Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích thực trạng của quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng container vận tải biển của công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.35 KB, 46 trang )

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
CỦA QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG

XUẤT

KHẨU

BẰNG

CONTAINER VẬN TẢI BIỂN CỦA
CƠNG TY TNHH TỒN CẦU KHẢI
MINH

“CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong xu thế thương mại toàn cầu hố cùng với sự phát triển nhiều hình thức vận tải
mới trong những thập niên qua, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò
quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Song hành cùng sự phát triển kinh
tế là tăng trưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu, do đó ngành giao nhận lại có
thêm nhiều cơ hội phát triển, điển hình là phương thức giao nhận hàng hóa bằng
container vận tải biển. Có nhiều nguyên nhân của sự phát triển dịch vụ giao nhận
bằng đường biển ở Việt Nam như: nước ta có chiều dài đường biển lớn, vận tải
đường biển có thể vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn, chi phí khơng cao và quãng
đường vận chuyển dài… là những ưu điểm mà nhiều phương thức vận chuyển khác
khó có thể có được. Vận chuyển đường biển thậm chí làm thay đổi cơ cấu hàng hóa
và cơ cấu thị trường trong bn bán quốc tế. Tất cả những yếu tố trên hứa hẹn Việt
Nam se trở thành một quốc gia mạnh về thương mại, đó cũng là cơ hội phát triển

1



cho ngành vận tải hàng hóa, đặc biệt bằng container. Xuất phát từ những lợi thế hiện
có và để phù hợp với tình hình, xu thế chung của nhu cầu vận tải hàng hóa bằng
container của thế giới, ở nước ta, trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều công
ty giao nhận cũng như đại lý hãng tàu. Công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh cũng là
một trong những cơng ty được hình thành từ xu thế đó, với nghiệp vụ cung cấp
những dịch vụ giao nhận hàng xuất- nhập khẩu bằng container đường biển là chủ
yếu. Bên cạnh đó, trong những năm qua, cơng ty đã đạt được nhiều kết quả hoạt
động kinh doanh khả quan. Tuy nhiên nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan
trọng của cơng tác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và cơng tác giao
hàng xuất khẩu nói riêng, cơng ty TNHH Tồn Cầu Khải Minh thấy rằng có nhiều
vấn đề cơng ty cần phải làm để khơng ngừng hồn thiện quy trình giao hàng hóa
xuất khẩu để ngang hàng quốc tế, đặc biệt là mảng giao hàng xuất khẩu bằng
container vận tải biển. Hơn nữa trong một số khâu của quy trình giao nhận thể hiện
một số bất cập chưa hợp lý, thể hiện ở những rủi ro đáng tiếc gặp phải. Vì vậy em
nhận thấy việc nghiên cứu đề tài hồn thiện quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
bằng container vận tải biển ở công ty là hết sức cần thiết.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, trong số các luận văn tốt nghiệp của khoa Thương Mại
Quốc Tế đã có một số đề tài nghiên cứu về mảng hoạt động giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển. Cụ thể là:
- Hồn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển
tại công ty cổ phần Thái Minh – Tác giả Phạm Thu Huyền năm 2005.
- Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty phần thương
mại và vận tải quốc tế Châu Giang – Tác giả Nguyễn Thị Hoài Thanh năm 2009.
- Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container của cơng
ty TNHH Royal Cargo – Tác giả Hồng Thị Phương Biên năm 2010.
Nhìn chung các nghiên cứu đều đã đề cập đến hoạt động giao hàng hóa xuât khẩu,
mỗi một đề tài tập trung chuyên sâu vào một vấn đề khác nhau. Tuy nhiên em thấy
những nghiên cứu chuyên sâu về quy trình giao hàng hóa xuất khẩu bằng container

vận tải đường biển trong thời gian gần đây chưa được thực hiện. Vì thế bằng nghiên
cứu trong bài luận văn tốt nghiệp của mình, em hi vọng se góp phần hoàn thiện đầy

2


đủ những kiến thức về giao nhận hàng hóa nói chung và giao hàng xuất khẩu bằng
container vận tải biển nói riêng.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
container vận tải biển, nghiên cứu những vấn đề chủ yếu của quy trình và thực trạng
của hoạt động giao nhận, nhằm nắm rõ hơn nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng
hóa quốc tế và nội địa cũng như tình hình thực tế giao hàng xuất trong hoạt động
xuất khẩu của công ty trong thời gian qua, những thuận lợi và hạn chế cịn tồn tại.
Qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng container vận tải biển trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của công ty.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng container
vận tải biển gắn liền với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của cơng ty TNHH
Tồn Cầu Khải Minh.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian
Phạm vi nghiên cứu về không gian được thực hiện nghiên cứu tại cơng ty TNHH
Tồn Cầu Khải Minh, trong đó tập trung vào cơng tác hồn thiện quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng container vận tải biển.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Phạm vi nghiên cứu về thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

1.6.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được sử dụng chủ yếu từ nội bộ doanh nghiệp trước hết là các báo
cáo tài chính của các năm gần đây, cụ thể là từ năm 2011 đến năm 2013 bao gồm:
- Các bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm.
- Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo kết quả hoạt động giao nhận.
Ngồi ra cịn có các dữ liệu ngồi cơng ty nhằm bổ sung làm cơng cụ để so sánh,
đối chiếu, qua đó làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Có thể thu thập qua sách báo tham

