Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Hà nội (Vietcombank Hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.14 KB, 24 trang )

Lời mở đầu

Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã trải qua hơn 20 năm hình thành và
phát triển và ngày càng đạt được nhiều thành tựu và khẳng định vị thế của mình
trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, cũng như trong hệ thống các
Ngân hàng tại Việt nam. Trong quá trình thực tập tại Vietcombank Hà nội đã
giúp em được hiểu hơn về điều đó.
Hơn thế nữa, qua thời gian thực tập giúp em có một cái nhìn thực tế về những
công việc, những nghiệp vụ đã được dạy ở trong Nhà trường. Những kiến thức
thực tế tổng hợp đầu tiên này đã cho em một cách nhìn tổng quát về các phòng
ban, tổ chức bộ máy, và trước hết đó là việc Vietcombank Hà nội một trong
những chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã hình thành
phát triển như thế nào, nó được tổ chức bộ máy ra sao, chức năng, nhiệm vụ các
phòng ban như thế nào
Từ đó, em đã tổng hợp số liệu và viết bản Báo cáo này bao gồm 3 phần chính:
Phần một: Tổng quan về Vietcombank Hà nội
Phần hai: Tổ chức bộ máy
Phần ba: Những kết quả thu được trong năm 2005 và phương hướng trong những
năm tiếp theo
Em cũng xin cảm ơn Thầy quên bố mất rồi
đã hướng dẫn, giúp đỡ em để hoàn thành Báo cáo này.


1
Tổng quan về Vietcombank Hà nội
A/ Quá trình thành lập và những kết quả chủ yếu
I. Lịch sử hình thành:
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội (Vietcombank Hà nội) đợc
thành lập ngày 01/03/1985 theo Quyết định số 177/ NH.QĐ của Tổng Giám
đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
Trải qua 20 năm xây dựng và trởng thành, chi nhánh Ngân hàng ngoại th-


ơng Hà nội đã không ngừng lớn mạnh, khẳng định đợc vị trí quan trọng của
mình, trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng
Ngoại thơng Việt nam và có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà nội.
Những ngày đầu thành lập, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội có
trụ sở tại số nhà 31 phố Ngô Thì Nhậm. Cơ sở vật chất ban đầu của Ngân hàng
rất thiếu thốn, chật chội, trang thiết bị lạc hậu. đội ngũ cán bộ nhân viên lúc đó
đợc điều chuyển từ Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam từ
một chi nhánh ngân hàng khác.
Đợc thành lập với mục đích hỗ trợ phát triển kinh tế đối ngoại của Thủ
đô, giai đoạn này, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội đợc phân công
phục vụ một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoại thơng du lịch
và hoạt động của một số tổ chức quốc tế tại Hà nội và trong nớc. Với số lợng
khách hàng ban đầu rất khiêm tốn, điều kiện làm việc còn nhiều khó khăn, nh-
ng tập thể cán bộ lãnh đạo và nhân viên chi nhánh đã cố gắng khắc phục khó
khăn và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Từ những năm 1986- 1987, nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế tậo trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng Xã hội chủ nghĩa. Trớc yêu
vầu đổi mới cấp bách đặt ra đối với hoạt động ngân hàng, để theo kịp Ngân
hàng Ngoại thơng Hà nội đã nhanh chóng chuyển đổi để thích nghi với những
điều kiện kinh doanh mới.
Thời gian đầu chuyển đổi, cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thơng Hà nội đã gặp không ít khó khăn bỡ ngỡ, lo lắng trớc cơ chế mới. Toàn
thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội đẫ nỗ lực làm
việc vợt qua khó khăn, chủ động tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu cách thức
kinh doanh, tổ chức hoạt động thanh toán và đáp ứng nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp.
2
Từ con số khiêm tốn ban đầu chỉ có 20 doanh nghiệo khách hàng đầu tiên
cuả Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội, anh chị em cán bộ nghiệp vụ

