Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

THỰC TRẠNG của VIỆC THANH TOÁN NHẬP KHẨU THIẾT bị hồi sức cấp cứu từ CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại và DỊCH vụ HỒNG HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.71 KB, 42 trang )

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC
THANH TỐN NHẬP KHẨU THIẾT
BỊ HỒI SỨC CẤP CỨU TỪ CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ HỒNG HƯNG

GVHD : Th.S Lê Thị Thuần

SVTH : Nguyễn Thị Vân Anh


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta hiện nay, thì TMQT
ngày càng trở nên quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nước ta nói riêng và
đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung. TMQT nó tạo cho mỗi quốc gia
phát huy mạnh những mặt hàng mà mình có lợi thế cạnh tranh tăng cường xuất
khẩu những mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng khơng phải lợi thế của
mình. Sự giao lưu bn bán hàng hố giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng
ngày một lớn đã đòi hỏi quá trình thị trường hàng hố xuất nhập khẩu phải nhanh
chóng thuận tiện cho các bên.
Trong năm qua công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng đã không
ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho
khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng.
Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thơng thống của Chính
phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Theo đó, các hình thức thanh
toán quốc tế ngày càng được phát triển và hồn thiện.
Tuy vậy hoạt động kinh doanh của cơng ty luôn tiềm ẩn những rủi ro, đặc biệt là
nhiều rủi ro trong thanh toán nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh đối ngoại có ảnh hưởng
trực tiếp đến uy tín, sự tín nhiệm của bạn bè quốc tế dành cho cơng ty. Mặc dù đã nhận


thức được tầm quan trọng của hoạt động ngân hàng trong quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế nhưng hiện nay cơng ty cịn lúng túng trong quá trình xử lý rủi ro trong
quá trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất khẩu. Nhận thấy
tầm quan trọng của vấn đề, em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài “Hạn chế rủi ro trong
thanh toán sản phẩm hồi sức cấp cứu nhập khẩu từ thị trường Nhật bản của công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng” để làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong q trình hồn thành luận văn, em đã nghiên cứu và tham khảo các cơng
trình luận văn của sinh viên Đại học Thương Mại:
- LVTN của Đào Văn Bình – K40E5 với đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng
cường hiệu lực quản trị rủi ro tài chính trong cơng tác thanh tốn quốc tế tại cơng ty
cổ phần sản xuất – dịch vụ XNK Từ Liêm – Tultraco”
- LVTN của Hoàng Thị Phương K41E6 với đề tài: “Hạn chế rủi ro trong
thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ khi nhập khẩu hàng gia
dụng từ thị trường Hàn Quốc tại công ty TNHH Vĩnh Ngọc”


- LVTN của Tạ Văn Chính – K42E1 với đề tài: “Quản trị rủi ro trong thanh
toán nhập khẩu nguyên liệu thuốc tân dược từ thị trường Trung Quốc của chi nhánh
cơng ty cổ phần dược phẩm Hà Tây”
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đều đã hệ thống hóa được lý thuyết
tổng quan về thanh toán quốc tế và rủi ro tài chính trong thanh tốn quốc tế, đưa ra
cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu đồng thời nêu ra những
tồn tại và nguyên nhân để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động hạn chế rủi
ro trong thanh toán quốc tế. Do vậy, việc tham khảo các cơng trình này giúp ích
cho em hoàn thành đề tài của em. Căn cứ vào các cơng trình đã nghiên cứu, căn cứ
vào đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đã xác định, trong nội dung của đề
tài này em tập trung đi sâu vào hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế đối với hoạt
động nhập khẩu thiết bị hồi sức cấp cứu sang thị trường Nhật Bản của công ty Cổ
phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng, do vậy luận văn của em giải quyết một đề

tài độc lập, không trùng lặp với các chuyên đề luận văn trước đó đã nghiên cứu mà
em được biết.
1.3. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tốn quốc tế trong hoạt động nhập
khẩu và hạn chế rủi ro trong thanh toán nhập khẩu.
 Làm rõ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động thanh tốn sản
phẩm hồi sức cấp cứu của cơng ty
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy trong thanh tốn
quốc tế tại cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng trong những năm
tiếp theo.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Rủi ro trong thanh toán nhập khẩu thiết bị hồi sức cấp cứu từ thị trường Nhật
Bản của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Hồng Hưng.
 Phạm vi về mặt thời gian : Nghiên cứu tại công ty trong ba năm 2010,
2011, 2012
1.6. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liêu


Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn
chuyên gia và dùng phương pháp quan sát.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn
dữ liệu nội bộ của công ty CP thương mại và dịch vụ Hồng Hưng, kết hợp với các
dữ liệu bên ngoài: sách, báo, tạp chí, báo điện tử,… Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh từ năm 2010 – 2012, báo cáo chi tiết về các yếu tố có liên quan tới tài chính
của cơng ty. Các tài liệu về khách hàng của công ty: nhà cung ứng, đối tác nhập
khẩu, thị trường… Các thơng tin trên báo chí, tạp chí chun ngành, thông tin trên

báo điện tử, internet…
 Phương pháp xử lý dữ liệu.

Phương pháp thống kê tổng hợp: từ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được,
tiến hành tổng hợp lại theo các tiêu thức cần thiết và sau đó thống kê các kết quả, con
số, hình thành các bảng số liệu, các biểu so sánh: các số liệu về xuất khẩu hàng hóa,
các kết quả tài chính của cơng ty... để thấy được xu hướng của sự biến đổi.
Phương pháp so sánh: dựa trên các kết quả đã tổng hợp, các dữ liệu thứ cấp,
tiến hành so sánh sự chênh lệch, mức tăng giảm qua các năm để rút ra những kết
luận về sự biến động, mức độ tăng trưởng… Để so sánh được, các con số phải được
đồng bộ về thời gian, không gian, nội dung và đơn vị đo lường, các phương pháp
tính tốn, quy mô và điều kiện kinh doanh phải phù hợp.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mục lục, mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu chương như sau:
Chương 1 : Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong thanh toán hàng nhập
khẩu.
Chương 3: Thực trạng của việc hạn chế rủi ro thanh toán hàng nhập khẩu thiết
bị hồi sức cấp cứu từ thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần thương mại và dịch
vụ Hồng Hưng.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
thanh toán nhập khẩu thiết bị hồi sức cấp cứu từ thị trường Nhật Bản của công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng.


CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG
THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền lợi hưởng

về từ tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân này với tổ chức, cá nhân ở nước khác, hay giữa các quốc gia với các
tổ chức quốc tế, thông quan hệ của ngân hàng các nước có liên quan.
2.1.2 Rủi ro trong thanh tốn nhập khẩu
2.1.2.1 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa đưa ra về rủi ro theo những cách tiếp cận khác nhau.
Nhưng về cơ bản các định nghĩa đều cho rằng: rủi ro là những sự kiện bất ngờ
ngoài sự mong đợi của con người và gây ra những thiệt hại cho con người trong
các hoạt động của mình. Mặc dù rủi ro là những sự kiện khách quan nằm ngoài
mong muốn của con người nhưng con người hồn tồn có thể kiểm soát được ở
những mức độ khác nhau, từ đó có những biện pháp hạn chế tối đa những tổn thất
do rủi ro mang đến.
2.1.2.2. Phân loại rủi ro
Xuất phát từ những mục đích và hướng tiếp cận khác nhau, người ta có thể
phân chia rủi ro trong kinh doanh nói chung và thương mại quốc tế nói riêng thành
các loại khác nhau:
 Dựa vào phạm vi ảnh hưởng của rủi ro, chia ra: Rủi ro cơ bản ( là những rủi
ro phát sinh từ nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của con người) và rủi ro riêng biệt
( là những rủi ro phát sinh từ các biến cố chủ quan và khách quan liên quan đến
hành vi của con người).
 Dựa vào các yếu tố tác động của môi trường vĩ mô, chia ra: Rủi kinh tế (do
các yếu tố kinh tế gây ra), rủi ro chính trị (do các yếu tố thuộc về thể chế chính trị
gây ra), rủi ro pháp lý (do sự thay đổi luật pháp, các quy tắc, tập quán..), rủi ro cạnh
tranh (do sự thay đổi thị hiếu, sự xuất hiện sản phẩm mới…), rủi ro thông tin (thông
tin sai lệch, thiếu…).
 Dựa vào phạm vi được bảo hiểm, chia ra: rủi ro được bảo hiểm (là những
rui ro được ghi trong các hợp đồng bảo hiểm, trong đó lại được chia nhỏ hơn thành


rủi ro thông thường và rủi ro đặc biệt), rủi ro không được bảo hiểm (là những rủi ro

sẽ không được các cơng ty bảo hiểm bồi thường khi có tổn thất xảy ra, lại được chia
nhỏ hơn thành rủi ro loại trừ và rủi ro không thỏa thuận).
 Dựa vào thời điểm phát sinh rủi ro trong quy trình tác nghiệp thương mại
quốc tế, chia ra: Rủi ro trong lựa chọn đối tác dàm phán và kí kết hợp đồng ( là
những rủi ro xảy ra trong giai đoạn lựa chọn đối tác, đàm phán và kí kết hợp đồng
thương mại quốc tế), rủi ro trong chuẩn bị hàng xuất khẩu ( là những rủi ro xảy ra
trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất khẩu, gồm cả thu gom, sản xuất, gia công, tái
chế), rủi ro trong giao nhận hàng hóa ( là những rủi ro xảy ra trong q trình giao
nhận đối với hàng hóa xuất nhập khẩu); rủi ro trog vận chuyển, mua bảo hiểm cho
hàng hóa ( là những rủi ro xảy ra trong quá trình), rủi ro trong thanh toán tiền hàng
( là những rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tiền
hàng, tiền bảo lãnh, tiền dặt cọc…), rủi ro trong khiếu nại và giải quyết khiếu nại
( làn những rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện việc khiếu nại và giải quyết các
khiếu nại trong thương mại quốc tế) và các rủi ro khác.
2.1.3 Các điều kiện trong thanh toán
 Điều kiện tiền tệ
Trong thanh toán quốc tế các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của
một nước nào đó. Vì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định tiền tệ.
Điều kiện này quy định việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp đồng
ngoại thương và hiệp định ký kết giữa các nước. Đồng thời điều kiện này cũng quy
định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Người ta có thể chia thành hai
loại tiền sau:
 Đồng tiền tính tốn (Account Currency): Là loại tiền được dùng để thể hiện
giá cả và tính tốn tổng giá trị hợp đồng.
 Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền để chi trả nợ nần,
hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh tốn có thể là đồng tiền của nước
nhập khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền quy định thanh toán của
nước thứ 3.
 Điều kiện thời hạn thanh tốn
Điều kiện thời gian thanh tốn có quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển vốn,

lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh tốn. Do đó,


nó là vấn đề quan trọng và thường xẩy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán
ký kết hợp đồng. Thơng thường có 3 cách quy định về thời gian thanh toán:
 Trả tiền trước là việc bên nhập khẩu trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một
phần tiền hàng sau khi hai bên ký kết hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp
nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu.
 Trả tiền ngay là việc người nhập khẩu trả tiền sau khi người xuất khẩu hoàn
hành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi quy định hoặc sau khi
người nhập khẩu nhận được hàng tại nơi quy định.
 Trả tiền sau là việc người nhập khẩu trả tiền cho gnười xuất khẩu sau một
khoảng thời gian nhất định kể từ khi giao hàng.
 Điều kiện phương thức thanh toán
Đây là điều kiện quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế. Phương
thức thanh toán là cách mà người mua trả tiền và người bán thu tiền về như thế nào. Có
nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà người mua và
người bán có thể thoả thuận để xác định phương thức thanh toán cho phù hợp.
 Điều kiện địa điểm thanh toán:
Địa điểm thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên. Địa
điểm thanh tốn có thể là nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể là
một nước thứ 3.Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là sự so sánh lực
lượng giữa hai bên quyết định, đồng thời còn thấy rằng dùng đồng tiền của nước
nào thì địa điểm thanh tốn là nước ấy.
2.2. Các phương thức thanh tốn thơng dụng trong thương mại quốc tế
2.2.1 Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (Người trả tiền)
yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(Người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền cho
khách theo yêu cầu.

2.2.2 Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hồn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác cho Ngân
hàng của mình thu hộ số tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập ra.
Phương thức này bao gồm có nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.


2.2.3 Phương thức tín dụng chứng từ
Đây là phương thức thanh toán quan trọng và chủ yếu tại Ngân hàng thương
mại hiện nay. Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín
dụng), theo yêu cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số
tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc
chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định
của thư tín dụng.
2.3. Các dạng rủi ro trong thanh toán quốc tế
2.3.1 Phương thức chuyển tiền (remittance)
 Đối với nhà nhập khẩu:
 Luật pháp quốc gia (local regulations): nhà nhập khẩu phải chắc chắn có
được phép thanh tốn cho người bán (ở nước ngồi) trước khi hàng hóa được nhập
khẩu vào trong nước. Chính sách quản lý ngoại hối ở một số nước cấm không cho
nhà nhập khẩu làm điều này, bởi vì ngoại tệ đã chảy ra nước ngồi trong khi giá
trị hàng hóa đối ứng lại chưa chuyển vào trong nước.
 Uy tín và khả năng của người bán (Trustworthiness and capability oh the
seller): sau khi nhận tiền nhà xuất khẩu có thể chủ tâm khơng giao hàng, giao hàng
thiếu, khơng có khả năng giao hàng như thỏa thuận, hoặc thậm chí bị phá sản.
 Hàng hóa có được bảo hiểm đầy đủ trong q trình vận chuyển?Người
hưởng lợi bảo hiểm phải là người nhập khẩu ngay cả trong trường hợp nhà xuất
khẩu mua bảo hiểm hàng hóa.
 Do phải thanh tốn trước, nên nhà nhập khẩu có thể phải chịu áp lực về