3


khảo, qua các phương tiện truyền thông, qua hệ thống internet về tình hình giao
hàng xuất khẩu hiện nay.
1.6.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp se được nghiên cứu qua hai phương thức chính:
- Quan sát: là phương pháp quan sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tập
trung vào quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container vận tải biển. Việc quan sát
này được tiến hành trong thời gian thực tập tại công ty.
- Phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp đưa ra những câu hỏi đã chuẩn bị trước để
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, công nhân viên trong công ty nhằm thu thập những
ý kiến, đánh giá của họ về tình hình đang nghiên cứu. Câu hỏi chú trọng vào những
ưu điểm, nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại trong quy trình giao hàng xuất
khẩu bằng container vận tải biển tại công ty.
1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê
Thống kê các số liệu có liên quan để xem xét sự biến động của chúng qua các thời
kỳ. Qua đó tính các chỉ tiêu đặc trưng nhằm xem xét nguyên nhân sự biến động
cũng như dự báo trong tương lai. Phương pháp này giúp tìm ra nguyên nhân cũng
như phương hướng tìm ra giải pháp và phương pháp tổng hợp, khái quát các đặc
điểm, tổng kết q trình phân tích nhằm rút ra các kết luận.

- Phương pháp phân tích
Xem xét các thơng tin sơ cấp cũng như thứ cấp thu được để có sự so sánh, đối chiếu
giữa các chủ thể, trong các khoảng thời gian khác nhau nhằm tìm hiểu bản chất vấn
đề. Từ đó tìm ra ngun nhân cũng như đề xuất các phương pháp giải quyết.
- Phương pháp tổng hợp
Khái quát các nội dung nghiên cứu, tổng kết q trình phân tích để đưa ra các kết
luận. Sử dụng các công cụ phân tích, tính tốn tốn học.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng container vận
tải biển

4


Chương 3: Phân tích thực trạng của quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng
container vận tải biển của công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất với quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
bằng container vận tải biển của công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER VẬN TẢI BIỂN
2.1 Một số khái niệm cơ bản về nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng
container vận tải biển
2.1.1 Khái niệm về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Giao nhận là một ngành mang tính chất đặc thù nằm trong khâu lưu thơng và phân

phối hàng hóa. Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận Quốc tế
FIATA về dịch vụ giao nhận thì dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch
vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hố.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 thì “Dịch vụ giao nhận hàng hoá là
hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hố nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng,
của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách
hàng)”.
2.1.2 Khái niệm người giao nhận
Hiện tại, chưa có một khái niệm thống nhất nào về người giao nhận được Quốc tế
chấp nhận. Theo Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Quốc tế FIATA thì “Người giao
nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt
động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi
công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển,
làm thủ tục hải quan, kiểm hố”. Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng
tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu
thay mặt chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng,
người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa.

6


Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 thì “Người làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa là thương nhân có giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.”
2.1.3 Khái niệm container, phân loại container

2.1.3.1 Khái niệm container
Tháng 6 năm 1964, Ủy ban kỹ thuật của tổ chức ISO (International Organization for
Standardization) đã đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Cho đến nay, các nước
trên thế giới đều áp dụng định nghĩa này của ISO.
Theo ISO- Container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm:
- Có hình dáng cố định, bền chắc, để được sử dụng nhiều lần.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều
phương tiện vận tải, hàng hóa khơng phải xếp dỡ ở cảng dọc đường.
- Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này
sang cơng cụ vận tải khác.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra.
- Có dung tích khơng ít hơn 1m3.
2.1.3.2 Phân loại container
Thực tế container được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau, cụ
thể:
- Phân loại theo kích thước
 Container loại nhỏ: Trọng lượng dưới 5 tấn và dung tích dưới 3m3.
 Container loại trung bình: Trọng lượng 5 – 8 tấn và dung tích nhỏ hơn
10m3.
 Container loại lớn: Trọng lượng hơn 10 tấn và dung tích hơn 10m3.
- Phân loại theo vật liệu đóng container
Container được đóng bằng loại vật liệu nào thì gọi tên vật liệu đó cho container, bao
gồm: container thép, container nhôm, container gỗ dán, container nhựa tổng hợp…
- Phân loại theo cấu trúc container
 Container kín (Closed Container)
 Container mở (Open Container)
 Container khung (France Container)

