn mức bình
thường cho nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống, qua đó làm tăng tổng cầu, sẽ
tạo được cơng ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh. Từ đó khiến quy mơ của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ
lệ thất nghiệp giảm.
Trong nền kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều
kiện nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Bởi vậy cho nên chính sách
mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thối.
1.3.2 Chính sách tiền tệ thắt chặt
Chính sách tiền tệ thắt chặt hay cịn gọi là chính sách tiền tệ thu hẹp, là chính
sách mà Ngân hàng Trung ương tác động nhằm giảm bớt mức cung tiền trong nền
kinh tế, qua đó làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên. Từ đó thu hẹp tổng cầu, làm
mức giá chung giảm xuống.
Thơng thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của

một quốc gia đã có sự phát triển thái quá, lạm phát ngày càng gia tăng. Cho nên
chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu
tố liên quan. Dưới đây là một số yếu tố có ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ.
1.4.1 Tính cạnh tranh và đa dạng hóa của thị trường tài chính
Nếu một thị trường tài chính ít sự cạnh tranh, thị phần chủ yếu tập trung ở
một số ngân hàng lớn thì khả năng điều tiết của chính sách tiền tệ cũng sẽ chịu
những ảnh hưởng nhất định. Ngoài ra, sự phát triển của các thị trường khác như
chứng khoán, bảo hiểm, các thị trường phái sinh… cũng tạo ra những ảnh hưởng
đối với tác động từ chính sách tiền tệ. Khi càng có nhiều nhân tố tác động đến cung
tiền nằm ngồi tín dụng ngân hàng thì càng hạn chế sự tác động của chính sách tiền
tệ.
1.4.2 Tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
Tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình hay doanh nghiệp ảnh
hưởng đến chính sách tiền tệ:
Thứ nhất, tác động của chính sách tiền tệ đến hành vi tiêu dùng, đầu tư của
cá nhân và doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào mức độ mà các chi phí này được tài trợ
thơng qua hệ thống tài chính (tức là khả năng tiếp cận vốn)


4
Thứ hai, tác động của chính sách tiền tệ đến giá tài sản như cổ phiếu, bất
động sản… sẽ phụ thuộc vào cơ cấu của các danh mục đầu tư tài chính của cá nhân
và doanh nghiệp
Thứ ba, trạng thái tài chính ban đầu của cá nhân và doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng đến sự tác động của chính sách tiền tệ đối với các quyết định được đưa ra.
Bởi vậy cho nên tại các nước có tiêu dùng và đầu tư chủ yếu dựa trên tiết kiệm hoặc
tái đầu tư từ lợi nhuận, tác động của chính sách tiền tệ sẽ bị hạn chế hơn là ở những
nước phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng.

1.4.3 Chính sách ngoại hối
Trong điều kiện tự do hóa các giao dịch vốn, hiệu quả của chính sách tiền tệ
sẽ chịu ảnh hưởng bởi chính sách ngoại hối và khả năng thay thế giữa tài sản trong
nước và tài sản nước ngoài. Bởi vậy, khi khả năng thay thế là ổn định, mọi hành
động của chính sách tiền tệ sẽ bị trung hịa qua sự dịch chuyển của dòng vốn. Việc
tăng khả năng tiếp cận dịng vốn từ nước ngồi cũng giúp các doanh nghiệp bớt phụ
thuộc vào tín dụng trong nước, do đó sẽ làm giảm tác động của chính sách tiền tệ
lên tổng cầu.
1.4.4 Tình trạng đơ la hóa trên thị trường tài chính
Trên thị trường tài chính, tình trạng đơ la hóa diễn ra phổ biến và nó đặt ra
nhiều thách thức đối với việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ từ việc thống
kê tổng lượng tiền, xác định các mục tiêu.. Tình trạng đơ la hóa bằng tiền mặt sẽ
làm hạn chế khả năng đo lường cung tiền trong nền kinh tế. Đặc biệt, khi tồn tại tình
trạng đơ la hóa cả bên tài sản có và tài sản nợ sẽ dẫn đến những rủi ro do mất cân
đối kỳ hạn và chênh lệch loại tiền tệ.
1.5 Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
Tại Điều 10 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện hành quy định các
cơng cụ của chính sách tiền tệ bao gồm “Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp
vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các cơng
cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ”.
1.5.1 Tái cấp vốn
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung
ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn cho tổ chức tín dụng theo các hính
thức: Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; Chiết khấu giấy tờ có giá; và
Các hình thức tái cấp vốn khác.
1.5.2 Cơng cụ lãi suất
Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại
lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi. Trong trường
hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định cơ

chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và
với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.