đẫ dần
dần tiếp cận và thu hút thêm nhiều khách hàng mới là các doanh nghiệp có
tiềm năng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất công nghiệp, kinh doanh th-
ơng mại, vận tải của Thủ đô. Đợc sự quan tâm giúp đỡ của Ngân hàng Nhà nớc
Việt nam, của UBND TP Hà nội và của Ngân hàng Ngoai thơng Việt Nam,
năm 1992, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội chuyển trụ sở về 78 Phố
Nguyễn Du, Hà nội. Với cơ sở vật chất rộng rãi và thuận tiện hơn cho cán bộ
nhân viên đợc tiếp cận; phục vụ thêm nhiều khách hàng và nâng cao chất lợng
dịch vụ ngân hàng.
Cùng với bớc chuyển kinh tế Thủ đô từ những năm cuối thập kỷ 90 đến
nay, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội đã từng bớc mở rộng quy mô
hoạt động, áp dụng côn nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng, đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lới hoạt động, nâng cao chất
lợng phục vụ và ngày càng đợc quý khách hàng tin cậy, đối tác trong và ngoài
nớc tin tởng.
Trải qua chặng đờng hơn 20 năm xây dựng và phát triển, vợt qua nhiều
khó khăn thử thách, đến nay Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội đã có
những thành công nhất định trong hoạt động ngân hàng. Với mạng lới hiện nay
gồm có chi nhánh cấp 1; 4 chi nhánh cấp 2 và 5 phòng giao dịch trực thuộc
trên địa bàn Thành phố Hà nội, cụ thể là:
Chi nhánh cấp 2:
Chi nhánh cấp 2 Thành công: 30-32 Láng Hạ
Chi nhánh cấp 2 Cầu Giấy 98 Hoàng Quốc Việt
Chi nhánh cấp 2 Chơng Dơng 564 Nguyễn Văn Cừ
Chi nhánh cấp 2 Ba Đình 39 Đào Tấn
Các phòng giao dịch
PGD số 1: 2 Hàng Bài
PGD số 2: 14 Trần Bình Trọng
PGD số 3: 1 Hàng Đồng
PGD số 4: 36 Hoàng Cầu

PGD số 5: Khu CC2 KĐT Bắc Linh Đàm
Quầy giao dịch tại sân bay quốc tế Nội Bài
3
II. Tổ chức bộ máy
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội là đơn vị thành viên của Ngân
hàng Ngoại thơng Việt nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ- tín dụng,
dịch vụ Ngân hàng và thực hiện nhiệm vụ của một Ngân hàng đối ngoại là
phục vụ các doanh nghiệp làm công tác sản xuất, kinh doanh hàng xuất nhập
khẩu và tiêu dùng trong nớc tại Thủ đô Hà nội, các nhà đầu t nớc ngoài ở Việt
Nam, Việt kiều về thăm quê hơng, các đoàn khách nớc ngoài vào tham quan
du lịch tại Việt nam, huy động tiền nhàn rỗi của dân c (đồng Việt nam và
ngoại tệ).
Đến ngày 31/12/2005 số lao động của Chi nhánh thực hiện là 322 ngời,
trong đó nữ 213 chiếm 66%, cán bộ trẻ trên 30 tuổi có 238 ngời chiếm 74%.
Trình độ lao động nh sau:
- Tiến sỹ:1 ngời
- Thạc sỹ: 13 ngời trong đó đang nghiên cứu sinh 2 ngời.
- Đang đào tạo thạc sỹ: 26 ngời
- Trình độ đại học:208 ngời
- Trình độ cao đẳng, trung cấp: 4 ngời
Nh vậy tính đến 31/12/2005 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội có
tổng số 322 cán bộ nhân viên với mạng lới kinh doanh gồm:
Chi nhánh cấp 1 có: Ban Giám đốc, 10 phòng và 1 tổ chuyên môn
- 04 Chi nhánh cấp 2
+ Chi nhánh cấp 2 Thành Công gồm 3 phòng
+ Chi nhánh cấp 2 Cầu Giấy có 3 phòng
+ Chi nhánh cấp 2 Chơng Dơng có 3 phòng
+ Chi nhánh cấp 2 Ba Đình có 3 phòng
- 05 Phòng Giao dịch
Nhìn chung bộ máy tổ chức gọn, cán bộ có trình độ kiến thức cần thiết và

phù hợp để đảm bảo công tác chuyên môn. Kỷ luật lao động nghiêm túc,
phong cách phục vụ khách hàng luôn luôn đợc chú trọng nâng cao.
1. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ theo mạng lới nh sau:
4
1.1.Ban Giám đốc:
Có 3 ngời, trong đó: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
1.2. Phòng Quan hệ khách hàng:
Có chức năng nhiệm vụ: Phát triển kinh doanh, củng cố và mở rộng
quan hệ có hiệu quả đối với khách hàng là Doanh nghiệp trên địa bàn thuộc
quyền quản lý hiện tại của Chi nhánh.
1.3. Phòng quản lý rủi ro tín dụng:
Có chức năng và nhiệm vụ: Rà soát và quản lý rủi ro trong hoạt động
tín dụng xuống mức có thể chấp nhận đợc.
1.4. Phòng dịch vụ khách hàng:
Có chức năng, nhiệm vụ:
- Huy động tiết kiệm đồng VNĐ và ngoại tệ
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu VNĐ và ngoại tệ
- Trả tiền kiều hối, Moneygram
- Mua ngoại tệ của khách vãng lai, bán ngoại tệ theo hộ chiếu, chuyển
tiền đi nớc ngoài.
- Nhận gửi và thanh toán séc nhờ thu cá nhân
- Quản lý đại lý thu đổi ngoại tệ
- Trực tiếp thu chi tiền mặt của khách hàng gửi, rút tiền tiết kiệm VNĐ,
ngoại tệ, kỳ phiếu ngoại tệ, tài khoản ngoại tệ cá nhân.
1.5. Phòng thanh toán thẻ:
Có chức năng, nhiệm vụ:
Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ quy định.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đại lý thanh toán thẻ do nớc ngoài phát hành.
Thực hiện chức năng marketing khách hàng về thẻ. Phát triển và quản lý các
cơ sở chấp nhận thẻ, quản lý các máy rút tiền tự động ATM đợc giao.