7



 Container gấp (Tilt Container)
 Container phẳng (Flat Container)
 Container có bánh lăn (Rolling Container)
- Phân loại theo cơng dụng của container
Theo CODE R688 – 21968 của ISO, phân loại theo mục đích sử dụng, container
được chia thành 5 nhóm chủ yếu sau:
 Nhóm 1: Container chở hàng bách hóa
Nhóm này bao gồm các container kín có cửa ở một đầu, container kín có cửa ở một
đầu và các bên, có cửa ở trên nóc, mở cạnh, mở trên nóc – mở bên cạnh, mở trên
nóc – mở bên cạnh – mở ở đầu; những container có hai nửa (half-heigh container),
những container có lỗ thơng hơi…
 Nhóm 2: Container chở hàng rời (Dry Bulk/ Bulker freight container)
Là loại container dùng để chở hàng rời (ví dụ như: thóc hạt, xà phịng bột, các loại
hạt nhỏ….). Đơi khi loại container này có thể được sử dụng để chuyên chở hàng
hóa có miệng trên mái để xếp hàng và có cửa container để dỡ hàng ra.
 Nhóm 3: Container bảo ơn/ nóng/ lạnh (Thermal inssulated/ Heated/
Refrigerated/ Reefer container )
Loại container này có sườn, sàn mái và cửa ốp chất cách nhiệt để hạn chế sự di
chuyển nhiệt độ giữa bên trong và bên ngồi container, nhiều container loại này có
thiết bị làm lạnh hoặc làm nóng được đặt ở một đầu hay bên thành của container
hay việc làm lạnh dựa vào những chiếc máy kẹp được gắn phía trước container hoặc
bởi hệ thống làm lạnh trực tiếp của tàu hay bãi container. Nhiều container lại dựa
vào sự làm lạnh hỗn hợp (khống chế nhiệt độ). Đây là loại container dùng để chứa
hàng mau hỏng (hàng rau quả…) và các loại container hàng hóa bị ảnh hưởng do sự
thay đổi nhiệt độ.
 Nhóm 4: Container thùng chứa (Tank container)
Dùng để chở hàng hóa nguy hiểm và hàng đóng rời (thực phẩm lỏng như dầu ăn,
hóa chất, chở hố chất…)
Những thùng chứa bằng thép được chế tạo phù hợp với kích thước của ISO dung

tích là 20ft hình dáng như một khung sắt hình chữ nhật chứa khoảng 400 galon

8


(15410 lít) tuỳ theo u cầu loại container này có thể được lắp thêm thiết bị làm
lạnh hay nóng, đây là loại container được chế tạo cho những hàng hóa đặc biệt, nó
có ưu điểm là sức lao động yêu cầu để đổ đầy và hút hết (rỗng) là nhỏ nhất và có thể
được sử dụng như là kho chứa tạm thời.
 Nhóm 5: Các container đặc biệt (Special container), container chở súc vật
sống (Cattle Container).
Những container của ISO được lắp đặt cố định những ngăn chuồng cho súc vật sống
và có thể hoặc khơng thể chuyển đổi thành container phù hợp cho mục đích chun
chở hàng hóa bách hóa. Loại container này dùng để chuyên chở súc vật sống do vậy
nhược điểm chính của nó là vấn đề làm sạch giữa các loại hàng hóa. Trong nhiều
quốc gia đó chính là vấn đề kiểm dịch khi các container rỗng dùng để chở súc vật
sống quay trở lại dùng để tiếp tục bốc hàng.
2.2 Một số lý thuyết về nghiệp vụ giao nhận hàng xuất khẩu bằng container
vận tải biển
2.2.1 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao hàng xuất khẩu tại cảng
2.2.1.1 Cơ sở pháp ly
Việc giao hàng hóa xuất khẩu phải dựa trên các cơ sở pháp lý như các quy phạm
pháp luật quốc tế, Việt Nam.
- Các công ước quốc tế về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hóa…
Ví dụ: Cơng ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
- Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải; Các
loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất khẩu.
Ví dụ: Luật, bộ luật, nghị định, thông tư
 Bộ luật Hàng hải 2005

 Luật Thương mại 2005
 Nghị định 14/2011 về đại lý làm thủ tục hải quan, thông tư số 79/2009
 Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: quyết định số 2106
(23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa
tại cảng biển Việt Nam
2.2.1.2 Nguyên tắc
9


Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao hàng hóa xuất khẩu tại
các cảng biển Việt Nam như sau :
- Việc giao hàng hóa xuất khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp
đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.
- Đối với những hàng hóa khơng qua cảng (khơng lưu kho tại cảng) thì có thể do
các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao hàng trực tiếp với người vận
tải (tàu) (quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được
chủ hàng ủy thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thỏa thuận với cảng
về địa điểm xếp dỡ, thanh tốn các chi phí có liên quan.
- Việc xếp hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện. Trường hợp
chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp thì phải thỏa thuận với cảng và trả các lệ
phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Khi được ủy thác giao hàng hóa xuất khẩu với tàu, cảng nhận hàng bằng phương
thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
- Việc giao hàng có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
2.2.2 Quyền hạn và trách nhiệm của người giao hàng
2.2.2.1 Quyền hạn của người giao hàng
Điều 167 Luật Thương mại quy định, người giao hàng có những quyền và nghĩa vụ
sau:
- Nguời giao hàng được hưởng tiền cơng và các khoản thu nhập hợp lý khác.
-


Thực

hiện

đầy

đủ

nghĩa

vụ

của

mình

theo

hợp

đồng.

- Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo
ngay

cho

khách


hàng.

- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng

thì

phải

thơng

báo

cho

khách

hàng

để

xin

chỉ

dẫn

thêm.


- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
2.2.2.2
-

Trách
Khi

nhiệm


của

đại



10

người

giao

hàng

của

chủ

hàng



Tùy theo chức năng của người giao hàng, người giao hàng phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
 Giao hàng khơng đúng chỉ dẫn.
 Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
 Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
 Chở hàng đến sai nơi quy định.
 Giao hàng cho người không phải là người nhận.
 Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
 Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
 Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy
nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao hàng không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao
nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard

Trading

-



Khi

Conditions)
người

chuyên


của
chở

mình.
(principal)

Khi là một người chun chở, người giao hàng đóng vai trị là một nhà thầu độc lập,
nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,
của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như
thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở
khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải


tiền

hoa

hồng.