5
1.5.3 Tỷ giá hối đối
Ngân hàng Nhà nước cơng bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ
chế điều hành tỷ giá. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở
cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
1.5.4 Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà
nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Đây là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền gửi huy động. Đây
là tỉ lệ mà Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại phải bảo đảm.
Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thì cung tiền sẽ thay đổi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc
tăng, cung tiền sẽ giảm. Cho nên bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân
hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền.
1.5.5 Nghiệp vụ thị trường mở
Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua,
bán giấy tờ (được Ngân hàng Nhà nước quy định được phép giao dịch) có giá đối
với tổ chức tín dụng.
Trong nền kinh tế vĩ mơ, nghiệp vụ thị trường mở hoạt động khi Ngân hàng
trung ương mua vào hoặc bán ra các chứng khốn tài chính trên thị trường mở. Điều
này sẽ gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó
tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến
làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
1.6 Vai trị của chính sách tiền tệ trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ có vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thông trong tồn bộ nền kinh tế. Theo đó,
thơng qua chính sách tiền tệ, ngân hàng Trung ương có thể kiểm sốt hệ thống tiền

tệ, từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra, chính sách tiền tệ cịn là cơng cụ để kiểm sốt
tồn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. Cụ thể như
sau:
1.6.1 Khống chế tỷ lệ thất nghiệp - Tạo ra cơng ăn việc làm
Chính sách tiền tệ dù mở rộng hay thu hẹp cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó
ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp. Theo đó, để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nền
kinh tế phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
Điều này đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm phải vận dụng các
cơng cụ tiền tệ để góp phần tăng cường, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đồng
thời tham gia tích cực vào sự tăng trưởng liên tục, ổn định và khống chế tỷ lệ thất
nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.


6
1.6.2 Tăng trưởng kinh tế
Đối với chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu và
quan trọng nhất. Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua hai yếu tố: Lãi suất
và số cầu tổng quát. Theo đó, khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến
lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất, tác động
lên tổng sản lượng quốc gia, nghĩa là tác động lên sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Do đó, chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua
tăng hay giảm khối tiền tệ thích hợp trong nền kinh tế.
1.6.3 Ổn định giá cả trên thị trường
Trong nền kinh tế vĩ mô cũng như vi mô, ổn định giá cả có ý nghĩa quan
trọng giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả vì đã
loại trừ được sự biến động của giá cả. Việc ổn định giá cả sẽ giúp cho môi trường
đầu tư ổn định từ đó góp phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các doanh nghiệp, các cá
nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng như xã hội.

1.6.4 Ổn định lãi suất
Việc ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương
tiện thanh tốn, cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
Theo đó, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và
với một hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
1.6.5 Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối
Chính sách tài chính tiền tệ làm ổn định thị trường tài chính để điều hành nền
kinh tế của mỗi chính phủ. Ổn định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự
ổn định lãi suất, biến động trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ
chức tài chính.
Đối với thị trường ngoại hối, việc tỷ giá ổn định khơng chỉ có tác động tích
cực mà nó cịn có ý nghĩa rất lớn đối với việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước
ngoài bởi chính sách tỷ giá ln là một yếu tố vĩ mơ quan trọng để nhà đầu tư nước
ngồi xem xét khi họ có ý định đầu tư vào một quốc gia nào đó. Biến động tỷ giá sẽ
ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền, từ đó tác động đến hoạt động của nền kinh tế
(tùy theo mức độ hướng ngoại của nền kinh tế).
Tuy nhiên, bên cạnh các vai trị quan trọng thì chính sách tiền tệ cũng tồn tại
một vài hạn chế nhất định:
Hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm
với lãi suất. Khi lãi suất tăng, chi phí (vốn) đầu vào của doanh nghiệp tăng lên, điều
này làm cho giá hàng hoá đầu ra tiếp tục tăng cao, lạm phát khơng được kiểm sốt.
Do vậy, chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.
Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu chính phủ khơng cam kết kiểm sốt
việc in thêm tiền. Theo đó, khi chính phủ muốn kiểm sốt lạm phát bằng việc sử
dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, trước áp lực bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ


7
có thể in thêm tiền. Điều đó sẽ gây tác động ngược chiều với chính sách tiền tệ thắt
chặt.

Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống mức quá
thấp, điều này khiến cho các cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng và quyết
định nắm giữ tiền mặt. Điều này khiến hệ thống ngân hàng thương mại sẽ thiếu vốn
cho vay và nó sẽ tác động đến việc đầu tư tư nhân không thể mở rộng, làm giảm
hiệu quả của chính sách.
2. Chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
Hệ thống chính sách tiền tệ của Việt Nam được hoàn thiện qua từng giai
đoạn phát triển của nền kinh tế - xã hội. Mỗi thời kỳ phát triển, hệ thống chính sách
tiền tệ chịu ảnh hưởng của không chỉ các yếu tố nội tại quốc gia, mà còn chịu tác
động của thị trường trường tài chính tiền tệ tồn cầu.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam liên tục chịu tác động tiêu
cực cả về cung và cầu do kinh tế thế giới diễn biến bất thường, năng suất lao động
giảm dần, thiên tai và dịch bệnh ngày càng trầm trọng, căng thẳng thương mại giữa
Mỹ với Trung Quốc và nhiều nền kinh tế chủ chốt khác gia tăng, trào lưu chủ nghĩa
dân túy cùng với những thay đổi về chính sách thương mại và hàng loạt vấn đề
khác. Đến đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 bùng phát và ảnh hưởng nặng nền đến
hầu hết các nền kinh tế thế giới, trong đó nhiều quốc gia tăng trưởng âm. Dịch
Covid-19 kéo dài và ngày càng diễn biến phức tạp trên thế giới và trong nước khiến
cho triển vọng phục hồi kinh tế cịn nhiều bất trắc. Giá hàng hóa cơ bản được dự
báo giữ ở mức cao, rủi ro về lạm phát, bất ổn tài chính có xu hướng tăng cao, các
ngân hàng trung ương trên thế giới có xu hướng thu hồi các biện pháp nới lỏng sớm
hơn dự kiến. Trong bối cảnh đó, điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam gặp nhiều khó khăn, vừa hỗ trợ đà phục hồi kinh tế, vừa kiểm sốt
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ. Mặc dù được đánh giá là nước thành công trong
việc đối phó với đại dịch, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng dương với
GDP năm 2020 tăng 2,91%, các hoạt động kinh tế nhìn chung ổn định, tăng trưởng
kinh tế trong nước trong 7 tháng qua được các chuyên gia kinh tế đánh giá là đang
trên đà phục hồi, nhưng nhìn chung tình hình kinh tế vẫn rất khó lường. Trong tình
hình đó, Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng hệ thống các chính sách tài chính trên cơ
sở áp dụng các công cụ chủ yếu sau:

2.1 Công cụ lãi suất
Thị trường tài chính thế giới diễn biến bất thường và đảo chiều nhanh chóng,
chính sách tiền tệ nới lỏng tiếp tục chi phối các ngân hàng trung ương, buộc Ngân
hàng nhà nước phải chủ động có giải pháp phù hợp để thích ứng với những thay đổi
này. Cụ thể là, Ngân hàng nhà nước đã điều hành linh hoạt, đồng bộ các cơng cụ
chính sách tiền tệ, đảm bảo thanh khoản thông suốt, ổn định thị trường, góp phần
quan trọng thực hiện thành cơng mục tiêu kiểm sốt lạm phát và ổn định kinh tế.
Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước đã điều hành đồng bộ các giải pháp để duy trì ổn


