Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tieu luan mon cong tac dan van cua dang trong giai doan hien hay nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.54 KB, 45 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÂY DỰNG ĐẢNG

TIỂU LUẬN
MÔN: CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NHỮNG NHẬN THỨC MỚI VỀ KHÁI NIỆM VỀ CÔNG
TÁC DÂN VẬN TRONG THỜI KỲ MỚI? VÌ SAO ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
TỒN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG ĐỀ RA NHIỆM VỤ: THẮT
CHẶT HƠN NỮA MỐI QUAN HỆ MẬT THIẾT GIỮA ĐẢNG VỚI
NHÂN DÂN, DỰA VÀO DÂN ĐỂ XÂY DỰNG DẢNG

Họ và tên học viên: Lê ………….
Mã số học viên: MP22…………………….
Lớp: Cao học XDĐ&CQNN ………………………..

ST – 202 ….


i

MỤC LỤC
*
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..........................................3
5. Ý nghĩa của đề tài................................................................................3
6. Kết cấu tiểu luận..................................................................................3


NỘI DUNG.....................................................................................................4
CHƯƠNG 1. NHỮNG NHẬN THỨC MỚI VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
TRONG THỜI KỲ MỚI...............................................................................4
1.1. Khái niệm dân vận và công tác dân vận...........................................4
1.2. Những yếu tố tác động đến công tác dân vận trong tình hình mới. .4
1.3. Quan điểm, nội dung và phương thức công tác dân vận của Đảng..9
CHƯƠNG 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NHIỆM VỤ CƠNG TÁC DÂN
VẬN ĐƯỢC NÊU LÊN TRONG VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG...........................................................19
2.1. Khẳng định sâu sắc hơn nữa tầm quan trọng mối quan hệ giữa Đảng
và nhân dân, vai trị của nhân dân đối với cơng tác xây dựng Đảng.......19
2.2. Khẳng định vai trò của nhân dân và đề cao hơn nữa việc phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân................................22
2.3. Khẳng định tầm quan trọng và yêu cầu mới, cao hơn về chiến lược
“phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”......................................24
2.4. Khẳng định và đề cao trách nhiệm đối với nhân dân và hiệu quả thực
hiện công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước.................27
2.5. Nhận thức và khẳng định ý nghĩa, tác dụng của phong trào thi đua
dân vận khéo............................................................................................29
KẾT LUẬN....................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................32


1

MỞ ĐẦU
*
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 15/10/1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bài Dân vận đăng trên báo Sự
thật với bút danh X.Y.Z. Người khẳng định: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân

vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì
cũng thành cơng”. Trải qua các chặng đường cách mạng, Đảng ta đã vận dụng
sáng tạo, có hiệu quả lời dạy của Người, khéo lãnh đạo, khéo tổ chức lực lượng,
khéo vận động, đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân thành các phong trào thi
đua sôi nổi để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị.
Những bài học kinh nghiệm trong công tác dân vận của Đảng được Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) tổng kết, đó là: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử.
Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính
đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân.
Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường
đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”.
Ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả hệ thống chính trị đã tích cực vào
cuộc làm công tác dân vận, hướng mạnh về cơ sở, chăm lo cho cuộc sống, lắng
nghe tâm tư, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân; nâng cao ý thức,
trách nhiệm tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là của người
đứng đầu trước nhân dân. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung, phương thức vận động,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và củng cố mối quan hệ
gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; động viên nhân dân tham
gia các phong trào thi đua yêu nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh. Cơng tác dân vận đã góp phần rất quan trọng vào những thành
tựu to lớn của đất nước qua 35 năm đổi mới.