2.2.3 Trách nhiệm của các bên trong việc giao hàng hóa xuất khẩu bằng
container vận tải biển
- Đối với gửi hàng nguyên container (FCL- Full container load)
 Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper)
+ Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để đóng
hàng.
11



+ Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container.
+ Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.
+ Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.
+ Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container (CY), đồng
thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.
+ Chịu các chi phí liên quan đến các thao tác nói trên.
 Trách nhiệm của người chuyên chở (Carrier)
+ Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.
+ Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận container
tại bãi container cảng gửi cho đến khi giao hàng cho người nhận tại bãi container
cảng đích.
+ Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc chất
xếp container lên tàu.
+ Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.
+ Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.
+ Chịu mọi chi phí về thao tác nói trên.
 Trách nhiệm của người nhận hàng nguyên container
+ Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lơ hàng.
+ Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi
container.
+ Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả
container rỗng cho người chuyên chở hoặc cơng ty cho th container.
+ Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở
container đi về bãi chứa container.
- Đối với gửi hàng lẻ (LCL- Less than container load)
 Trách nhiệm của người gửi hàng
+ Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho người
nhận hàng tại trạm đóng container (CFS- Container Freight Station) của người gom
hàng và chịu chi phí này.

+ Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa,
vận tải và quy chế thủ tục hải quan.
12


+ Nhận vận đơn của người gom hàng (B/L) và trả cước hàng lẻ.
 Trách nhiệm người chuyên chở
Người chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực tức là các hãng tàu và
cũng có thể là người đứng ra tổ chức việc chun chở nhưng khơng có tàu.
+ Người chuyên chở thực
Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom hàng. Họ
có trách nhiệm tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ như đã nói ở trên, ký phát
vận đơn thực (LCL/LCL) cho người gửi hàng, bốc container xuống tàu, vận chuyển
đến cảng đích, dỡ container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng và giao hàng lẻ
cho người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở cảng đi.
+ Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ
Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao nhận
đứng ra kinh doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh nghĩa, họ
chính là người chuyên chở chứ không phải là người đại lý (Agent).
Quan hệ giữa người gom hàng lúc này là quan hệ giữa người thuê tàu và người
chuyên chở.
Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người gom hàng
(Vận đơn chủ- Master of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ container, vận chuyển
đến bãi container và giao cho đại lý hoặc đại diện của người gom hàng ở cảng đích.
 Trách nhiệm của người nhận hàng lẻ
+ Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lơ hàng.
+ Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom hàng
để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích.
+ Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS)
- Đối với gửi hàng kết hợp (FCL/LCL- LCL/FCL)

Trách nhiệm của các bên liên quan trong phương thức gửi hàng kết hợp se thay đổi
tùy theo điều kiện cụ thể. Ví dụ: Gửi ngun, giao lẻ (FCL/LCL) thì trách nhiệm
của chủ gửi và người chuyên chở khi gửi như là phương pháp gửi nguyên nhưng khi
nhận, trách nhiệm của chủ nhận và người chuyên chở như phương pháp gửi hàng lẻ.
2.2.4 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng phương thức vận tải biển
2.2.4.1 Chuẩn bị chứng từ và làm thủ tục hải quan
13


* Chuẩn bị chứng từ
Bao gồm các chứng từ:
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu
- Hóa đơn thương mại
- Bảng kê chi tiết hàng hóa
- Định mức
- Bản hướng dẫn container rỗng và giao nhận xuống cảng
Có bộ chứng từ, người giao nhận làm thủ tục hải quan. Hồ sơ thủ tục hải quan gồm:
- Tờ khai
- Hóa đơn thương mại đối với hàng hóa có thuế
- Bảng kê chi tiết hàng hóa
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu nhận ủy thác xuất khẩu)
- Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng (nếu là hàng gia công, sản xuất
xuất khẩu và chỉ nộp một lần đầu xuất khẩu)
- Giấy chứng nhận mã số kinh doanh xuất khẩu
* Làm thủ tục hải quan
Người giao nhận giao hồ sơ cho cán bộ hải quan để kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai,
quyết định hình thức sau đó cùng nhân viên hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa.
Hồn thành xong người giao nhận nộp lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục
hải quan” và lấy tờ khai hải quan.
2.2.4.2 Tổ chức giao hàng cho tàu

* Đối với hàng rời
- Nhận hàng của khách hàng
Như đã thỏa thuận với khách hàng, người giao nhận nhận hàng của khách hàng và
đưa đến cảng.
- Vận chuyển hàng hóa tới cảng
Người giao nhận vận tải se vận chuyển theo tuyến đường đã chọn tới cảng, tùy theo
hàng hóa mà lựa chọn tuyến đường cũng như phương tiện chuyên chở cho phù hợp.
- Giao hàng tại kho, bãi