8
định và giảm dần mặt bằng lãi suất. Từ năm 2016 đến nay, Ngân hàng nhà nước đã
điều chỉnh giảm 2 - 2,5%/năm các mức lãi suất điều hành, giảm 0,8 - 1,5%/năm trần
lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng, giảm 2%/năm trần lãi suất cho vay đối với
các lĩnh vực ưu tiên; điều tiết và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của các tổ
chức tín dụng, duy trì lãi suất thị trường liên ngân hàng ở mức hợp lý để tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý; chỉ đạo
các tổ chức tín dụng cân đối khả năng tài chính để áp dụng mức lãi suất cho vay hợp
lý nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay vốn.
Năm 2020, trước những diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, Ngân
hàng nhà nước đã ba lần điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với quy mô cắt
giảm khá lớn so với nhiều năm qua, với tổng mức giảm từ 1,5 - 2%/năm và lãi suất
trong 7 tháng qua tiếp tục duy trì ở mức thấp. Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các
ngân hàng thương mại tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất cho vay đối với doanh
nghiệp. Giữa tháng 7/2021, 16 ngân hàng đã đồng loạt giảm lãi suất cho vay theo
lời kêu gọi của Ngân hàng Nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân ứng phó
với đại dịch Covid-19.
Chính sách tiền tệ của Việt Nam giai đoạn này nhằm mục tiêu ổn định theo
định hướng chủ đạo hỗ trợ đà phục hồi kinh tế trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục
diễn biến phức tạp, thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ “vừa chống dịch, vừa

đảm bảo phát triển kinh tế”. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ chủ động duy trì ổn
định mặt bằng lãi suất phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát, tạo điều kiện giảm chi
phí vay vốn cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế. Cùng với các giải pháp
chính sách tiền tệ đồng bộ và linh hoạt, các quyết định giảm các mức lãi suất điều
hành đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Mặt bằng lãi suất có xu hướng
giảm, lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên hiện ở mức 5%/năm, giảm
khoảng 2% so với năm 2016. Trong năm 2021, Ngân hàng Nhà nước cho biết, việc
điều hành chính sách tiền tệ thời gian qua đã góp phần hỗ trợ kinh tế trong nước
phục hồi, tăng trưởng GDP 6 tháng năm 2021 đạt 5,64%, lạm phát được kiểm sốt
mức bình qn 7 tháng tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước - mức tăng thấp nhất
trong 5 năm trở lại đây. Lạm phát cơ bản tháng 9/2021 giảm 0,26% so với tháng
trước, tăng 0,74% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 9 tháng
năm 2021 tăng 0,88% so với bình quân cùng kỳ năm 2020.
2.2 Tỷ giá hối đoái
Về tỉ giá và thị trường ngoại hối: Ngân hàng nhà nước đã điều hành tỉ giá
chủ động, linh hoạt, phù hợp với các cân đối vĩ mô, diễn biến thực tế trên thị trường
và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn cụ thể. Theo đó, Ngân hàng nhà
nước đã thực hiện công bố tỉ giá trung tâm hàng ngày trên cơ sở tham chiếu diễn
biến thị trường trong và ngoài nước, các cân đối kinh tế vĩ mơ, tiền tệ và mục tiêu
chính sách tiền tệ, góp phần ổn định tỉ giá và thị trường ngoại tệ trong nước. Từ đầu
năm 2020, Ngân hàng nhà nước đã điều hành tỉ giá linh hoạt, chủ động, kết hợp với
các giải pháp điều tiết thanh khoản hợp lý, chủ động truyền thông, điều chỉnh giảm


9
tỉ giá bán can thiệp và sẵn sàng bán ngoại tệ để bình ổn thị trường và tình hình kinh
tế vĩ mơ. Nhờ đó, về cơ bản, tỉ giá và thị trường ngoại hối ổn định, cân đối cung cầu
tiếp tục thuận lợi, thanh khoản thông suốt, VND ổn định hơn nhiều so với đồng tiền
của nhiều đối tác thương mại. Đầu năm 2021, thị trường tiền tệ và ngoại hối duy trì
ổn định, thanh khoản của các tổ chức tín dụng đảm bảo, tín dụng tăng ngay từ đầu