2

Thời gian qua, dịch Covid-19 diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về
sức khỏe và đời sống nhân dân, tác động tiêu cực tới mọi mặt của đời sống xã

hội. Với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, bảo vệ sức khỏe, tính mạng của
nhân dân là trên hết, trước hết, hệ thống dân vận, Mặt trận và các tổ chức chính
trị - xã hội đã tích cực vào cuộc, tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân
chung sức, đồng lòng, thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, Nhà nước;
bám sát cơ sở, địa bàn, nắm chắc tình hình, đời sống của các tầng lớp nhân dân
để kịp thời hỗ trợ, đề xuất các giải pháp, vận động giúp đỡ đoàn viên, hội viên
và người dân gặp khó khăn; tham gia những hành động rất cụ thể và thiết thực,
bằng tấm lịng thiện nguyện, tình cảm u thương đồng bào, chia sẻ với những
người lao động nghèo gặp khó khăn trong các khu vực cách ly, khu phong tỏa
hoặc trở về quê khi bị mất việc làm…, góp phần làm sâu sắc, mật thiết hơn mối
quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Xuất phát từ vai trò quan trọng như trên, đồng thời cũng là nhiệm vụ học
tập hết mơn, vì vậy, qua việc học tập môn Công tác dân vận của Đảng trong giai
đoạn hiện nay, người viết lựa chọn đề tài “Phân tích những nhận thức mới về
khái niệm về cơng tác dân vận trong thời kỳ mới? Vì sao Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng đề ra nhiệm vụ: Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ
mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng?” để làm
bài tiểu luận hết mơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài làm rõ những những nhận thức mới về công tác dân vận trong thời
kỳ mới. Đồng thợi cập nhật quan điểm chỉ đạo của Đảng ta trong Văn kiện Đại
hội lần thứ XIII về công tác dân vận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nhận thực mới về công tác dân
vận trong thời kỳ và nhiệm vụ dân vận.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống cơ sở lý luận về công tác dân
vận của Đảng và liên hệ nhiệm vụ dân vận mà Đảng ta chỉ ra trong Văn kiện Đại
hội XIII.



3

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài dưa trên cơ sở lý luận là phương pháp luận duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam công tác dân vận của Đảng.
Bên cạnh đó đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phân
tích, thống kê, tổng hợp….
5. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài giúp người học nắm rõ lý luận chung về những thức
mới của công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới. Cập nhật những quan
điểm, nhiệm vụ mới của Đảng ta về dân vận trong Văn kiện Đại hội XIII để có
thể áp dụng vào nhiệm vụ cơng tác tại đơn vị, địa phương.
6. Kết cấu tiểu luận
Tiểu luận được kết cấu thành 2 chương.


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG NHẬN THỨC MỚI VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
TRONG THỜI KỲ MỚI
1.1. KHÁI NIỆM DÂN VẬN VÀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
1.1.1. Khái niệm dân vận
Trong tác phẩm Dân vận viết ngày 15 tháng 10 năm 1949 Chủ tịch Hồ Chí
Minh đưa ra khái niệm: Dân vận là: "Vận động tất cả lực lượng của mỗi một
người dân khơng để sót một người dân nào; góp thành lực lượng tồn dân, để
thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc Chính phủ và đồn thể đã
giao cho".
1.1.2. Khái niệm công tác dân vận

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào sự nghiệp đổi mới hiện nay, có thể
hiểu công tác dân vận bao gồm các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo
dục, thuyết phục mọi người dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, tập hợp, tổ chức nhân dân tham
gia các phong trào cách mạng, nhằm xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Hoặc có thể nói một cách cụ thể hơn: Cơng tác dân vận là tồn bộ những
hoạt động của Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng nhằm tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục và tổ chức mọi người
dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, phát huy vai trị, tiềm năng to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
1.2. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC DÂN VẬN


5

TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1.2.1. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện của nước ta là cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở một nước cơng nghiệp lạc hậu, tuyệt đại bộ phận dân cư
sống ở nông thôn và làm nơng nghiệp. Do đó, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
q trình phấn đấu lâu dài, gian khổ. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng đã khẳng định: "Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân".
Xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là việc mới mẻ.
Điều đó đặt ra cho Đảng và nhân dân ta nhiều khó khăn, phức tạp. Trong cơ chế
thị trường, nếu khơng có sự quản lý chặt chẽ, kịp thời, khơng có các giải pháp
điều tiết hữu hiệu thì nền kinh tế đó có thể bị chệch hướng, một bộ phận nhân
dân giàu lên nhanh chóng, đẩy nhanh sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn

giữa các giai tầng trong xã hội. Tình hình đó đặt ra cho cơng tác dân vận của
Đảng phải góp phần vào duy trì và phát triển các thành phần kinh tế trong cơ chế
thị trường, song không làm mất đi tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, khơng dẫn
tới sự đảo lộn về chính trị, khơng làm xói mịn, biến dạng phẩm giá, đạo đức, lối