1.6. Phòng Ngân quỹ:
Có chức năng, nhiệm vụ:
- Thu, chi kiểm đếm toàn bộ đồng Việt nam, ngoại tệ của khách hàng có
mở tài khoản hoạt động tại Chi nhánh.
- Giúp các đơn vị nhận biết ngoại tệ thật, giả.
- Tham gia quản lý quỹ ATM.
5
- Quản lý kho quỹ của Chi nhánh.
1.7. Phòng Thanh toán Xuất Nhập khẩu:
Có chức năng, nhiệm vụ:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu, bao
gồm:
- Mở L/C và thanh toán hàng xuất, nhập khẩu.
- Chuyển tiền đi nớc ngoài.
- Nhờ thu hàng nhập khẩu.
- Thông báo L/C xuất khẩu.
- Kiểm tra chứng từ L/C hàng xuất.
- Thanh toán L/C hàng xuất.
- Nhận và xử lý nhờ thu hàng xuất.
- Quản lý mẫu chữ ký của Ngân hàng nớc ngoài.
- Làm báo cáo thanh toán hàng xuất và nhập.
- Giữ tài khoản ký quỹ mở L/C hàng nhập.
- Giữ tài khoản ngoại bảng L/C nhập khẩu, xuất khẩu.
- Giữ tài khoản ngoại bảng nhờ thu nhập khẩu, xuất khẩu.
- Giữ tài khoản trung gian tài trợ thơng mại.
- Giữ tài khoản cho vay chiết khấu.
- Giữ tài khoản ngoại bảng bảo lãnh trong nớc, nớc ngoài.
1.8. Phòng kế toán tài chính:
Có chức năng, nhiệm vụ: Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền, quản lý tài
khoản khách hàng là tổ chức, các doanh nghiệp, quản lý chi tiêu nội bộ

1.9. Phòng Hành chính nhân sự:
Có chức năng, nhiệm vụ: Theo dõi công tác nhân sự và công tác
hành chính quản trị của chi nhánh.
1.10. Phòng Tin học:
Có chức năng, nhiệm vụ:
- Quản trị toàn bộ hệ thống mạng của Chi nhánh. Cài đặt các chơng
trình phần mềm hệ thống mang, thiết lập hệ thống bảo mật của hệ
thống mạng theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
6
- Tiếp nhận, cài đặt và hớng dẫn triển khai chơng trình khi có các quy
trình nghiệp vụ mới.
- Thay đổi nếu các chơng trình chạy có lỗi hoặc khi có các thay đổi về
mặt nghiệp vụ, VIết một số chơng trình trợ giúp cho các nghiệp vụ tại
Chi nhánh
- Nhận, truyền dữ liệu giữa Trung ơng và Chi nhánh.
- Back up (sao lu dự phòng) dữ liệu.
- Kiểm tra hệ thống truyền thông giữa Chi nhánh cấp 1 với các Chi
nhánh cấp 2, phòng Giao dịch.
- Là đầu mối quan hệ với phòng tin học Ngân hàng Ngoại thơng Việt
nam, là Ngân hàng trong lĩnh vực công nghệ Tin học.
1.11. Phòng Kiểm toán nội bộ.
Biên chế có 6 ngời:
- Kiểm tra trởng chụi trách nhiệm chung, trực tiếp tham gia kiểm tra
hoạt động tín dụng bảo lãnh.
- 2 kiểm tra viên chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động tính dụng bảo
lãnh.
- 1 cán bộ chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động huy động vốn, phát hành
thẻ và các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác.
- 1 cán bộ chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động kế toán ngân quỹ.
- 1 cán bộ chịu trách nhiệm kiểm tra hoạt động thanh toán xuất, nhập