tài chính. Tình hình có thể trở nên xấu hơn, nếu hàng hóa đến chậm hoặc bị
khiếm khuyết, điều này ngăn cản nhà nhập khẩu bán hàng để thu hồi tiền và làm
cho lợi nhuận có thể giảm.
 Đối với nhà xuất khẩu:
Sau khi đạt hàng nhà nhập khẩu không thực hiện chuyển tiền trước, trong
khi đó hàng hóa đã được nhà xuất khẩu thu mua, nên nhà xuất khẩu có thể phải
chịu chi phí quản lý, chi phí lưu kho, tiền bảo hiểm, hoặc nếu như hàng đã gửi đi,
thì phải chở hàng quay trở về và phải tìm khách hàng mua khác rất tốn kém
hay phải giảm giá bán.


2.3.2. Phương thức nhờ thu (collection)
 Phương thức nhờ thu trơn (clean collection)
Do việc trả tiền trong phương thức nhờ thu phiếu trơn không căn cứ vào bộ
chứng từ thương mại mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính, do đó:
 Đối với nhà nhập khẩu:
Rủi ro có thể phát sinh khi Lệnh nhờ thu đến trước và nhập khẩu phải thực
hiện thanh tốn, hoặc khi nhận hàng có thể là không đảm bảo đúng chất lượng và số
lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
Như vậy rủi ro của nhà nhập khẩu là rất lớn vì giữa việc nhận hàng và thanh
tốn của nhà nhập khẩu khơng có sự ràng buộc lẫn nhau, cho nên nhờ thu phiếu trơn
thường chỉ áp dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thực sự tin
tưởng lẫn nhau, cụ thể, nhà xuất khẩu phải có thiện chí giao hàng, cịn nhà nhập
khẩu có thiện chí thanh tốn.
 Đối với nhà xuất khẩu, bao gồm:
+ Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ thì nhà xuất khẩu chẳng bao giờ nhận được tiền
thanh tốn.
+ Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu kém, thì việc thanh tốn sẽ dây
dưa, chậm trễ và tốn kém.
+ Nếu nhà nhập khẩu lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán, từ

chối chấp nhận, hoặc từ chối phát hành kì phiếu hay giấy nhận nợ.
+ Đến hạn thanh toán mà nhà nhập khẩu khơng chịu thanh tốn hoặc khơng
thể thanh tốn thì nhà xuất khẩu có thể kiện ra tịa nhưng rất tốn kém và không phải
lúc nào cũng nhận được tiền.

 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection)
 Đối với nhà nhập khẩu:
+ Nhà nhập khẩu có thể đứng trước rủi ro khi nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
giả, có sai sót hay cố tình gian lận thương mại. Bộ vận đơn gốc có đầy đủ, hay một
người nào khác đã lợi dụng chúng để đi nhận hàng. Các Ngân hàng khôngchịu trách
nhiệm khi từ là giả mạo hay có sai sót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải
không khớp với chứng từ.


+ Sau khi ký chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn(hay phát hành ký phiếu),
nhà nhập khẩu có thể bị nhà xuất khẩu kiện ra tịa nếu khơng thanh tốn khi hối
phiếu đến hạn. Thậm chí nhà nhập khẩu khơng thể dung các lý do “chính đáng” để
bào chữacho việc khơng thanh tốn của mình như: nhà xuất khẩu đã khơng giao
hàng, hay giao hàng có sai sót nghiêm trọng… Điều này hàm ý , một khi nhà nhập
đã ký chấp nhận thanh tốn hới phiếu kỳ hạn, thì buộc phải thanh toán khi hối phiếu
đến hạn một cách vơ điều kiện, nếu khơng có thể bị kiện ra tịa. Sự khơng thanh
tốn hối phiếu đúng hạn sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng thương mại của
con nợ.
+Nếu hóa đơn thanh tốn bằng ngoại tệ, nhà nhập khẩu chịu rủi ro tỷ giá cho đ
ến khi thanh toán.
 Đối với nhà xuất khẩu:
+ Trái với lệnh nhờ thu, Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà
nhập khẩu trước khi người này thanh tốn hay chấp nhận thanh toán
+ Chữ ký chấp nhận thanh tốn có thể bị giả mạo, hoặc người ký chấp nhận
không đủ thẩm quyền hay chưa được đăng ký mẫu chữ ký.

+ Ngân hàng gửi nhờ thu luôn giữ lập trường rằng nếu Ngân hàng thu hộ sai
sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu.
+ Toàn bộ hay một phần chứng từ bị thất lạc.
+ Số hàng hóa chỉ có thể được chuyển cho Ngân hàng thu họ với sự đồng ý
của ngân hàng này từ trước. Ngoài ra Ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm
nào về việc lưu kho, mua bảo hiểm, giao hàng hay dỡ hàng.
+ Khi ngân hàng hàng động để bảo vệ hàng hóa, Ngân hàng không chịu bất cứ
trách nhiệm nào về tổn thất hay hư hỏng mất mát hàng hóa.
2.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ
 Đối với người nhập khẩu
Việc thanh toán của ngân hàng đối với người hưởng thụ chỉ căn cứ vào bộ
chứng từ xuất trình, mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng chỉ
kiểm tra tính chân thật” bề ngồi” mà khơng chịu trách nhiệm về tính chất “bên
trong” của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng hóa. Như vậy, sẽ khơng
có sự đảm bảo cho nhà nhập khẩu rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng hay


khơng bị hư hại gì nhu đơn đặt hàng, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền
đã thanh toán cho NHPT.
Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhập
khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C làm kéo dài thời gian giáo
dục, tăng chi phí.
 NHXN hay một NHCĐ khác có thể mắc sai lầm khi đã thanh tốn cho một
bộ chứng từ có sai sót sau đó ghi nợ NHPH. Nếu ngân hàng mắc sai lầm lại do
người nhập khẩu chỉ định, thì NHPH có quyền truy hồn số tiền đã bị ghi nợ.
 Nhà nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã cập cảng,
vì bộ chứng từ bao gồm vận đơn, mà vận đơn lại là chứng từ sở hữu hàng hóa, nên
thiếu vận đơn thì hàng hóa khơng được giải tỏa. Nếu nhà nhập khẩu cần gấp ngay
hàng hóa thì phải thu xếp và trả một khoản phí để được NHPH phát hành một thư
bảo lãnh gữi hãng tàu để nhận hàng.