14


Với hàng phải lưu kho người giao nhận phải trao danh mục hàng xuất khẩu, ký hợp
đồng thuê kho và bốc xếp hàng hóa. Sau khi hồn thành lấy lệnh nhập kho phải báo
hải quan và kho rồi giao hàng vào kho, bãi.
- Kiểm hóa
Liên hệ hải quan để đăng ký thời gian và địa điểm kiểm hóa và phải đăng ký trước
01 ngày.
- Giao hàng lên tàu
Trước khi có thể giao hàng lên tàu, người giao nhận phải báo cho cảng về ngày, giờ
và loại tàu mà hàng hóa cần xếp lên.
Đối với hàng hóa lưu kho, người giao nhận phải tiến hành vận chuyển hàng hóa từ
kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng (chỗ chứa hàng) bố trí xe
và cơng nhân xếp hàng.
Trong trường hợp hàng không lưu tại kho bãi, các bước giao hàng cho tàu về cơ bản
như với hàng qua cảng, có điều khác là nhân viên giao nhận phải trực tiếp giao hàng
cho tàu.
* Đối với hàng đóng trong container
- Hàng nguyên container (FCL- Full container load)
 Tiến hành nhận hàng

Người giao nhận nhận hàng và kiểm hàng tại kho của khách hàng hoặc của cơng ty.
 Đóng hàng vào container
Người giao nhận tiến hành nhận container sau khi ký đơn xin khoang (Booking
note) nhận packing list, seal (chì) và lệnh vỏ container rỗng. Tùy theo số lượng và
kiểu cách hàng hóa mà cơng ty giao nhận đã lên phương án mượn loại container
thích hợp.
 Kiểm hóa
Nhân viên hải quan tiến hành kiểm hóa ngay tại cơ sở của cơng ty và giám sát q
trình xếp hàng vào container. Sau khi xếp hàng nhân viên hải quan tiến hành niêm
phong kẹp chì và xác nhận tờ khai hải quan để người vận tải đưa container đến bãi.
 Tiến hành giao hàng
Người giao nhận vận chuyển container đến bãi container và làm thủ tục hạ bãi
(chậm nhất 08 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng), xuất trình bộ chứng từ hải quan và
15


lấy biên lai thuyền phó. Sau khi hàng xếp lên tàu thì lấy biên lai thuyền phó đổi lấy
vận đơn.
- Hàng lẻ (LCL- Less than container load)
 Nhận hàng
Trước khi nhận hàng của khách hàng, người giao nhận ký Booking note và thỏa
thuận với hãng tàu về ngày giờ địa điểm giao hàng. Nhận hàng cũng yêu cầu kiểm
tra về số lượng, chất lượng và ghi chú vào phiếu nhận hàng.
 Vận chuyển và giao hàng
Mang hàng đến và giao cho hãng tàu hoặc thông quan nội địa (ICD). Chuyển các
chứng từ cần thiết liên quan đến thương mại, vận tải và thủ tục hải quan cho người
gom hàng. Mời đại diện hải quan đến để kiểm tra kiểm hóa và giám sát việc đóng
hàng vào container, xếp hàng dưới sự giám sát của cảng và người giao nhận. Sau
khi xếp hàng lên tàu thì lấy vận đơn HB/L (House Bill of Lading).
2.2.4.3 Thanh toán, báo cáo

- Công ty giao nhận thanh toán với các bên, trả tiền cho người chuyên chở cũng như
các nhà cung ứng các dịch vụ liên quan trong quá trình giao nhận.
- Người giao nhận giám sát q trình vận chuyển hàng hóa trên đường đưa tới người
nhận thông qua mối liên hệ với người chở hàng hoặc đại lý của cơng ty ở nước
ngồi.
- Đối với các trường hợp có thơng tin về tổn thất hàng hóa, cơng ty giao nhận phải
báo cho khách hàng hoặc thay mặt khách hàng báo cho bên bảo hiểm. Căn cứ vào
hợp đồng bảo hiểm để thay mặt khách hàng mời cơ quan giám định xác nhận tổn
thất thực tế để làm cơ sở giải quyết khiếu nại và địi bồi thường.
- Cơng ty giao nhận tiến hành tập hợp các chi phí để lập chứng từ thanh toán với
khách hàng.
2.3 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng container vận tải biển
2.3.1 Nhận yêu cầu của khách hàng
Khi người giao nhận muốn thông qua dịch vụ giao nhận để xuất khẩu hàng hóa, đầu
tiên họ phải liên hệ với công ty làm dịch vụ giao nhận, sau đó người giao nhận se
thu thập những thơng tin về hàng hóa, địa điểm giao nhận, thỏa thuận mức phí, thời
gian. Khi hai bên có một sự thống nhất nhất định, người giao nhận se nhận hồ sơ từ
16


khách hàng bao gồm: chứng từ hàng hóa, thơng tin về số lượng, chất lượng, quy
cách hàng từ bên người xuất khẩu.
2.3.2 Chuẩn bị container, lựa chọn hãng tàu vận chuyển
Bộ phận giao hàng xuất khẩu của công ty cần căn cứ vào kích cỡ hợp đồng của
hàng hóa xuất khẩu để có thể chuẩn bị chủng loại, số lượng container sao cho phù
hợp với số lượng hàng hóa cần vận chuyển, đồng thời phải tiến hành kiểm kê hàng
hóa lần cuối cùng để tạo điều kiện cho việc bốc hàng lên container một cách nhanh
chóng.
Cơng ty liên hệ với hãng tàu để làm thủ tục lưu khoang (đặt chỗ trước).
Đối với hàng đóng container thường được vận chuyển bằng tàu chợ.