năm và cao hơn cùng kỳ năm trước, mặt bằng lãi suất tiếp tục giảm. Chỉ số giá vàng
tháng 9/2021 giữ ổn định so với tháng trước; giảm 1,64% so với tháng 12/2020 và
giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2020. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 9/2021 giảm 0,48%
so với tháng trước; giảm 1,14% so với tháng 12/2020 và giảm 1,35% so với cùng kỳ
năm 2020 do nhu cầu mua bán ngoại tệ hạn chế trong điều kiện giãn cách xã hội
kéo dài.
2.3 Tái cấp vốn
Ngân hàng nhà nước đã xây dựng chỉ tiêu định hướng tín dụng và điều hành
tín dụng tăng trưởng phù hợp với các cân đối vĩ mô, đáp ứng nhu cầu về vốn trong
nền kinh tế gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vào khu vực sản xuất
kinh doanh và lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ những lĩnh vực rủi ro. Đồng thời,
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận đề nghị nâng hạn mức tăng trưởng tín
dụng của một số ngân hàng. Chẳng hạn Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) được
nâng room tín dụng từ 10,5% lên 15%; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank) được nâng từ 8,5% lên 12,1%... Điều này được nhận định sẽ hỗ trợ tích
cực cho nền kinh tế hồi phục để đạt được mục tiêu kép mà Chính phủ đề ra.
Các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu,
thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ thống, an ninh tiền tệ, tín dụng
được đẩy mạnh và đạt được kết quả đáng khích lệ; các tổ chức tín dụng nghiêm túc
thực hiện các quy định Basel II và nâng cấp chuẩn mực quản trị theo thông lệ quốc
tế. Cho đến nay, hầu như toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng đã được chấn chỉnh,
củng cố. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài
chính vi mơ cũng đã cơ cấu lại, hoạt động lành mạnh, đã hạn chế được tín dụng đen.
Quy mơ hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục tăng; năng lực tài chính của các tổ
chức tín dụng được củng cố, vốn điều lệ tăng dần qua các năm; chất lượng quản trị
ngân hàng được cải thiện, các ngân hàng thương mại đang thiết lập bộ máy quản trị
doanh nghiệp theo phương thức hiện đại. Vai trò và mối quan hệ của ban điều hành,
hội đồng quản trị, cổ đông được quy định theo thông lệ quốc tế về quản trị cơng ty.
2.4 Kiểm sốt thị trường tín dụng
Đánh giá chung, trong suốt 10 năm qua việc điều hành tín dụng bằng chỉ tiêu

đã phát huy tác dụng rất tốt trong quản lý chất lượng tín dụng của Ngân hàng nhà
nước, đây là cơng cụ vừa đảm bảo tăng trưởng vừa đảm bảo kiểm soát chất lượng.
Trong điều kiện hiện nay, đây là công cụ hiệu quả hữu hiệu trong hệ thống các công
cụ mà Ngân hàng nhà nước sử dụng khi mà quy mô tín dụng đang chiếm trên 140%
GDP hiện nay.


10
Số liệu thống kê về kết quả hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm 2021 được
Ngân hàng nhà nước cơng bố cho biết, tính đến ngày 15/6/2021, tín dụng toàn nền
kinh tế tăng 5,1% so với cuối năm 2020 (cùng kỳ năm 2020 tăng 2,26%). Dự kiến
đến cuối tháng 6 tăng trưởng tín dụng có thể đạt khoảng 5,5 – 6%. Với tín dụng
tăng khá trong nửa đầu năm, nhiều ngân hàng thương mại đã đề nghị ngân hàng nhà
nước nới room tín dụng cho những tháng cịn lại của năm 2021.
Đặc biệt, để tiếp tục hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn do ảnh hưởng
của dịch, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 03/2021/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ
nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19. Theo đó, những quy
định tại Thơng tư 03 đã hỗ trợ được nhiều khách hàng (doanh nghiệp) hơn trong
việc cơ cấu lại dòng tiền, phục hồi sản xuất kinh doanh cũng như giảm áp lực trích
lập của các ngân hàng thương mại, từ đó ngân hàng thương mại có điều kiện đồng
hành cùng doanh nghiệp khắc phục các khó khăn do tác động của dịch Covid-19,
theo đó, các tổ chức tín dụng sẽ đưa ra phương án hỗ trợ khách hàng cụ thể, kịp thời
hơn.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, ngay từ đầu năm
Ngân hàng nhà nước đã giao chỉ tiêu định hướng là 12% nhưng được điều chỉnh
linh hoạt, phù hợp với điều kiện tiêm chủng và tình hình diễn biến dịch của nước ta,
phù hợp với diễn biến nền kinh tế và mục tiêu kiểm sốt lạm phát. Với mức tín
dụng 5,1% ở thời điểm giữa tháng 6/2021, theo Ngân hàng nhà nước, mục tiêu tăng

