Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần may Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.99 KB, 35 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Hòe
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trọng Duy
Lớp : QTKD Thương Mại 47A
Khoa : Thương mại và Kinh tế quốc tế
Hà Nội , Ngày 08/02/2009
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã có những bước chuyển
biến rõ nét. Rất nhiều ngành nghề ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế.Ngành may mặc là một ví dụ. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, nhu cầu về may mặc cũng ngày càng được nâng cao.Nắm được xu
thế đó, Tổng công ty cổ phần may Đức Giang ra đời và hoạt động nhằm
phục vụ nhu cầu đó. Từ khi hình thành cho đến nay, Tổng công ty cổ phần
may Đức Giang đã để lại nhiều hình ảnh đẹp và uy tín trong con mắt của
khách hàng cả trong và ngoài nước.
Trong đợt thực tập lần này, em có cơ hội được thực tập tại phòng Xuất
Nhập khẩu của Tổng công ty cổ phần may Đức Giang. Sau một tháng tìm
hiểu cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong Tổng công ty, em
đã có được một số hiểu biết ban đầu về Tổng công ty để có thể hoàn thành
báo cáo thực tập này. Báo cáo được chia thành các phần sau :
+ Phần I : Khái quát về Tổng công ty cổ phần may Đức Giang
+ Phần II:Thực trạng sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần
may Đức Giang.
+ Phần III : Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng công ty may
Đức Giang.
Do thời gian thực tập và nhận thức các vấn đề còn hạn chế nên bài viết
khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý. Qua đây
em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn TS. Trần Hòe cùng toàn thể


các cán bộ, công nhân viên phòng Xuất Nhập khẩu nói riêng và Tổng
công ty cổ phần may Đức Giang nói chung đã giúp em hoàn thành bài
báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐỨC GIANG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
1.1 – Giới thiệu chung
Tổng công ty cổ phần may Đức Giang, có trụ sở chính tại số 59
phố Đức Giang, phờng Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
a.Tên công ty:
Tên viết bằng tiếng Việt : Tổng Công ty đức giang-CTCP
Tên viết bằng tiếng Anh : duc giang corporation
Tên viết tắt : DUGARCO
b.Trụ sở Tổng công ty : Số 59 Phố Đức Giang, Long Biên, Hà
Nội
Điện thoại : (84-4) 8271344
Fax : (84-4) 8271896
E-mail : mayducgiang.com.vn
1.2 – Lịch sử hình thành và phát triển.
Tổng công ty đức Giang, ngày nay mà tiền thân là Xí nghiệp sản xuất và
dịch vụ May Đức Giang đợc thành lập theo QĐ số 102/QĐ-TCLĐ ngày
23/2/1990 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ; Năm 1992 Xí nghiệp SX và
dịch May Đức Giang được đổi tên thành Công ty may Đức Giang.
Ngày 13/9/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số 2882/
QĐ-BCN đồng ý cổ phần hoá Công ty May Đức Giang và chuyển thành
Công ty cổ phần May Đức Giang, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối 51%.

Để phù hợp với quy hoạch phát triển Ngành Dệt May Việt nam và phù
hợp với quy mô tổ chức sản xuất, kinh doanh và tạo điều kiện cho sự phát
triển của Công ty CP May Đức Giang trong tương lai. Đại hội đồng cổ
đông Công ty đã biểu quyết nhất trí 100% chuyển Công ty CP May Đức
3
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
Giang thành Tổng công ty Đức Giang-CTCP hoạt động theo mô hình công
ty mẹ-công ty con. Ngày 28/11/2008, sở KH và đầu tư TP Hà Nội đã thay
đổi giấy phép kinh doanh số 0103010468 cho Tổng Công ty Đức Giang.
Nhà nước nắm giữ 36,8% cổ phần.
Tổng công ty Đức Giang, không ngừng phát triển. Tốc độ tăng trưởng
hàng năm đạt từ 15% đến 30%. Hiện TCTy Đức Giang có 2 Công ty con:
Công ty May XNK Việt Thành( Bắc Ninh), Đức Giang có 100% vốn góp;
Công ty TNHH May Hưng Nhân(Thái Bình), Đức Giang có 63,8% vốn
góp. Ngoài ra TCty Đức Giang còn có các Công ty liên kết có vốn góp dưới
51% như: Công ty CP Thời trang PT cao(Thạch Thất-HN); Công ty CP
chứng khoán phố Wall(số 1-Lê Phụng Hiểu HN); Công ty CP Bình
Mỹ(Bình lục Hà Nam); Công ty CP Bảo hiểm hàng không Vietnam
Airline; Công ty May XK Việt Thanh(Thanh Hoá)vv...; Đã giải quyết công
ăn việc làm cho gần 10.000 lao động tại Đức Giang và các tỉnh. Thu nhập
cho người lao động ở mức khá trong Ngành: Tại Đức Giang thu nhập BQ
năm 2008 là 2.350.000đồng/người /tháng; tại các địa phương thu nhập BQ
là 1.550.000đồng/người/tháng.
Từ khi chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, hiệu
quả SX-KD tăng đáng kể. Lợi nhuận năm 2004 là 5 tỷ đồng, năm 2006 là
9,5 tỷ, năm 2007 là 12tỷ đồng, năm 2008, đứng trớc cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu Tổng công ty Đức Giang vẫn giữ được lợi nhuận bằng năm
2007. Doanh thu 2008 đạt trên 710 tỷ đồng, kim ngạch XK đạt gần 45 triệu
USD.
Gần 20 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành dưới sự lãnh đạo của