2.3.3 Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết và làm thủ tục hải quan
Chủ hàng, người giao nhận mời đại diện hải quan kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám
định (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng
xong nhân viên hải quan se niêm phong kẹp chì container.
Giai đoạn chuẩn bị các lọai giấy tờ hải quan được diễn ra trước khi hàng được vận
chuyển tới cảng. Các loại giấy tờ cần phải chuẩn bị:
- Tờ khai hải quan đường biển
- Hóa đơn thương mại
- Vận đơn đường biển
- Bảng kê chi tiết hàng hóa
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy kiểm dịch (nếu có)
Đến khi hồn thành cơng ty cần thực hiện công đoạn gửi thư điện tử cho cơ quan
thông quan trước khi mang tờ khai ra làm việc trực tiếp với cơ quan để có cơ sở đối
chiếu và phát hiện sai sót. Trước khi tàu rời cảng 08 tiếng địi hỏi cơng tác làm thủ
tục thơng quan phải được hoàn tất. Khi các thủ tục được hoàn tất, cơ quan hải quan
cho phép hàng hóa được thơng quan.
2.3.4 Tở chức giao hàng cho tàu
Đối với hàng đóng container gồm có: hàng gửi nguyên container và hàng gửi lẻ.
Đối với mỗi loại hàng thì có một quy trình khác nhau, cụ thể là:
- Hàng gửi nguyên container (FCL- Full container load)

17


Người gửi hàng chịu trách nhiệm đóng hàng. Khi người gửi hàng có khối lượng
hàng đồng nhất đủ chứa một hoặc nhiều container thì họ se thuê một hoặc nhiều
container để gửi hàng.
 Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác điền vào Booking note và đưa
cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với bản Danh mục

hàng xuất khẩu (Cargo List).
 Sau khi ký Booking note, hãng tàu se cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mượn và giao Packing List cùng Seal.
 Chủ hàng vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình
để đóng hàng.
 Làm thủ tục hải quan.
 Tiến hành kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định và giám sát việc đóng hàng
vào container.
 Hải quan niêm phong kẹp chì vào container.
 Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List , nếu cần.
 Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container Yard) quy
định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (Closing Time)
của từng chuyến tàu (thường là 08 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy
Mate’s Receipt.
 Khi container đã xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận đơn.
- Hàng gửi lẻ (LCL- Less than container load)
LCL là những lơ hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng (người
chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng và dỡ hàng vào- ra
container.
 Chủ hàng gửi Booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking note
được chấp nhận, chủ hàng se thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm
giao nhận hàng.

18


 Chủ hàng vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến
giao cho người giao hàng tại trạm đóng container (CFS- Container Freight
Station) của người gom hàng và chịu chi phí này.

 Làm thủ tục hải quan.
 Kiểm tra, kiểm hóa, giám định và giám sát việc đóng hàng vào container của
người chuyên chở hoặc người gom hàng.
 Hải quan niêm phong, kẹp chì container.
 Chủ hàng chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan
đến hàng hóa, vận tải và quy chế thủ tục xuất khẩu.
 Chủ hàng nhận vận đơn gom hàng (HB/L) từ người gom hàng và trả cước
hàng lẻ.
 Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
2.3.5 Hoàn thiện bộ chứng từ
- Gửi chứng từ và thông tin cho đại lý của công ty, giao nhận vận đơn và tờ khai
cho khách hàng.
- Liên hệ với công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm cho hàng hóa theo đúng quy định
hợp đồng.
2.3.6 Quyết toán, báo cáo, lưu hồ sơ
Sau khi có vận đơn nhanh chóng lập hóa đơn, hối phiếu, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lượng để xuất trình cho ngân hàng hoặc người
mua. Ngân hàng kiểm tra chứng từ se thanh toán cho người bán.
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER VẬN TẢI BIỂN CỦA CƠNG TY
TNHH TỒN CẦU KHẢI MINH
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
3.1.1.1 Sự hình thành
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự
giao thương giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển mạnh dẫn đến nhu

19



cầu về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển.
Đồng thời, dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng thể hiện và chứng minh vai trị quan
trọng của mình trong q trình thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại thương.
Thực tế cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không thể thực hiện
đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngồi và ngược lại do
sự hạn chế trong chun mơn và nghề nghiệp. Chính vì vậy việc ra đời của các cơng
ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết. Cơng ty TNHH Tồn Cầu
Khải Minh cũng là một trong những cơng ty ra đời trong hồn cảnh trên.
Cơng ty được thành lập vào ngày 21 tháng 11 năm 2008 theo Giấy phép kinh doanh
số 030528854 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp.
− Tên giao dịch Tiếng Việt : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TOÀN CẦU
KHẢI MINH
− Tên giao dịch quốc tế : KHAI MINH GLOBAL CO.LTD
− Tên viết tắt : KMG
− Văn phòng chính: số 99 Lê Duẩn, phường Cửa Nam, quận Hồn Kiếm, Hà Nội
− Website : www.kmg.vn
− Khai Minh Global Co.,Ltd (KMG) là Công ty làm dịch vụ giao nhận vận tải trong
nước và quốc tế bằng đường biển và đường hàng khơng (Sea/Air), có trụ sở chính
tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phịng.
3.1.1.2 Quá trình phát triển
Cơng ty TNHH Tồn Cầu Khải Minh là một cơng ty tư nhân, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, hạch tốn độc lập. Cũng như các công ty dịch vụ khác, công ty
luôn hoạt động theo phương châm: “Đảm bảo uy tín, Phục vụ nhanh chóng, An tồn
chất lượng, Mọi lúc mọi nơi, Giá cả cạnh tranh” làm phương châm phục vụ khách
hàng.
Chính vì thế,tuy mới thành lập nhưng công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá
vững trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được nhiều
khách

hàng


lớn

cả

trong,

ngồi

nước

tin

cậy



chọn

lựa.