6

sống, bản sắc văn hóa và con người Việt Nam.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc phát huy
nguồn nhân lực con người được coi là yếu tố cơ bản, quan trọng cho sự phát
triển bền vững. Do đó, địi hỏi đẩy mạnh cơng tác dân vận của Đảng, động viên
toàn dân phát huy tiềm năng, sáng tạo, cần kiệm xây dựng đất nước. Tăng
trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển giáo dục, thực hiện
tiến bộ, dân chủ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Kinh tế thị trường và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động đến sự biến
đổi cơ cấu kinh tế dẫn đến sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp, cơ cấu xã hội ngành nghề, hình thành nên các giai tầng xã hội mới, phong phú, đa dạng, đồng
thời có sự biến đổi ngay trong mỗi giai cấp và tầng lớp xã hội. Trong q trình
đó, cơng tác dân vận của Đảng cần đổi mới theo hướng phù hợp với sự biến đổi
cơ cấu xã hội - giai cấp - ngành nghề và vì sự cơng bằng giữa các giai tầng xã
hội, các dân tộc, các tôn giáo và các giới trong tồn xã hội.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa địi hỏi
cơng tác dân vận của Đảng phải góp phần vào việc giải quyết mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội


7

trong từng bước phát triển. Phải quan tâm đến lợi ích của các tầng lớp nhân dân,
từ tầng lớp ưu trội cho đến tầng lớp yếu thế trong xã hội, khuyến khích nhân dân

làm giàu chính đáng đồng thời tích cực xóa đói giảm nghèo và các hoạt động
nhân đạo, từ thiện, đền ơn, đáp nghĩa.
1.2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân và đi đôi với việc mở rộng,
phát huy dân chủ
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định, trong quá trình đổi mới đất nước,
vấn đề đổi mới tư duy về nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân có tầm quan trọng đặc biệt.
Nhà nước pháp quyền của nước ta từng bước định hình và đang từng bước
hoàn thiện, lấy mục tiêu phục vụ nhân dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng,
lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, bảo vệ quyền con
người, các quyền công dân... đưa đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong nhà nước pháp quyền ở nước ta, mọi mặt của đời sống xã hội, mọi
hành vi của con người được điều tiết bằng pháp luật. Do vậy, trong công tác dân


8

vận của Đảng phải nâng cao trình độ của mọi người dân để mọi người sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; phải tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; xây dựng
hệ thống chính quyền từ Trung ương đến cơ sở trong sạch, vững mạnh đáp ứng
yêu cầu của tình hình mới.
Trong điều kiện hiện nay, tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân,
do đó, Nhà nước phải đảm bảo quyền công dân, quyền con người, nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân. Đội ngũ cán bộ công chức phải
giỏi quản lý và biết làm công tác dân vận tốt. Trong điều kiện Đảng cầm quyền,
mối quan hệ Đảng - nhân dân chủ yếu thông qua bộ máy nhà nước. Do đó, cơng
tác dân vận của Đảng trực tiếp góp phần vào việc phát huy dân chủ, đảm bảo

quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lý xã hội. Nhân
dân tham gia bầu cử các đại biểu của mình vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp. Nhân dân tham gia xây dựng, đánh giá chủ trương, chính sách của Nhà
nước ở Trung ương và chính quyền các cấp ở địa phương; tham gia phản biện,
góp ý kiến điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa các chủ trương, chính sách cho phù
hợp với thực tiễn. Nhân dân có quyền khiếu nại, tố cáo, phát hiện và đề nghị