trưởng tín dụng 12% vào cuối năm 2021 sẽ đạt được, thậm chí nếu thuận lợi có thể
mở rộng tín dụng cao hơn con số này.
NHNN tiếp tục chỉ đạo các TCTD tăng trưởng tín dụng có hiệu quả, tập
trung vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm sốt chặt chẽ tín dụng đối
với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận
tín dụng ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho
doanh nghiệp và người dân. Với các giải pháp điều hành đồng bộ, đến ngày
15/6/2021, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 5,1% so với cuối năm 2020 (cùng kỳ năm
2020 tăng 2,26%).
Thực tế hiện nay có nhiều ý kiến đề nghị xóa nên dỡ bỏ dần trần tăng trưởng
tín dụng; đồng thời, nới lỏng quy định về trần lãi suất huy động và cho vay nhằm
cải thiện tính hiệu quả chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên, khi đánh
giá một cách khách quan và xem xét tổng thể các điều kiện nền kinh tế nước ta hiện
nay, việc xóa bỏ cơ chế trần tín dụng là chưa phù hợp. Trong tương lai, NHNN có
thể xem xét bỏ cơ chế trần tín dụng như hiện nay, với điều kiện vốn trung, dài hạn
chủ yếu huy động qua thị trường tài chính, chứng khốn, thị trường vốn chứ khơng
phải qua thị trường tiền tệ. Khi đó, các ngân hàng khơng phải huy động vốn ngắn
hạn cho vay trung, dài hạn như hiện nay.


11
2.5 Nghiệp vụ thị trưởng mở
Ở Việt Nam, theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nghiệp vụ thị
trường mở là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán ngắn hạn các loại giấy
tờ có giá của các tổ chức tín dụng thơng qua hình thức đấu thầu.
Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chủ động, linh hoạt, thận trọng các cơng
cụ của chính sách tiền tệ góp phần kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, hỗ trợ
đắc lực nền kinh tế ứng phó tác động bất lợi của đại dịch Covid-19. Tiếp tục điều
hành nghiệp vụ thị trường mở chủ động, linh hoạt. Trong điều kiện vốn khả dụng
dư thừa trong hơn hai tháng đầu năm và áp lực lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã

thực hiện chào bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước với khối lượng, kỳ hạn và lãi
suất phù hợp nhằm chủ động kiểm sốt tiền tệ, góp phần kiểm sốt lạm phát nhưng
vẫn duy trì vốn khả dụng ở mức hợp lý, nhất là từ giữa tháng 3-2020 (giai đoạn đầu
thực hiện giãn cách xã hội) nhằm hỗ trợ kịp thời thanh khoản cho các tổ chức tín
dụng, ổn định thị trường tiền tệ và hỗ trợ giảm mặt bằng lãi suất, chủ động ứng phó
đại dịch Covid-19.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư 09/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 42/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về nghiệp vụ thị trường mở. Trong
đó có điều chỉnh một số quy định, đối với bán (phát hành) tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước qua nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo phương
thức đấu thầu lãi suất. Ngân hàng Nhà nước bán (phát hành) tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước theo phương thức đấu thầu khối lượng trong trường hợp Ngân hàng Nhà
nước cần thông báo lãi suất tín phiếu Ngân hàng Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu
chính sách tiền tệ.
2.6 Đánh giá chung về chính sách tiền tệ ở nước ta thời gian qua
2.6.1 Những kết quả tích cực
Đánh giá chung về chính sách tiền tệ Việt Nam thời gian qua, theo các chuyên gia
kinh tế, chính sách tiền tệ của Việt Nam vẫn được điều hành khá thận trọng, các yếu
tố về lạm phát, thanh khoản, lợi tức trái phiếu vẫn đang khá thuận lợi để Ngân hàng
Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế.
Thời gian qua cũng tiếp tục đánh dấu bước tiến vượt bậc trong sự phát triển
của hoạt động thanh toán với nhiều sản phẩm, dịch vụ thanh toán mới, tiện ích và
hiện đại dựa trên ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Các chỉ số thanh tốn khơng dùng
tiền mặt tăng trưởng ấn tượng; vấn đề đảm bảo an ninh, an tồn hệ thống thanh tốn
khơng dùng tiền mặt được coi trọng và tăng cường; rủi ro và nguy cơ mất an tồn về
cơ bản được phát hiện, kiểm sốt và xử lý kịp thời; hạ tầng kỹ thuật và cơng nghệ
phục vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt được đầu tư, nâng cấp, nhất là thanh toán
điện tử; xu hướng chuyển dịch rõ nét sang các sản phẩm, dịch vụ có ứng dụng cơng
nghệ mới, hiện đại, tiện ích và thân thiện với người sử dụng; tiếp tục mở rộng thanh