khẩu.
1.12. Tổ Tín dụng thể nhân:
Có chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện cấp tín dụng cho đối tợng là
khách hàng thể nhân.
2. Chi nhánh cấp 2 Thành Công.
3. Chi nhánh cấp 2 Chơng Dơng.
4. Chi nhánh cấp 2 Ba Đình.
5.Tổ chức bộ máy:
5.2.1. Ban Giám đốc
5.2.2. Phòng Quan hệ khách hàng
5.2.3. Phòng Kế toán và Dịch vụ Ngân hàng
7
5.2.4. Phòng Hành chính Ngân quỹ
6. Các phòng Giao dịch
Có chức năng, nhiệm vụ:
- Huy động tiết kiệm đồng VNĐ và ngoại tệ
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu VNĐ và ngoại tệ
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ và trả tiền kiều hối.
- Dịch vụ phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank
Card, thẻ ATM
- Nhận gửi và thanh toán séc nhờ thu của cá nhân
- Quản lý các tài khoản tiền gửi cá nhân VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay thế chấp, cầm cố tài sản.
III. Những kết quả đạt đ ợc:
Năm 2005, năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm (2001- 2005), nền kinh tế
nớc ta nói chung và Hà nội nói riêng gặp không ít khó khăn ảnh hởng từ biến
động của giá dầu mỏ, vàng và các loại ngoại tệ mạnh với biên độ cao trong
năm, dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp Hà nội hiện là địa ph ơng có chỉ
số tăng giá cao nhất toàn quốc, CPI tháng 12 của Hà nội tăng 9.55% so với chỉ
số giá tháng 12 năm 2004.

Bên cạnh đó, Hà nội có thêm nhiều kênh huy động vốn mới nh hoạt động
cua Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội, trái phiếu xây dựng Thủ đô lần
thứ nhất, một số Tổng Công ty phát hành trái phiếu doanh nghiệp khiến
cạnh tranh thu hút vốn ngày càng trở nên quyết liệt. Ngoài ra, tiến trình cổ
phần hoá của các doanh nghiệp Nhà nớc còn chậm, nhiều chơng trình dự án
của Chính phủ, thành phố triển khai chậm, gây ách tắc về vốn của các doanh
nghiệp, qua đó cũng ảnh hởng đến hoạt động và chất lợng tín dụng của Ngân
hàng. Tuy vậy đối với Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội, cùng với nỗ
lực chung của Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam trong năm 2005 đã đạt đợc
những kết quả khả quan về hoạt động kinh doanh.
Tổng kết hoạt động năm 2005 của Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
(Quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá báo cáo 15.875 VNĐ/ USD)
1. Về huy động vốn:
Tổng nguồn vốn Vietcombank Hà nội 2001-2005
8
Đơn vị: tỷ đồng
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2001 2002 2003 2004 T11/2005
Công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
(Vietcombank Hà nội) vẫn duy trì kết quả tốt, năm 2005 đạt 8.254 tỷ đồng,
tăng 28.8% so với năm 2004, trong khi tỷ lệ này tính trung bình chung cho
toàn hệ thống Vietcombank đạt 15.8%. Trên địa bàn Hà nội, mức tăng trởng

tổng vốn huy động của các TCTD tăng 19.2% so với năm 2004. Tính hết năm
2005, thị phần huy động vốn của Vietcombank Hà nội chiếm 3.65% trên địa
bàn Hà nội.
Huy động từ khu vực dân c và các tổ chức kinh tế chiếm 90% tổng nguồn
vốn, còn lại là từ các TCTD nớc ngoài và Kho bạc Nhà nớc. Huy động ngoại tệ
chiếm tỷ lệ cao hơn so với đồng Việt nam (chiếm 51%), một phần do tác động
tích cực của quyết định tăng lãi suất đầu t đầu năm của Chi nhánh theo lãi suất
điều chỉnh của Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) là chênh lệch lãi suất giữa
VNĐ và USD ngày càng thu hẹp, một phần do tâm lý ngời dân lo ngại lạm
phát gia tăng, khi chỉ số giá tiêu dùng hiện nay đang ở mức cao. Từ năm 2004
đến cuối năm 2005, FED liên tục tăng lãi suất 13 lần từ 1.25% lên tới 4.25%/
năm trong khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Việt nam năm 2005 tăng 8.4%.
Mức huy động vốn của Chi nhánh phân loại theo loại tiền huy động năm
2005 nh sau:
- Huy động USD đạt 364 triệu USD, tăng 17.2% so với năm 2004
- Huy động USD đạt 4.063 tỷ đồng, tăng 43.3% so với năm 2004
Về cơ cấu nguồn vốn, do nguồn tiết kiệm tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ
trọng lớn nên nguồn vốn huy động bị ảnh hởng bởi diễn biến lãi suất trên thị
9

×