 Nếu không quy định “bộ vận đơn đầy đủ” thì một người khác có thể lấy
được hàng hóa khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người
trả tiền hàng hóa lại là nhà nhập khẩu.
 Đối với người xuất khẩu
 Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà nhập khẩu và xuất
khẩu phải tiến hành làm thủ tục sửa đổi và bổ sung L/C
 L/C loại hủy ngang có thể được NHPH sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ
lúc nào trước khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ mà không cần sự đồng ý của
người này( hiện nay loại L/C này đã không được dùng)
 Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C, thì mọi
khoản thanh tốn/chấp nhận có thể đều bị từ chối.
 Trong trường hợp L/C khơng có xác nhận nếu NHPH mất khả năng thanh
tốn thì cho dù chứng từ xuất trình là hồn hảo thì cũng khơng được thanh tốn
tương tự với hối phiếu kì hạn.
 Nếu nhà xuất khẩu nhận được một L/C trực tiếp từ NHPH, thì đó có thể là
một L/C giả. Nhà xuất khẩu phải yêu cầu có một ngân hàng trong nước xác nhận
L/C hay phải được ngân hàng phục vụ mình xác nhận L/C là thật.
2.4 Vai trò của hoạt động thanh tốn nhập khẩu hàng hóa
 Thanh tốn xuất nhập khẩu là đòi hỏi tất yếu khách quan trong phát triển
kinh tế:


Với sự gia tăng mạnh mẽ của các hoạt động giao lưu quốc tế, các nước khơng
thể chỉ bó hẹp các hoạt động kinh tế của mình trong phạm vi quốc gia mà phải tham
gia vào các hoạt động kinh tế trong khu vực và tồn cầu. Điều đó tất yếu làm phát
sinh các mối quan hệ giữa người mua và người bán, người cho vay và người nợ,
người đầu tư và người nhận đầu tư trên phạm vi quốc tế. Nhu cầu trao đổi hàng hoá
xuất nhập khẩu tất yếu sẽ xảy ra địi hỏi đến thanh tốn xuất nhập khẩu để giải quyết
hài hoà các mối quan hệ.
 Thanh toán xuất nhập khẩu là khâu quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu:

Thanh toán xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng góp phần thực hiện giá trị
hàng hố xuất nhập khẩu. Khi q tình thanh tốn được đảm bảo thực hiện thì mới
có sự chuyển dịch hàng hố. Chính vì vậy, thanh tốn là điều kiện cần để q trình
phân phối hàng hố xảy ra. Việc thực hiện các điều kiện thanh tốn có nghiêm túc
hay khơng ảnh hưởng tới uy tín và độ bền vững trong quan hệ mua bán giữa các bên
trên thương trường.
 Thanh toán xuất nhập khẩu là thước đo, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh:
Thanh toán xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay của vốn sản
xuất và kinh doanh, do vậy sẽ ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của các bên
tham gia. Thơng qua hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu mà người ta có thể đánh
giá khả năng tài chính, uy tín cũng như tiềm lực của mỗi đơn vị kinh doanh.
Trong thực hiện giao dịch ngoại thương, người nhập khẩu có thể bị mất tiền
mà khơng nhận được hàng hố, hoặc không nhận được hàng đúng quy cách, phẩm
chất, số lượng như trong hợp đồng đã ký kết, hoặc nhận hàng chậm bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh, giá cả hàng hố đó trên thị trường biến động bất lợi cho họ.
2.5. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
 Nhận dạng rủi ro trong thanh toán quốc tế trong hai phương thức thanh toán :
 Phương thức chuyển tiền
+ Do bản chất của phương thức
+ Do đối tác xuất khẩu
+ Do q trình vận chuyển
 Phương thức thư tín dụng chứng từ L/C


+ Rủi ro do hợp đồng soạn thảo thiếu chặt chẽ có nhiều sơ hở:
+ Rủi ro hối đối:
+ Rủi ro về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa:
+ Rủi ro do chậm giao hàng:
 Nhận xét về tình hình hạn chế rủi ro trong thanh tốn :

+ Kết quả đạt được
+ Những tồn tại
+ Nguyên nhân của tồn tại
 Các giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh tốn quốc tế của cơng ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Hồng Hưng.
+ Đa dạng hóa nguồn vốn:
+ Sử dụng các kĩ thuật phòng ngừa rủi ro:
+ Nâng cao uy tín của cơng ty đối với các đối tác:
- Xây dựng uy tín đối với ngân hàng:
- Xây dựng uy tín đối với nhà xuất khẩu:
- Xây dựng uy tín với khách hàng:
+ Nâng cao trình độ nhân viên

CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THANH TOÁN NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ HỒI SỨC CẤP CỨU TỪ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG HƯNG
3.1. Khái quát về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng
3.1.1 Giới thiệu về đơn vị nghiên cứu
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng là một cơng ty có uy tín
trong ngành về nhập khẩu các thiết bị y tế từ nhiều thị trường nước ngoài như Hoa
Kỳ, Anh, Đức , Nhật Bản, Trung Quốc. Công được thành lập theo quyết định số
0103026126 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01/08/2008.
Tên Công ty: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng
Loại hình:

Cơng ty cổ phần

Vốn điều lệ: 9.000.000.000 (chín tỷ đồng chẵn)
Địa chỉ: số 7/139, ngõ 35 Phố Khương Hạ, Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội



Văn phòng giao dịch : Số 20A/89 Phố Lương Định Của , Phương Mai, Đống
Đa , Hà Nội
Điện thoại: 04. 62951330
Người đại diện:

NGUYỄN THÀNH TRUNG

Từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã hoạt động liên tục, tuân thủ pháp luật
và không ngừng phát triển các phương thức bán hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo uy tín trên thị trường.
3.1.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
Công ty tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh sau đây:
•Hoạt động trong lĩnh vực đầu tư
•Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị y tế
•Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ bảo hành
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng có cơ cấu tổ chức theo
chức năng, phù hợp với quy mô tương đối nhỏ của công ty, dễ quản lý và tiết kiệm
chi phí.

Giám đốc

Phó Giám Đốc

Kế tốn –
Tài chính

Kĩ thuật
Phát triển

Phát triển
kinh
dự án,
doanh
Xuất nhập
khẩu
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
( Nguồn : Phịng hành chính )