9

thanh tra, xử lý các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, các vụ việc vi
phạm chính sách, luật pháp, đạo đức của cán bộ công chức. Nhân dân có quyền
địi hỏi các cơ quan, tổ chức nhà nước và cán bộ công chức phải công khai
mọi mặt hoạt động của mình, cung cấp thơng tin kịp thời theo quy định để
thực hiện tốt phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Nhân dân
tham gia quản lý xã hội thông qua các tổ chức, thiết chế phi nhà nước như các
đồn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tự nguyện, tự quản, tự quyết định với
những hình thức hoạt động đa dạng, linh hoạt qua đó hỗ trợ cho các cơng
việc quản lý nhà nước, giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh trong đời sống
cộng đồng.
1.2.3. Mở rộng mối quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Trong điều kiện thế giới đang có nhiều biến động, sự bùng nổ thơng tin,
khoa học và cơng nghệ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trị ngày
càng nổi bật trong q trình phát triển lực lượng sản xuất. Tồn cầu hóa kinh tế
là một xu thế khách quan, lơi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Thế giới
đang đứng trước nhiều vấn đề tồn cầu mà khơng một quốc gia riêng lẻ nào có
thể tự giải quyết nếu khơng có sự hợp tác đa phương, đa dạng như vấn đề bảo vệ


10


môi trường, dịch bệnh hiểm nghèo, bùng nổ dân số, đói nghèo, tội phạm quốc
tế... Do đó, Đảng ta chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động tích cực
hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực là chủ trương đúng đắn để phát huy sức
mạnh tổng hợp trong công tác đối ngoại. Trong hoạt động đối ngoại, Đảng ta kết
hợp chặt chẽ đối ngoại của Đảng, Nhà nước và đối ngoại nhân dân.
Công tác dân vận của Đảng có vai trị quan trọng trong lĩnh vực đối ngoại
nhân dân. Thông qua các hoạt động đối ngoại nhân dân, dư luận thế giới, nhân
dân các nước đồng tình ủng hộ, đồn kết, giúp đỡ Việt Nam, thúc đẩy quan hệ
hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân các nước trên thế giới với nhân dân Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, Đảng cần huy động lực lượng làm đối ngoại nhân dân
rộng khắp, bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân có khả năng tác động vào đối
tượng và đối tác vận động ở các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Trong đối ngoại nhân dân, công tác dân vận của Đảng nhằm xử lý mối
quan hệ giữa người với người hướng tới chinh phục trái tim, khối óc và sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân thế giới với phương thức hoạt động đa dạng, linh hoạt
trong cách ứng xử, phong phú về nội dung và hiệu quả bền vững; kết hợp hài
hòa giữa các mặt: đối ngoại chính trị với kinh tế đối ngoại và giữa đối ngoại với


11

quốc phịng, an ninh, văn hóa...
Đồng bào ta định cư ở nước ngồi là một bộ phận quan trọng khơng thể
tách rời của dân tộc Việt Nam, là nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là
nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân
dân ta với nhân dân các nước trong điều kiện hiện nay, Đảng cần coi trọng công
tác vận động và bảo vệ quyền lợi chính đáng của đồng bào định cư ở nước
ngồi, khuyến khích đồng bào hướng về quê hương, góp phần xây dựng đất
nước.

Tuy nhiên, với chính sách mở cửa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế,
cán bộ, đảng viên và nhân dân ta có điều kiện tiếp xúc với thế giới bên ngồi, do
đó dễ bị tác động cả mặt tích cực và tiêu cực. Để phát huy mặt tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực của thế giới tác động vào cán bộ, đảng viên và nhân dân ta địi hỏi
cơng tác dân vận của Đảng phải góp phần nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính
trị, nâng cao trình độ tri thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, giúp cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân hành động đúng.
1.2.4. Những thời cơ và thách thức đan xen nhau
Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước trong thời gian qua đã