tốn điện tử trong khu vực dịch vụ cơng.


12
Hiện nay, nhiều ngân hàng trong nước đã ứng dụng công nghệ tiên tiến, giải
pháp mới vào hoạt động thanh toán nhằm nâng cao tốc độ thanh toán, tăng cường an
tồn, bảo mật dịch vụ cung cấp và thơng tin khách hàng.
2.6.2 Những hạn chế, khó khăn
Một cách khách quan, việc điều hành chính sách tiền tệ vừa qua cịn nhiều
khó khăn vướng mắc do tác động của dịch Covid-19. Một trong những khó khăn đó
là, các tổ chức tín dụng đang phải đối mặt với áp lực nợ xấu tăng cao trong bối cảnh
hoạt động sản xuất, kinh doanh bị ngưng trệ khi dịch bệnh tác động tiêu cực đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, người dân là khách hàng của ngân hàng. Ngân hàng
nhà nước đã ban hành các thông tư quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ ngun
nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tuy nhiên
tình trạng nợ xấu vẫn đang gia tăng trong thời gian tới, có thể lên đến 2,5% cuối
năm 2021 và đây sẽ là nguy cơ, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cũng khẳng định sẽ tiếp tục điều hành các cơng cụ
chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và
các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm sốt lạm phát, góp phần ổn định kinh
tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước chú trọng các
giải pháp tiếp tục theo dõi sát mặt bằng lãi suất thị trường để điều hành phù hợp với
cân đối vĩ mô, lạm phát, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ. Cùng
đó tiếp tục triển khai các giải pháp tạo điều kiện cho hệ thống tổ chức tín dụng giảm
lãi suất cho vay, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, góp phần phục hồi tăng trưởng bền
vững…
Những yếu tố điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ là mấu chốt để Việt
Nam tiếp tục thu hút được dịng vốn trong bối cảnh kinh tế tồn cầu biến động khó
lường.

Mặc dù kinh tế thế giới được dự báo là sẽ phục hồi mạnh mẽ từ năm 2021
khi các quốc gia đều đang chạy đua để đạt miễn dịch cộng đồng khi thực hiện các
chiến dịch tiêm chủng vắc-xin, song diễn biến dịch bệnh trong những tháng đầu
năm 2021 vẫn phức tạp. Do vậy, để đạt các mục tiêu về ổn định và phát triển kinh
tế, đòi hỏi Việt Nam phải theo dõi sát sao diễn biến đại dịch Covid-19 trên thế giới
và nguy cơ lan truyền vào đất nước, qua đó có thể đưa ra chính sách và giải pháp
phù hợp cho quá trình phục hồi kinh tế quốc gia hậu Covid-19.
3. Đề xuất một số giải pháp
Trước diễn biến phức tạp, khó lường của đại dịch Covid-19, để ổn định và
duy trì phát triển kinh tế, với chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân
hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành
tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ,
Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:


13
Một là, theo dõi sát sao các diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ trong
nước và thế giới, làm cơ sở để kịp thời đề xuất các giải pháp điều hành chính sách
tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và những chính sách vĩ mơ khác
để ổn định giá trị đồng tiền, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu đề ra.
Hai là, hoàn thiện thể chế pháp luật ngân hàng, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ,
đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, tăng cường thực thi các cam kết quốc tế trong
lĩnh vực ngân hàng. Chủ động rà sốt, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định
pháp luật về hoạt động ngân hàng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cá nhân và nền
kinh tế khôi phục sau đại dịch.
Ba là, kiên trì thực hiện các giải pháp chống đơ la hóa và quản lý thị trường
vàng theo Nghị định số 24/2012/NĐ-CP, đảm bảo và duy trì ổn định bền vững trên
thị trường vàng, hạn chế tác động của giá vàng đến sự ổn định của tỉ giá, thị trường
ngoại hối và tình hình kinh tế vĩ mô.