3.2 Đặc điểm của thị trường và mặt hàng nhập khẩu
3.2.1 Khái quát thị trường Nhật Bản
Nhật Bản có nền kinh tế phát triển, đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ và nền kinh tế
mới nổi – Trung Quốc. Với năng suất và kỹ thuật tiên tiến, Nhật Bản đạt được
những thành tựu này từ một điểm xuất phát hầu như bị phá huỷ hoàn toàn sau chiến
tranh, làm nên “Sự thần kỳ kinh tế Nhật Bản” trong những năm 70. Hiện nay, Nhật
Bản đang thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế để tìm cách thốt khỏi tình trạng trì trệ
kéo quá dài. Trong tương lai, với truyền thống cần cù, sáng tạo của người Nhật, với
tiềm lực về khoa học cơng nghệ và tài chính hùng mạnh, kinh tế Nhật sẽ phục hồi,
phát triển và tiếp tục khẳng định vai trò đầu tàu cho kinh tế khu vực và kinh tế thế
giới. Vào năm 2012, Nhật Bản đã tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) với 11 quốc gia, bao gồm Mỹ. Qua đó thể hiện quan điểm tự do
hóa thương mại của mình. Đây cũng là một tín hiệu tốt cho Việt Nam khi nhập khẩu
nhiều mặt hàng từ Nhật Bản.
3.2.2 Đặc điểm của mặt hàng hồi sức cấp cứu
Trong cuộc sống hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật là sự đi
xuống của sức khỏe con người do bị đe dọa bởi những yếu tố ô nhiễm mơi trường,
cũng chính vì vậy mà sức khỏe cần đươc quan tâm hơn nữa. Những sản phẩm y tế
ra đời nhằm mục đích cứu sống và kéo dài tuổi thọ con người. Hồi sức cấp cứu là
một thiết bị đóng vai trị rất quan trọng, có thể giúp cứu mạng sống con người trong

lúc nguy kịch nhất, quốc gia nào cũng cần đến nó. Và vì vậy, đây là một trong
những mặt hàng nhập khẩu quan trọng của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Hồng Hưng.
Các thiết bị bao gồm: Máy trợ tim, máy thở oxy, máy điện tim, hệ thống
Monitor trung tâm theo dõi tại giường; Máy shock tim; Máy X Quang di động; Máy
Siêu âm tại giường; Máy khí máu động mạch; Máy điện tim 3 cần và 6 cần; Bơm
tiêm điện và máy truyền dịch…; Máy đo bão hòa O2 mao mạch; Hệ thống máy hút
tạo áp lực âm liên tục.
Một số đặc điểm của mặt hàng này :
 Đều là những thiết bị kỹ thuật cao, nhưng hư hại nhỏ cũng gây ra chẩn đốn
sai lệch nghiêm trong, vì vậy trong q trình vận chuyển lắp đặt cần phải bảo quản


hết sức cẩn thận và an toàn, do đây là nhưng thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của con người.
 Là những mặt hàng quan trọng trong cơ cấu xuất nhập khẩu của công ty,
cũng là một trong những mặt hàng không thể thiếu trong lĩnh vực y tế của mỗi quốc
gia. Cần có đối tác uy tín để đảm bảo nguồn hàng cung cấp đúng chất lượng, đúng
thời gian cần thiết.
3.2.3 Khái quát về hoạt động nhập khẩu mặt hàng hồi sức cấp cứu từ thị
trường Nhật Bản của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng
Thị trường Nhật Bản là một thị trường phong phú về các mặt hàng thiết bị y
tế, chăm sóc sức khỏe. Cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng từ khi
thành lâp đến nay luôn chọn các công ty Nhật Bản làm đối tác nhập khẩu mặt hàng
thiết bị hồi sức cấp cứu.

Bảng 3.2 Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng hồi sức cấp cứu từ thị trường
Nhật Bản của công ty trong 3 năm 2010 – 2012
Đơn vị : JPY
2010


Năm
Mặt hàng nhập
khẩu
1.Thiết bị
HSCC

Giá trị

Tỷ trọng
(%)

2.000.000 36,13

2011
Giá trị
2.500.000

Tỷ
trọng
(%)
29,19

2012
Giá trị

Tỷ trọng
(%)

6.589.125 41,43


(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu )
 Nhận xét
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy giá trị nhập khẩu mặt hàng hồi sức cấp cứu
của cơng ty đã tăng lên nhanh chóng trong ba năm 2010- 2011- 2012. Năm 2011
tăng so với năm 2010 là 500.000 JPY, năm 2012 so với năm 2011 là 3.089.125 JPY.
Đây quả là một mức gia tăng đáng kinh ngạc.


3.3 Thực trạng hạn chế rủi ro thanh toán hàng nhập khẩu của công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng trong hoạt động thanh toán sản
phầm hồi sức cấp cứu từ thị trường Nhật Bản
3.3.1 Thực trạng hoạt động thanh tốn nhập khẩu của cơng ty
Q trình thanh tốn hàng nhập khẩu tai cơng ty được tiến hành dựa trên hai
phương thức thanh toán là chuyển tiền và thư tín dụng. Phương thức thanh tốn chủ
yếu của cơng ty là bằng thư tín dụng L/C. Với đơn hàng có giá trị lớn, hoặc đối với đối
tác mới, thời gian giao hàng dài, công ty sử dụng phương thức L/C nhằm đảm bảo an
toàn và hạn chế rủi ro trong nhiều trường hợp khác nhau. Theo qui định, người xuất
khẩu phải trình bộ chứng từ thanh tốn cho ngân hàng để nhận được tiền thanh tốn.
Sau khi cơng ty ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do ngân hàng gửi đến, ngân hàng
sẽ ký hậu vận đơn, Cơng ty sẽ tiến hành thoanh tốn 80% hoặc 90% giá trị hợp đồng
cho ngân hàng tùy thuộc vào tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C là 10% hay 20%.
Phương thức chuyển tiền với ưu điểm là nhanh chóng, gọn nhẹ, thủ tục khơng
rườm rà và địi hịi q nhiều giấy tờ cũng như chứng từ, vì vậy tuy rằng ít được áp
dụng trong công ty nhưng với những đơn hàng nhỏ, nhưng đối tác đáng tin cậy thì
phương thức này vẫn được ưu tiên. Tuy nhiên rủi ro là cao hơn so với thanh tốn
theo phương thức tín dụng chứng từ. Ngân hàng quen thuộc của công ty là ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam.
Bảng 3.3: Các phương thức thanh tốn của cơng ty ( Về số lượng hợp
đồng)

Đơn vị : số hợp đồng
Phương

Năm

Năm

Năm

So sánh năm

So sánh năm

thức

2010

2011

2012

2011/2010
Thay
Tỉ

2012/2011
Thay
Tỉ

TTQT


đổi
T/T
L/C

4
15

 Nhận xét

5
17

trọng

đổi

trọng

(%)
(%)
5
1
25
0
0
21
2
13.33
4

23.53
(Nguồn : Phịng xuất nhập khẩu cơng ty)