12

và đang tạo ra thế và lực mới để bước vào thời kỳ phát triển mới. Trong sự
nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhiều tiền đề cơ sở vật chất - kỹ
thuật cần thiết đã được xây dựng và đang được tăng cường. Tình hình chính
trị - xã hội ổn định; mơi trường hịa bình, hợp tác, liên kết quốc tế và những xu
thế tích cực trên thế giới tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy nội lực và
lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực. Đó là những cơ hội và thời cơ lớn cho đất
nước tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên, đất nước ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bốn nguy
cơ Đảng ta đã từng chỉ rõ là tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới, tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí cịn nhiều nghiêm trọng; những biểu hiện chệch hướng xã hội chủ
nghĩa, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" có diễn biến phức tạp: các thế lực thù
địch tiếp tục thực hiện âm mưu diễn biến hịa bình, gây bạo loạn, lật đổ, sử dụng
các chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" hịng thay đổi chế độ chính trị ở nước ta.
Đứng trước cơ hội và thách thức lớn, công tác dân vận của Đảng phải phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh phong trào cách mạng của quần



13

chúng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chính sức mạnh của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng mới có thể nắm bắt cơ
hội, thời cơ, vượt qua thách thức lớn, đưa cách mạng Việt Nam tiến lên.
1.3. QUAN ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC CÔNG TÁC
DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
1.3.1. Quan điểm tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác dân vận trong tình hình mới
1.3.1.1. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ
Đây là quan điểm chỉ đạo, xun suốt, bao trùm trong q trình tiến hành
cơng tác dân vận của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã kế thừa và
phát triển tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin và truyền thống của cha ơng về
vai trị của quần chúng trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước thể hiện qua các
bài học "lấy dân làm gốc", Đảng chỉ là người lãnh đạo, còn sự nghiệp cách mạng
là của nhân dân. Quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
qua thực tiễn sinh động của cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã khẳng định quan


14

điểm này và nâng lên thành bài học lớn: "Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân".

1.3.1.2. Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm
chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân, kết hợp hài hoà các lợi ích

Quyền lợi phải đi đơi với nghĩa vụ cơng dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của
người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi
cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh
Từ xưa đến nay, lợi ích ln gắn liền với hoạt động của con người. Con
người hành động là vì lợi ích. C.Mác cho rằng: Tất cả cái gì mà con người
đấu tranh để giành lấy, đều dính với lợi ích của họ. Chính lợi ích là cái liên kết
các thành viên trong xã hội thị dân lại với nhau. Lợi ích là cái gắn bó con người
lại với nhau và là cái thúc đẩy người ta đấu tranh giành lấy. Phát triển tư tưởng
của C.Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin nhấn mạnh: lợi ích là cái kích thích
hành vi của con người, là động lực để phát triển sản xuất, tăng cường những
hoạt động của các giai cấp, thúc đẩy cuộc đấu tranh giai cấp, là động lực để phát
triển xã hội. Như vậy, động lực thúc đẩy phong trào cách mạng của nhân dân
chính là lợi ích. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hy sinh cả cuộc đời mình vì lợi ích


15

của dân tộc, của đất nước, của nhân dân: "Cả cuộc đời tơi chỉ có một mục đích là
phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân... bất kỳ bao giờ,
bất kỳ ở đâu, tôi cũng chỉ đeo đuổi một mục đích, là làm cho ích quốc, lợi dân".
Người ln căn dặn cán bộ: việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì hại
cho dân phải hết sức tránh.
Lợi ích bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Trong nhận thức cũng
như trong hoạt động thực tiễn, không được tuyệt đối hố bất kỳ một lợi ích nào
mà phải biết kết hợp hài hoà, giải quyết tốt các mối quan hệ về lợi ích: Lợi ích
cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội và cộng đồng, lợi ích của địa phương, đơn vị,
của các ngành với lợi ích chung của đất nước. Trong đó, lợi ích cá nhân là động
lực trực tiếp, gắn chặt quyền lợi với nghĩa vụ, trách nhiệm công dân; khắc phục
tư tưởng coi nhẹ lợi ích của tập thể và xã hội, chỉ thấy quyền lợi mà quên nghĩa
vụ công dân và ngược lại.