Bốn là, thực hiện các giải pháp về cho vay nhằm kiểm sốt quy mơ tín dụng
ở mức hợp lý, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và q
trình phục hồi kinh tế. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ tổ chức tín dụng mở rộng cho
vay có hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho
khách hàng bị ảnh hưởng của đại dịch.
Năm là, tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng,
nhất là đối với những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; giám sát chặt chẽ và chỉ đạo các tổ
chức tín dụng triển khai quyết liệt, có hiệu quả Đề án tái cơ cấu gắn với phương án
xử lý nợ xấu đã được phê duyệt, tích cực triển khai các giải pháp kiểm soát và hạn
chế nợ xấu phát sinh. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng các giải pháp xử lý nợ xấu theo Nghị
quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức
tín dụng.
Sáu là, triển khai Đề án phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt giai đoạn
2021 - 2025, thúc đẩy thanh tốn điện tử trong khu vực Chính phủ và dịch vụ cơng.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường cạnh tranh nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ các kế hoạch của
Ngân hàng nhà nước về cải cách hành chính, tiếp tục hồn thiện kiến trúc Chính
phủ điện tử của Ngân hàng nhà nước theo phiên bản Chính phủ điện tử 2.0.


14
Phần III: Kết luận
Từ thực tế hoạt động của Ngân hàng nhà nước trong việc thực hiện các chính
sách tiền tệ ở nước ta trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là tác
động tiêu cực của đại dịch Covid-19, đánh giá về hệ thống chính sách tiền tệ ở Việt
Nam trong thời gian qua có thể thấy: Hệ thống các chính sách tiền tệ được ban hành
linh hoạt, phù hợp với những điều kiện mới của thị trường và được triển khai khá
đồng bộ. Tuy còn thận trọng nhưng nhìn chung các biện pháp áp dụng đối với thị

trường tiền tệ đã phát huy được hiệu quả.
Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ đã có sự đổi mới mạnh mẽ theo hướng
chủ động, dẫn dắt thị trường, từng bước chuyển từ cơ chế điều tiết theo khối lượng
sang điều hành theo lãi suất. Ngân hàng nhà nước đã thực hiện công bố định hướng
điều hành lãi suất và triển khai đồng bộ các biện pháp để đạt mục tiêu là giảm dần
mặt bằng lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hộ dân; tiến hành điều
chỉnh linh hoạt các mức lãi suất điều hành, kết hợp với áp dụng biện pháp hành
chính phù hợp theo diễn biến thị trường.
Chính sách tỉ giá được điều hành khá linh hoạt theo quan hệ cung cầu ngoại
tệ trên cơ sở rổ tiền tệ, tỉ giá vì thế đã phản ánh tương đối chính xác sức mua của
VND và tương quan giữa VND với các loại ngoại tệ của các nước có quan hệ
thương mại, đầu tư và tín dụng với Việt Nam. Việc điều chỉnh tỉ giá linh hoạt đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước tăng mua
ngoại tệ từ thị trường, đáp ứng phần lớn các nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và
đảm bảo mục tiêu tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, giúp bảo đảm an ninh tài chính
tiền tệ quốc gia và củng cố mức xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010
2. Nghị quyết số 124/2020/NQ-QH của Quốc hội về kế hoạch phát triển
kinh tê – xã hội năm 2021 của Quốc hội ngày 11 tháng 11 năm 2010.
3. Chính sách tiền tệ linh hoạt theo diễn biến nền kinh tế – qdnd.vn
4. Nhìn lại 35 năm đổi mới chính sách tiền tệ và hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam – Tapchinganhang.gov.vn



×