Theo như bảng thống kê, phương thức chuyển tiền với ưu điểm là thủ tục
nhanh, các chi phí nghiệp vụ liên quan thấp và thuận tiện nên được áp dụng đối với
các đơn hàng nhỏ lẻ, số lượng ít trung bình chỉ từ 4 – 5 hợp đồng. Năm 2010, số
hợp đồng sử dụng phương thức T/T là 4 hợp đồng, chiếm 21.05% tổng số hợp đồng
nhập khẩu. Đến năm 2011, số hợp đồng là 5, chiếm 22.73% tổng số hợp đồng, đã
tăng lên 25% và năm 2012 số hợp đồng là 5 chiếm 20% số hợp đồng nhập khẩu,
không tăng so với năm 2011. Số lượng các hợp đồng sử dụng phương thức T/T ở
mức ổn định và ở mức thấp.
Bên cạnh đó, số lượng hợp đồng sử dụng phương thức L/C lại gia tăng. Năm
2010 số hợp đồng sử dụng l/C là 15 hợp đồng chiếm 78,95% tổng số các hợp đồng.
Năm 2011, số hợp đồng sử dụng L/C tăng lên13.33% so với năm 2010 tương ứng
với 17 hợp đồng, chiếm 77.37% tổng số hợp đồng. Năm 2012 số hợp đồng sử
dụng L/C là 21, chiếm 80% số hợp đồng.Tỷ trọng các hợp đồng sử dụng phương
thức L/C đang ngày càng gia tăng. Mức độ tăng trưởng năm 2011 so với năm 2010
là 13.33% thì tới năm 2012 đã tăng trưởng 23.53% so với năm 2011. Sự gia tăng
này là do phía nhà xuất khẩu có u cầu chỉ định việc sử dụng phương thức này
nhằm đảm bảo cho quá trình nhập khẩu.
Bảng 3.4 : Kim nghạch thanh toán theo các phương thức khi nhập khẩu
Đơn vị : JPY
Phương
thức
TTQT

Năm 2010

Năm

2011

Năm
2012

T/T

567287

862038

923234

So sánh năm
2011/2010
Thay
Tỉ
đổi
trọng
(%)
294751 51.96

L/C

1432713

1637962

5665891


205189

Kim
ngạch
nhập khẩu

2.000.000

2.500.000 6.589.125 500.000

So sánh năm
2012/2011
Thay đổi Tỉ trọng
(%)
61196

70.99

14.32

4027929

45.91

25

4089125

163.57


(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu)


 Nhận xét
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng giá trị nhập khẩu được thanh toán bằng L/C
qua các năm từ 2010 đến 2012 luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2010 đạt giá trị nhập
khẩu thanh toán bằng L/C là 1432173 JPY, chiếm 71.61% tổng giá trị kim ngạch
nhập khẩu. Đến năm 2011, giá trị thanh toán bằng L/C tăng 51.96% so với năm
2010 , đạt giá trị nhập khẩu thanh toán bằng L/C là 1637962 JPY và chiếm 65.52%
tổng giá trị nhập khẩu. Năm 2012 giá trị thanh toán bằng L/C đẵ tăng lên vượt bậc
163.57% tương ứng với tăng 4089125. Số hợp đồng chiếm 85.99% tổng giá trị nhập
khẩu. Phương thức thanh toán T/T chiếm khoảng 20% số lượng các hợp đồng nhập
khẩu và chỉ chiếm khoảng 25- 35% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu. Điều này
giúp chúng ta thấy được tầm quan trọng của phương thức L/C trong hoạt động
thanh tốn của cơng ty.
3.3.2 Các dạng rủi ro xuất hiện trong hoạt động thanh toán nhập khẩu của
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng
3.3.2.1 Phương thức chuyển tiền
 Do bản chất của phương thức
Vì phải chuyển tiền trước cho một số đối tác nên công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ Hồng Hưng đã gặp phải khó khăn về tài chính trong giai đoạn nhập khẩu
một số lượng lớn hàng hóa về nước nhất là trong trường hợp công ty gia nhập thị
trường chưa lâu, các nguồn cung cấp vốn còn khá hạn chế.
 Do đối tác xuất khẩu
Khi muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó, ít nhiều phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa hai bên đối tác mà công ty nhập khẩu, công ty sẽ phải chuyển trước một
phần hoặc toàn bộ tiền hàng cho bên xuất khẩu tùy thuộc vào thỏa thuận giữa Hồng
Hưng và đối tác để đảm bảo rằng công ty sẽ nhận hàng khi hàng đã được chuyển, và
coi như đặt cọc trước hàng hóa đó. Tuy nhiên, sau khi nhận khoản tiền đặt cọc đó,
nếu như có sự thay đổi giá cả mặt hàng đó trong khoảng thời gian giao hàng so với

khoảng thời gian đặt hàng, phía xuất khẩu có khả năng muốn kiếm lời về mình sẽ từ
chối việc giao hàng hoặc bằng cách nào đó trì hỗn việc giao hàng.
 Do quá trình vận chuyển


Hàng hóa trong q trình vận chuyển gặp phải nhiều vấn đề do khơng được
bảo quan kỹ từ phía đối tác, Nhiều trường hợp công ty không phải là đối tượng
được hưởng bảo hiểm hàng hóa, hàng hóa bị hư hỏng do nhiều nguyên nhân, tuy
nhiên công ty đã phải tự mình khắc phục nhưng rủi ro này.
3.3.3.2 Phương thức thư tín dụng L/C
Trong q trình thực hiện nghiệp vụ thanh tốn bằng L/C, cơng ty cịn gặp khá
nhiều rủi ro, cụ thể là:
 Rủi ro do hợp đồng soạn thảo thiếu chặt chẽ có nhiều sơ hở:
Do mới tham gia vào thị trường trong mấy năm trở lại đây và có ít kinh
nghiệm trong đàm phán hợp đồng thương mại quốc tế, đồng thời do tôn trọng các
thỏa thuận riêng, nên cơng ty trong nhiều hồn cảnh bị đối tác lợi dụng, chèn ép..
Nguyên nhân chủ yếu ngoài ra cịn do cơng ty khơng tiến hành điều tra kĩ về đối
tác nên khơng có khả năng đánh giá về năng lực thực hiện hợp đồng của đối tác,
kinh nghiệm cũng như uy tín của họ.
 Rủi ro hối đối:
Đây là một yếu tố nhạy cảm và sự biến động của nó là khơng thể lường trước
được, có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của công ty. Khi ký hợp đồng mua hàng,
mặc dù có sự nghiên cứu tính toán và đưa ra dự đoán về tỷ giá trong thời gian tới
tuy nhiên trong một số thời điểm không thể biết chính xác được mức độ trượt giá
đồng nội tệ so với ngoài tệ mạnh. Khi hàng nhập về tỷ giá trượt mạnh, công ty lại đã
ký hợp đồng với khách hàng và không thể tăng giá bán, mà công ty không thể từ
chối nhận hàng và đã chuyển tiền trước hay thanh tốn theo thư tín dụng L/C khơng
thể từ chối việc thang tốn, khi đó cơng ty sẽ đứng trước nguy cơ bị lỗ với lô hàng
nhập tại thời điểm này.
TGHĐ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc

gia. Diễn biến của TGHĐ giữa USD/JPY cũng như sự biến động tỷ giá giữa
JPY/VND trong thời gian qua cho thấy, tỷ giá luôn là vấn đề thời sự, rất nhạy cảm.
Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ
quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà cịn ảnh hưởng khơng nhỏ đến niềm tin
của dân chúng. Khi TGHĐ biến động theo chiều hướng không thuận, NHNN yêu cầu
các Tổng công ty, Tập đồn có thu ngoại tệ phải bán cho ngân hàng và kiểm kiểm soát