Đồng thời, cần khắc phục nhận thức lệch lạc trong Đảng và nhân dân: nặng
về huy động sức dân mà coi nhẹ việc bồi dưỡng sức dân; chỉ chú ý lợi ích kinh
tế mà quên việc tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện.
Quan tâm chăm lo lợi cho cho nhân dân phải đi đôi với việc kiên quyết


16

chống tệ quan liêu, tham nhũng, tham ơ lãng phí, ức hiếp quần chúng, vi phạm
quyền lợi chính đáng của nhân.
1.3.1.3. Phương thức công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công
tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh
Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù
hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo.
Công tác dân vận là một nội dung của cơng tác xây dựng Đảng vì thế
phương thức lãnh đạo công tác dân vận phải gắn liền với công tác xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Đảng, Nhà nước trong sạch,
vững mạnh là nhân tố quan trọng nhất, quyết định nhất đến hiệu quả công tác
dân vận. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân. Bên cạnh đó, cần xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên gương mẫu về mọi mặt vì gương mẫu là "mệnh lệnh khơng
lời". Sức mạnh của nêu gương, nhất là nêu gương về đạo đức, lối sống của cán
bộ, đảng viên rất to lớn và quan trọng. Một trong những phương pháp lãnh đạo
hệ thống chính trị và tồn xã hội của Đảng chính là đề cao tính tiên phong,


17

gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Đó cũng là đòi hỏi của các cấp ủy phong

trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh "Đảng viên đi
trước, làng nước theo sau", "Một tấm gương sống cịn có giá trị hơn 100 bài diễn
văn tun truyền", "Lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn
nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức
cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới". Trong Đảng có nhiều
cán bộ, đảng viên gương mẫu thì sẽ góp phần quan trọng củng cố lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, góp phần xây dựng, tăng cường mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng với nhân dân.

1.3.1.4. Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đồn viên, hội viên các đoàn thể
nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang
Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn
thể làm tham mưu và nòng cốt. Quan điểm này xác định chủ thể tiến hành cơng
tác dân vận. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Tất cả cán bộ chính quyền, tất cả
cán bộ đoàn thể và tất cả các hội viên của các tổ chức nhân dân (Liên Việt, Việt


18

Minh...) đều phải phụ trách dân vận”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương tám khố VI ghi rõ: "Cơng tác quần
chúng khơng chỉ là trách nhiệm của các đồn thể, mà còn là trách nhiệm của các
tổ chức khác trong hệ thống chính trị, có sự phối hợp với nhau dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Mọi cán bộ, đảng viên, nhân viên nhà nước đều phải làm công tác
12

quần chúng theo chức trách của mình" . Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI tiếp tục khẳng định: "Công tác dân vận là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức,

đoàn viên, hội viên, các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận và đồn thể
làm tham mưu và nịng cốt". Như vậy, lực lượng làm công tác dân vận bao gồm:
* Trước hết là Đảng:
Cần khẳng định công tác dân vận trước hết là trách nhiệm, là nhiệm vụ
chiến lược quan trọng của Đảng. Bởi vì, tồn bộ sức mạnh của Đảng khơng chỉ
từ bản thân Đảng mà cịn bắt nguồn từ mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân. Đảng vừa là người lãnh đạo cả hệ thống chính trị và tồn xã hội tiến
hành cơng tác dân vận, vừa là lực lượng trực tiếp vận động, lôi cuốn, tổ chức,


19

nhân dân. Các tổ chức đảng từ Trung ương đến chi bộ phải lấy việc vận động và
chăm lo lợi ích của nhân dân làm một nội dung chủ yếu trong hoạt động của
mình. Mọi cán bộ, đảng viên phải làm công tác dân vận, tuyên truyền chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và vận động nhân
dân thực hiện theo chức trách của mình; khắc phục hiện tượng không muốn làm
hoặc không biết làm công tác dân vận.
* Trách nhiệm của bộ máy nhà nước:
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, do đó liên hệ chặt chẽ
với dân thuộc về bản chất của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước phải làm công tác
dân vận. Để nhà nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp
phải thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp
luật; tạo môi trường thuận lợi cho nhân dân làm ăn. Bộ máy nhà nước từ cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều phải nêu cao tinh thần phục vụ và ý
thức trách nhiệm trước nhân dân, gắn bó với nhân dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân. Mọi cán bộ, công chức nhà nước đều phải làm công tác dân vận
theo chức trách của mình; đẩy mạnh việc cải cách hành chính, khắc phục tệ quan