Cơng ty khơng những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà cịn đẩy mạnh các
loại hình kinh doanh như: vận tải nội địa, dịch vụ gom hàng…Với sự tự tin và lịng
nhiệt tình mọi thành viên trong cơng ty Khải Minh ln phấn đấu hồn thành nhiệm

20


vụ của mình và khơng ngừng nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng, để
hướng đến mục tiêu trở thành cầu nối hiệu quả giữa công ty với các đại lí, các đối

tác nước ngồi và khách hàng. Công ty luôn nỗ lực nâng cao chất lượng các dịch vụ
để

tạo

dựng

được

lịng

tin



sự

ủng

hộ

của

khách

hàng.

Những thành quả đạt được hơm nay cho thấy cơng ty đã có những chiến lược kinh
doanh phù hợp, đúng đắn, kết hợp giữa đầu tư và am hiểu thị trường… Vì vậy, cơng
ty


đã

đạt

được

-

Đảm

bảo



-

Nâng

cao

doanh

-

Nâng

cao

chất


mục
phát

thu
lượng

tiêu
triển

đề
nguồn

ra:
vốn.

nhằm

đạt

được

lợi

nhuận

cao.

cuộc


sống

của

cơng

nhân

viên.

- Hồn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Khải Minh có mạng lưới đại lí rộng khắp và mối quan hệ với các hãng tàu,
hãng hàng khơng uy tín như: Hanjin, OOCL, Mearsk, Wanhai, VN Airline, MH
cargo…cho phép công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển cả đường hàng không,
đường
biển và nội địa. Các lĩnh vực hoạt động chính của cơng ty bao gồm:
– Vận tải hàng hóa đường biển, đường hàng khơng, ơ tơ trong và ngồi nước
– Giao nhận kho vận quốc tế
* Các dịch vụ mà KMG cung cấp về đường biển:
– Tổ chức vận tải hàng hóa đa phương thức
– Kinh doanh khai thác bãi container
3.1.3 Cơ cấu tố chức và bộ máy nhân sự
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cấu trúc tổ chức của cơng ty Khải Minh
GIÁM ĐỚC

PHÓ GIÁM ĐỚC TÀI

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH


21


CHÍNH

DOANH

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

KINH

CHỨNG TƯ

GIAO NHẬN

TOÁN

DOANH

3.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ
Hiện nay, công ty hoạt động dưới sự điều hành của ban giám đốc (gồm 1 giám đốc
và 2 phó giám đốc) và 4 phịng ban trực thuộc.
- Giám đốc: Ơng Nguyễn Hồng Minh chịu trách nhiệm tổng thể trong công ty, đưa

ra các quyết định mang tính chiến lược, điều hành mọi hoạt động của công ty như:
+ Thay mặt cho nhân viên công ty ký kết các hợp đồng kinh doanh với đối tác.
+ Giám sát mọi hoạt động của công ty.
+ Tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực.
+ Quyết định các vấn đề lớn, các vướng mắc phát sinh đối với các khách hàng lớn
hay quen thuộc..
- Hai phó giám đốc: là người hỗ trợ cho giám đốc, trực tiếp phụ trách các phịng
ban.
+ Phó giám đốc tài chính: Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền phụ trách các vấn đề liên
quan đến tình hình tài chính của cơng ty. Báo cáo giám đốc tình hình tài chính của
cơng ty trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Bà Bùi Minh Nga theo dõi tình hình thực hiện hoạt
động kinh doanh của công ty và báo cáo giám đốc kết quả kinh doanh hoạt động của
công ty trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
- Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận trung tâm đầu não quan trọng nhất trong cơng
ty, bộ phận kinh doanh gồm có các mảng: mua bán cước vận tải nội địa, quốc tế.
Nhân viên kinh doanh tìm kiếm khách hàng , tiếp nhận nhu cầu xuất nhập khẩu của
22




đại lý hoặc khách hàng có nhu cầu, chào giá dịch vụ của công ty đến đại lý, khách
hàng, đầm phán với các hãng tàu, hãng hàng khơng để có giá cước tốt nhất cho
khách hàng… Sau đó tiến hành xem xét và báo giá , hai bên thỏa thuận và ký kết
hợp đồng giao nhận.
- Phòng chứng từ: Quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải
quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hồn thành tốt cơng việc
được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách
hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng. Theo dõi booking hàng

hóa, thơng báo tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu trách nhiệm phát hành vận đơn,
lệnh giao hàng...
- Phòng giao nhận: Thực hiện tất cả các nội dung công việc trong hoạt động kinh
doanh XNK : từ khi lên chứng từ đến khi hòan tất thủ tục xuất hàng đi nước ngoài
hoặc nhập hàng về kho của doanh nghiệp đăng ký làm dịch vụ.
Giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt điểm cho
từng lơ hàng.
Tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách hàng.
- Phịng kế tốn: ghi lại các khoản chi tiêu về: giá vốn hàng bán, doanh thu, lợi
nhuận của công ty, đưa ra bản báo cáo tài chính cho từng quý, từng lĩnh vực hoạt
động của công ty. Thay mặt cho công ty thực hiện nghĩa vụ thuế của nhà nước.
Tình

hình

nhân

sự:

Cơng ty khoảng 70 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh
với mơi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá cao, có tinh thần trách nhiệm
cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tuy mới thành lập nhưng nhân viên công ty luôn nỗ lực cung cấp cho khách hàng
chất lượng dịch vụ tốt nhất để làm sao tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu trên, tồn thể cơng ty đã luôn cố gắng làm việc và đạt được
kết
+

quả

Doanh

khả
thu

năm

quan
2011

+ Doanh thu năm 2012 đạt 2.820 triệu đồng

23

như
đạt

2.540

sau

:

triệu

đồng


+


Doanh

thu

năm

2013

đạt

3.160

triệu

đồng

(Trích lược báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Khải Minh từ năm
2011 đến năm 2013)
Bảng 3.2 Bảng kết quả kinh doanh của công ty
ĐVT: Triệu đồng
Năm

2011

2012

2013

Chỉ tiêu
Doanh thu


2.540

2.820

3.160

Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2.253
287
215,25

2.445
2.630
375
530
281,25
379,5
(Nguồn: Phịng kế tốn- Cơng ty KMG)

Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng
tăng

trưởng.

Cụ


thể:

- Doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 11% tương ứng 280 triệu đồng.
- Doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng 12% tương ứng 340 triệu đồng.
→ So sánh tỷ lệ tăng doanh thu năm 2012 với năm 2013 ta nhận thấy tỷ lệ tăng
doanh thu năm 2013 tăng nhanh hơn tỷ lệ tăng doanh thu năm 2012.
Nguyên nhân làm cho tỷ lệ tăng doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2013 là do:
- Năm 2011 khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nước ta cũng bị ảnh hưởng không nhỏ từ
sự khủng hoảng này. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên hầu hết mọi hoạt
động xã hội của người dân cũng đều ảnh hưởng, tiêu dùng giảm mạnh, các công ty
cũng hạn chế sản xuất do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu
của

công

ty.

- Một lý do nữa là do sự cạnh tranh của các công ty đối thủ, ngày càng có nhiều
cơng ty giao nhận ra đời dẫn đến cạnh tranh ngày càng gây gắt hơn.
- Mặt khác, công ty mới thành lập cuối năm 2008 nên khách hàng chưa nhiều vì vậy
doanh
*

thu
Về

vấn

đề


chi

phí

chưa
thì

cũng

đã

giảm

cao.
mạnh.

Cụ

thể

là:

- Chi phí năm 2012 cao hơn so với năm 2011 là: 192 triệu đồng.
- Chi phí năm 2013cao hơn so với năm 2012 là: 185 triệu đồng.
→ Nhìn chung tốc độ tăng chí phí bình quân giảm dần qua các năm.

24


Nguyên nhân là do năm 2011 đến 2012 công ty đã đầu tư một khoản chi phí lớn

hoạt động và trang bị một số máy móc thiết bị phục vụ cho cơng tác văn phịng. Mặt
khác, trong năm 2011 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nước ta bị
lạm

phát

nên

giá

cả

tăng

cao.

* Về lợi nhuận thì cơng ty vẫn đảm bảo ở mức tăng an toàn.
- Năm 2012 so với 2011 tăng 66 triệu đồng chiếm tỷ lệ 13,29% .
- Năm 2013 so với 2012 tăng 98,25 triệu đồng chiếm tỷ lệ 14,87%.
→ Dù rằng chịu nhiều tác động và ảnh hưởng kinh tế song công ty vẫn đảm bảo
được lợi nhuận cho hoạt động của mình. Điều này chứng minh tầm nhìn, chiến lược
và hoạch định mà Ban Lãnh đạo của công ty vạch ra là rất đúng đắn.
3.3 Hoạt động thương mại quốc tế của công ty
3.3.1 Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế theo phương thức vận tải
Nếu phân loại theo phương thức vận tải thì hiện nay có 6 loại phương thức giao
nhận: đường hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt, đường ống và giao
nhận đa phương thức. Trong số 6 phương thức vận tải nói trên thì cơng ty KMG chủ
yếu tập trung vào giao nhận bằng ba phương thức đường biển, đường hàng khơng
và đường bộ, đó cũng là ba phương thức vận tải chủ yếu ở nước ta trong điều kiện
tự nhiên hiện nay của nước Việt Nam. Trong ba loại phương thức vận tải của cơng

ty thì phương thức giao nhận bằng đường biển chiếm tỷ trọng và khối lượng vận
chuyển là lớn nhất. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với điều kiện địa lý của nước
ta, nằm trên tuyến đường vận tải giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, rất thuận
tiện cho giao nhận bằng đường biển.
Bảng 3.3 Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế theo phương thức vận tải
Tiêu
chí

2011
2012
2013
Khối lượng Thay đổi Khối lượng Thay đổi Khối lượng Thay đổi
(lô hàng)

(%)

Đường
biển
Đường

(%)

22,3
42.430 7

hàng
không
Đường

(lô hàng)


64.527 2

25,6

(%)

34,0

18,0
15.854 6
47.819

(lô hàng)

43,6
82.685 0

30,2
26.536 3
62.476
25

33,5

51,7
45.385 0
76.135

40,8



×