chặt chẽ các giao dịch mua bán ngoại tệ tại các địa điểm mua bán ngoại tệ. Gần đây
nhất vào ngày 18/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên hơn 2%
và giữa nguyên biên độ. Với những giải pháp này, thị trường ngoại tệ, thị trường vàng
đã từng bước bình ổn, tỷ giá chính thức so với tỷ giá trên thị trường tự do được thu hẹp,
từng bước lành mạnh hóa các giao dịch vốn trong xã hội.
Từ thị trường Nhật Bản do một khoảng thời gian dài xuất khẩu sụt giảm khiến
mức thâm hụt thương mại của Nhật Bản tăng vọt. Bộ Tài chính Nhật Bản ngày 19-12
cho biết trong tháng 11-2012, Nhật Bản thâm hụt thương mại 953,4 tỉ Yên (khoảng
11,4 tỉ đô la Mỹ), đánh dấu thâm hụt thương mại tháng thứ năm liên tiếp.. Đây là mức
thâm hụt thương mại lớn nhất của Nhật Bản kể từ tháng 1-2012 và là mức thâm hụt
thương mại lớn thứ ba kể từ khi Nhật Bản thống kê số liệu thương mại vào năm
1979.. Theo đó, sản lượng xuất khẩu sẽ tăng 1,3% so với năm nay, sản lượng nhập
khẩu sẽ tăng 1,1%, đặc biệt đối với các mặt hàng đồ gia dụng, quần áo, bởi Chính phủ
Nhật dự định tăng thuế tiêu dùng vào tháng 4.2014. Cơ quan trên cũng cho rằng thâm
hụt thương mại của Nhật Bản sẽ giữ ở mức cao trong vài năm tới, Những điều này
gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới tỷ giá hối đoái của đồng Yên Nhật.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã gây ra nhiều biến động cho các nước,
ảnh hưởng đến chính sách vĩ mơ của từng quốc gia. Do thanh tốn tiền hàng sau khi
nhận hàng một thời gian được quy định trong hợp đồng ( tùy từng hợp đồng có thể
là 30 ngày hoặc 60 ngày), công ty chủ yếu sử dụng đồng tiền thanh toán là JPY. Sự
thay đổi tỷ giá khiến giá trị kỳ vọng của các khoản chi trong tương lai bị thay đổi
khiến cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu ảnh hưởng đáng kể. Sự biến động của tỷ

giá khiến cơng ty gặp nhiều khó khăn bất ngờ mà không lường trước hoặc tránh
được khi ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Đã có một vài hợp đồng kinh
doanh bị lỗ khi tới thời điểm thanh tốn tỷ giá tăng vọt khiến cơng ty phải chi trả
nhiều hơn mức giá dự kiến trong hợp đồng. Khi lãi suất, tỷ giá thay đổi, sự biến
động của giá cả hàng hóa diễn ra một cách thường xuyên. Khi giá tăng công ty phải
chấp nhận giá cao hơn hoặc phải tìm kiếm những nguồn hàng khác thay thế dẫn đến
phát sinh nhiều chi phí và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh cho công ty.


Tuy nhiên thì hiện nay đồng n đang có xu hướng giảm và điều này có lợi
cho các cơng ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng khi nhập khẩu các mặt
hàng từ thị trường Nhật Bản.
 Rủi ro về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa:
Do hợp đồng L/C thanh tốn dựa trên chứng từ nên chỉ cần người xuất khẩu
xuất trình bộ chứng từ đầy đủ, theo đúng quy định của công ty khi mở L/C, thì ngân
hàng sẽ thanh tốn tiền cho nhà xuất khẩu mà không quan tâm đến số lượng, chất
lượng và chủng loại hàng hóa mà nhà xuất khẩu giao cho cơng ty. Chính điều này
đã tạo ra nhiều rủi ro đối với cơng ty về hàng hóa khi nhận hàng của nhà xuất khẩu,
kiểm tra thấy chất lượng hàng kém hơn so với yêu cầu, số lượng đồ gia dụng so với
hợp đồng thiếu đi, nhưng do đầy đủ giấy tờ chứng từ, tiền hàng đã được thanh tốn,
vì vậy cơng ty rất khó để có thể đổi hàng. Cơng ty có thể kiện đối tác, tuy nhiên việc
kiện tụng là khá tốn kém và mất nhiều thời gian. Ngồi ra cịn ảnh hưởng đến uy tín
khi cơng ty không thể giao hàng kịp thời cho khách hàng của mình, việc đền bù có
thể khơng thể tránh khỏi…Điều này gây ra những tổn thất về tài chính cũng như uy
tín đối với bạn hàng của cơng ty. Chính sách của nhà nước về kiểm kê hàng hóa
nhập khẩu cịn chưa hỗ trợ nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam, khiến cho nhiều
rủi ro về hàng hóa xảy ra thường xuyên hơn.
 Rủi ro do chậm giao hàng:
Người xuất khẩu chậm giao hàng theo tiến độ đã quy đinh trong hợp đồng. Có
nhiều nguyên nhân người xuất khẩu đưa ra để biện hộ cho hành vi chậm giao hàng

của họ như: những biến động mạnh mẽ về nguồn cung thiết bị y tế giảm dẫn đến giá
cả tăng quá nhanh khiến cho khơng có nguồn hàng, đối tác bên Nhật Bản đã khơng
uy tín vì lợi ích của bản thân mà không giao hàng hay chậm giao hàng cho công ty,
khi mở L/C công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hồng Hưng đã không quy định
rõ về mức độ xử phạt đối với bên thực hiện sai quy định trong hợp đồng, có trường
hợp quy định thời hạn giao hàng chưa phù hợp, và nhiều vấn đề khác… Nhiều bệnh
viện đã phàn nàn về lý do công ty chậm giao hàng cho họ, hoạt động của bệnh viện
không theo kế hoạch, ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, và uy tín của cơng ty đã bị
tổn hại nghiêm trong. Cơng ty đã và đang tiếp tục tìm kiếm những nguồn hàng mới,


những đối tác uy tín hơn và khơng ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cơng ty
để tránh nhưng sai sót khơng đáng có.
3.4 Nhận xét và đánh giá
3.4.1 Kết quả đạt được
 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên:
Trong quá trình tiến hành các nghiệp vụ thanh tốn quốc tế khơng thể tránh
khỏi những sai sót, tuy nhiên, thơng qua những sai sót đó mà các nhân viên đảm
nhận nghiệp vụ thanh toán đã nâng cao, hồn thiện các kĩ năng nghiệp vụ thanh
tốn quốc tế và ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn.
 Khả năng đàm phán hợp đồng nhập khẩu có nhiều tiến bộ
 Công tác lập kế hoạch căn bản đã đi sâu tìm hiểu thơng tin về đối tác như:
quy định pháp luật của Nhật Bản, thói quen cũng như phong cách kinh doanh của
đối tác để có kế hoạch hợp tác lâu dài.
 Tranh chấp, khiếu nại ít khi xảy ra, nếu có chỉ cần thoả thuận, thương lượng
trực tiếp giữa hai bên không cần đến những cách thức khác phức tạp hơn như kiện
ra Toà án, Trọng tài gây ra thiệt hại đối với cả hai bên.
 Cải tiến quá trình thanh tốn
 Hoạt động thanh tốn ít khi gặp phải sai sót và xây dựng được niềm tin với
đối tác Nhật Bản. Với các đối tác có chi nhánh ở Việt Nam và với giá trị lô hàng