20

liêu, cửa quyền, hách dịch... trong cán bộ, công chức khi thực thi nhiệm vụ.
Nhà nước phải phối hợp và tạo điều kiện để phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân, quyền giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với hoạt động của cơ quan nhà nước.
* Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là đội quân chủ lực của công
tác dân vận là sợi dây nối liền Đảng với các tầng lớp nhân dân. Mặt trận Tổ quốc
là cơ sở chính trị - xã hội của chính quyền nhân dân, là liên minh chính trị rộng
lớn của các đồn thể nhân dân, các tơn giáo, các giai cấp, các tầng lớp xã hội
thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh toàn dân thực hiện mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Các đồn thể nhân
dân là lực lượng nịng cốt và trực tiếp, đội quân chủ lực trong phong trào quần
chúng.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân, cần tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phát huy hơn nữa vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; củng cố bộ máy tổ chức và
đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể, nhất là ở cơ sở,


21

thể chế hoá các quy định của Nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong
thời kỳ mới. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở, có sự phối hợp chặt
chẽ giữa Mặt trận, đồn thể và chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng.
1.3.1.5. Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà

nước quản lý, nhân dân làm chủ"
Thể chế hố cơ chế đó thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ
thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ chiến sỹ lực
lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải
đa dạng, phong phú, khoa học, hiệu quả. Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế
- xã hội, trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng
quan hệ đối ngoại, cơ cấu xã hội - giai cấp, xã hội - dân cư và cơ cấu ngành
nghề có sự thay đổi lớn mang tính chất khơng thuần nhất, kéo theo sự đa dạng
về nhu cầu, lợi ích của xã hội, có sự phát triển nhiều nhu cầu mới, phong phú, đa
dạng, nên các hình thức tập hợp nhân dân cũng phải đa dạng. Khơng những vậy,
tuy trình độ dân trí của nhân dân được nâng cao, nhưng vẫn còn sự chênh lệch


22

về trình độ chính trị, văn hố trong các tầng lớp nhân dân nên phải có các hình
thức tập hợp ở các cấp độ khác nhau cho phù hợp từng loại đối tượng. Có như
vậy mới phát huy được khả năng sáng tạo, phong phú của tất cả các tầng lớp
nhân dân. Hệ thống tổ chức cũng phải linh hoạt, phong phú, khoa học, hiệu quả.
Nhà nước cần có chính sách cụ thể để tạo điều kiện vật chất và pháp lý
cho các đồn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả. Nhà nước tiếp tục thể chế hoá
quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân vận.
1.3.2. Nội dung và phương thức công tác dân vận
1.3.2.1. Nội dung công tác dân vận của Đảng
* Vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị:
Nhiệm vụ bao trùm nhất, cũng là nội dung quan trọng của công tác dân vận
của Đảng hiện nay là: Tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc
và quyền lợi chính đáng của nhân dân; làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh

đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân
dân; tập hợp, động viên mọi tầng lớp nhân dân đoàn kết, tích cực tham gia
phát triển kinh tế - xã hội và giữ gìn an ninh chính trị; củng cố, tăng cường quốc


23

phòng - an ninh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ;
khơng ngừng nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế
giới.
Trong tình hình mới, cơng tác dân vận phải tập hợp được quần chúng nhân
dân thành lực lượng xã hội rộng rãi tham gia các phong trào thi đua yêu nước.
Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân bám
sát nhiệm vụ chính trị, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng sáng kiến của nhân dân
để xác định nội dung và hình thức các phong trào phù hợp với thực tế của địa
phương, ngành, đơn vị, phù hợp với từng đối tượng với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua "Dân vận khéo" ở các cấp, các
ngành, các địa phương, đơn vị gắn với việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh" và các phong trào thi đua khác do Mặt trận Tổ quốc, các
đồn thể chính trị - xã hội phát động.
* Tổ chức nhân dân tham gia các phong trào cách mạng:
Sự nghiệp đổi mới đất nước đã thu được những kết quả quan trọng. Tuy
nhiên, bên cạnh những thuận lợi, đất nước ta cũng đang đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức: Tăng trưởng chưa bền vững, lạm phát, nhập siêu, giá cả tăng,


×