nhỏ đã áp dụng thanh tốn T/T, giảm bớt cơng đoạn so với hình thức thanh tốn
bằng L/C.
 Hợp tác ngày càng gắn bó với ngân hàng:
Cơng ty đã xây dựng những mối quan hệ thân thiết với ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam qua nhiều năm. Mối quan hệ giữa ngân hàng và
công ty là mối quan hệ qua lại. Cả về phía cơng ty và từ phía ngân hàng đều được
hưởng lợi trong các hoạt động thanh tốn quốc tế. Ngân hàng được hưởng lợi từ chi
phí mở L/C của cơng ty. Cơng ty có thể được hưởng những ưu đãi từ phía ngân
hàng đối với các khách hàng thân thiết của ngân hàng như: hạn mức tín dụng, giảm
tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C.
3.4.2 Những tồn tại
 Mở L/C chậm:


Việc mở L/C tại ngân hàng hiện nay còn khá phức tạp gây ra nhiều phiền tối
đối với cơng ty. Nguyên nhân của tình trạng này là do các thủ tục yêu cầu quá nhiều
các loại giấy tờ kèm theo, hệ thống thông tin phục vụ cho người cho việc mở L/C
cịn chưa được sử dụng hiệu quả. Ngồi ra, cơng ty khơng muốn bị ứ đọng vốn nên
cịn chậm trễ trong việc kí quỹ đối với ngân hàng dẫn đến tình trạng L/C khơng
được mở đúng hạn theo quy định của hợp đồng.
 Khó khăn trong q trình sửa đổi L/C:
Khi xây dựng giấy đề nghị mở L/C, nhân viên cơng ty cũng gặp phải những
sai sót khi viết giấy đề nghị mở L/C, do đó, khi sửa chữa cơng ty phải chấp nhận
thanh tốn phí sửa chữa cho ngân hàng, khoản chi phí này làm gia tăng chi phí cho
cơng ty, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.
 Chậm thanh tốn tiền cho ngân hàng:
Trong q trình tiến hành thanh tốn nhập khẩu, cơng ty thường dùng chính
hàng hóa nhập khẩu làm tài sản thế chấp trong quá trình vay ngân hàng để thanh
tốn ngay cho nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng được nhập khẩu về không thể bán
ngay lập tức, hoặc do người mua hàng chậm thanh tốn tiền cho cơng ty, dẫn đến

cơng ty khơng có đủ tiền để thanh toán tiền vay của ngân hàng và phải chấp nhận
mức lãi suất phạt rất cao. Điều nầy dẫn tới công ty phải chấp nhận bỏ ra khoản chi
phí lớn hơn so với dự tính.

 Chậm trễ khi làm hồ sơ chuyển tiền
Hồ sơ chuyển tiền bao gồm nhiều chứng từ và giấy tờ, vì vậy trong q trình
lập hồ sơ có thể xảy ra nhiều sai sót khiến q trình thanh tốn cho đối tác Nhật bản
bị chậm lại, vì vậy cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới uy tín và hoạt động kinh doanh
của cơng ty.
3.4.3 Nguyên nhân tồn tại
3.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan
 Quy trình thanh toán khá phức tạp
 Trong thanh toán L/C
Thanh toán quốc tế bằng L/C là phương thức thanh toán phổ biến trên thế giới.
Hiện nay hầu hết các hoạt động thanh tốn quốc tế đều sử dụng phương thức tín


dụng chứng từ là chủ yếu. Tuy nhiên phương thức tín dụng chứng từ cịn rất phức
tạp và địi hỏi các quy trình phải được thực hiện với độ chính xác cao.
 Trong thanh toán chuyển tiền
Doanh nghiệp muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ
Tài chính, hợp đồng mua bán ngoại thương, giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu,
bộ chứng từ, ủy nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền. Trong đơn chuyển tiền cần
ghi đầy đủ tên, địa chỉ của người hưởng lợi,số tài khoản nếu người hưởng lơi yêu
cầu,số ngoại tệ,loại ngoại tệ,ý do chuyển tiền và những yêu cầu khác, sau đó ký tên
và đóng dấu. Vì vậy mà nhiều khi thủ túc phức tạp cũng là một trong những nguyên
nhân gây ra rủi ro cho công ty.
 Đội ngũ nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu công việc
 Đội ngũ nhân viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế đã gặp phải những sai sót trong q trình triển khai nghiệp vụ.

 Do mới ra nhập vào thị trường quốc tế nên kinh nghiệm xử lý và giải quyết
các vấn đề rủi ro xảy ra cũng như các biện pháp phòng tránh và cách khắc phục rủi
ro của cơng ty cịn chưa được tốt và hiệu quả. Sự lơ là đối với các hợp đồng nhỏ,
không chú ý tới việc L/C và hợp đồng là độc lập với nhau, nên trong quá trình mở
L/C khơng ghi cụ thể về quy cách hàng hóa dẫn đến đối tác giao hàng không đúng
chất lượng, quy cách trong hợp đồng.
Điều này khiến công ty thiệt hại về cả tài chính lẫn uy tín kinh doanh. Vấn đề
về vốn và các nguồn kinh phí cịn hạn hẹp cũng là một trong nhưng nguyên nhân
khiến doanh nghiệp còn thiếu sót trong các khâu của q trình thanh tốn và đào tạo
nhân viên của mình.
3.4.3.2 Nguyên nhân khách quan
 Nguyên nhân từ phía nhà xuất khẩu:
Khơng phải bất cứ nhà xuất khẩu nào cũng có khả năng và trình độ hiểu biết
trong q trình thanh tốn bằng L/C nên dẫn đến trường hợp phải sửa chữa hợp
đồng nhiều lần khiến cho quy trình thanh tốn bị chậm lại và gia tăng nhiều chi phí
cho cả hai bên. Hoặc một số trường hợp do nhà xuất khẩu cố tình lợi dụng sự kém
hiểu biết và kinh nghiệm cịn ít vì mới tham gia vào lĩnh vực thanh tốn quốc tế của
cơng, nên họ muốn hai bên có thỏa thuận riêng, nhờ đó có thể dễ dàng chèn ép, gây
bất lợi cho công ty về ngày giao hàng, số lượng, chất lượng và chủng loại hàng


×