Đảng uỷ, sự đoàn kết của ban lãnh đạo Công ty, sự phối kết hợp nhịp
nhàng của tổ chức Công đoàn và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và sự nỗ lực
phấn đấu không mệt mỏi của tập thể CBCNV, Tổng công ty Đức Giang đã
được Đảng và Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý như:
4
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
BDanh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ đổi
mới;
mHuân chương lao động hạng nhất
ư 3 Huân chương lao động hạng ba
ơ 2 huân chương chiến công hạng ba (Quốc phòng và an ninh)
ư Cờ thi đua xuất sắc của chính phủ nhiều năm; 6 Bằng khen của Thủ t-
ớng Chính phủ; Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công nghiệp : 10 năm ; Cờ thi
đua luân lưu của Bộ Công an : 5 năm liền
ư Bằng khen của Bộ quốc phòng
B5 Bằng khen của UBND Thành phố Hà nội.
5 2 năm Cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn Lao động Việt nam
2 Cờ thi đua xuất sắc của Trung ơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
ơ Cờ “ Đảng bộ trong sạch vững mạnh” liên tục từ (1993 – 2007)
CCờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua quyết thắng trong thời kỳ đổi mới
của Quân khu thu đô.
2. Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần may
Đức Giang.
5
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp

2.1 - Các phòng tại Tổng Công Ty Đức Giang bao gồm :
- Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu ; Phòng Kinh doanh Tổng hợp ;
Phòng Kế hoạch Vật tư; Phòng Đầu tư; Phòng ISO; Phòng Kỹ Thuật,
Phòng Cơ điện; Phòng Đời sống; Phòng Tài chính kế toán và Văn phòng

tổng hợp.
2.2 - Các xí nghiệp phụ trợ :
- Xí nghiệp Giặt mài ; Xí nghiệp thêu điện tử và Xí nghiệp bao bì
carton.
6
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
2.3 - Công ty Liên doanh May XNKTH Việt Thành :
- Cơ sở 1 : tại huyện Thuận Thành (Bắc Ninh)
- Cơ sở 2 : tại huyện Gia Bình (Bắc Ninh)
2.4 - Công ty TNHH May Hưng Nhân :
- Cơ sở 1 : tại huyện Hưng Hà (Thái Bình)
- Cơ sở 2 : tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh (Thái Bình)
2.5 - Công ty Liên doanh May XK Việt Thanh :
- Cơ sở 1 : tại Km số 9 đường Nguyễn Trãi (Thanh Hoá)
- Cơ sở 2 : tại 355 đường Bà Triệu (Thanh Hoá)
3. Mục tiêu và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần
may Đức Giang.
3.1 - Mục tiêu hoạt động.
DUGARCO được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ngành dệt may và các lĩnh vực
khác, đồng thời đổi mới tổ chức sản xuất và công tác quản lý, quản trị
DUGARCO nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; thực hiện tốt các mục tiêu
kinh tế xã hội, tạo việc làm ổn định và thu nhập cho người lao động; tăng
cổ tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển
DUGARCO ngày càng lớn mạnh.
3.2 – Lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Tổng Công Ty Đức Giang chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau:
 Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên
phụ liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng, linh kiện ngành dệt may.
 Kinhdoanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản

phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, hải sản, thực phẩm công nghệ.
7
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
 Kinhdoanh các sản phẩm dân dụng, thiết bị văn phòng, phương tiện
vận tải, vật liệu điện, điện tử, điện lạnh, cao su.
 Nhập khẩu sắt thép gỗ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho sản
xuất kinh doanh, kinh doanh kim loại màu (kẽm, nhôm, đồng, chì)
làm nguyên liệu cho sản xuất;
 Kinh doanh vận tải đường bộ và đường thuỷ.
 Dịch vụ xuất nhập khẩu.
 Kinhdoanh bất động sản, xây dựng và kinh doanh cho thuê làm văn
phòng, trung tâm thương mại, siêu thị và nhà ở.
 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lưu trú du lịch; kinh doanh du lịch
lữ hành nội địa và quốc tế.
8
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
PHẦN II – THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG.
I. Tình hình hoạt động SXKD năm 2006
*Đặc điểm tình hình chung :
- Năm 2006, Công ty cổ phần May Đức giang đã hoàn thành toàn diện
các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật: Doanh thu tăng 20%; giá trị SXCN tăng 12%;
thu nhập của người lao động tăng 8%; đầu tư xây dựng, đổi mới thiết bị tăng
9% và lợi nhuận tăng 29% so với năm 2005.
Nhìn lại một năm Công ty hoạt động theo cơ chế cổ phần hoá, những
mặt mạnh và yếu:
* Những mặt mạnh :
- Năng suất lao động và doanh thu tăng ở tất cả các đơn vị trong hệ
thống của May Đức giang. Đặc biệt doanh thu tăng mạnh tại Nguyễn Đức
Cảnh và Gia Bình. Trong khi đó thời gian làm việc giảm đáng kể.

- Cơ cấu mặt hàng ngày càng hoàn thiện;
- Khách hàng và thị trường ngày càng ổn định. Năm 2006 Công ty tập
trung vào một số khách hàng lớn tại Đức Giang và Liên doanh như: Levy;
Textyle; Itochu; Seidensticker; Ongood; Sumikin....
- Cổ phần hoá đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, nhanh,
nhạy của lãnh đạo công ty. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư như: Mua máy ép
keo tiêu, máy đính bọ, máy ép tại may 8. Quyết định nhanh trong đầu tư
ngắn hạn và trung hạn.
- Ổn định vấn đề tài chính , vay Ngân hàng giảm tối thiểu.
- Đẩy mạnh kinh doanh nội địa, đầu tư Trung tâm Thương mại tại 150
Phố Huế-Hà Nội đúng lúc Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), tạo hệ thống phân phối quảng bá thương hiệu Công ty trong và
ngoài nước.
9
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
- Công tác điều hành các Liên doanh có tiến bộ hơn, có hiệu quả hơn,
sâu hơn và đã đưa hệ thống đánh gía khách hàng vào nền nếp.
* Những mặt yếu :
- Công tác thiết kế chưa đáp ứng khả năng phát triển của Công ty và nhu
cầu thị trường.
- Kinh doanh nội địa tiếp tục được đẩy mạnh nhưng còn hạn chế về hiệu
quả.
- Chưa triển khai chiến lược đầu tư phát triển chung của Công ty: Còn
nhỏ, lẻ, đất tại Đức Giang chưa có qui hoạch tổng thể.
- Việc nắm bắt cơ hội kinh doanh chưa cao và chưa kịp thời.
- Bổ sung nguồn nhân lực cán bộ có trình độ cao còn hạn chế .
* Kết quả SXKD năm 2006 :
STT Chỉ tiêu ĐTV
TH
năm

2005
TH năm
2006
Tỷ lệ
đạt
(%)
1 Giá trị SXCN Tr.
đồng
207.786 239.247 116
2 Doanh thu Tr.đồng 566.388 676.709 119
3 Nộp ngân sách Tr.đồng 2.801 1.471 53
4 Lợi nhuận Tr.đồng 6.266 8.100 129
5 Thu nhập bình quân 1.000 đ 1.680 1.710 108
6 Đầu tư XD, đổi mới thiết
bị
Tr.đồng 5.500 6.000 109
7 Giá trị tiết kiệm Tr.đồng 1.900 2.200 115
*Công tác tổ chức quản lý và kỹ thuật
1- Công tác sản xuất-kỹ thuật và xuất khẩu :
* Công tác sản xuất- kỹ thuật :
- Các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong năm qua đều đạt và
vượt trên 20% trở lên, thể hiện quyết tâm của lãnh đạo Công ty trong công
tác chỉ đạo điều hành sản xuất toàn diện, đồng bộ trên các mặt công tác.
10
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
- Tập trung chỉ đạo khai thác chiều sâu đối với các xí nghiệp đặc biệt
các liên doanh bằng việc giao quyền tự chủ cho các xí nghiệp.
- Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại tại Đức
Giang, Việt Thành 2, Thái Bình 1 và tích cực ứng dụng các loại gá chuyên
dùng từ đó năng xuất các xí nghiệp được nâng lên rõ rệt. Các XN có mức

năng suất ổn định cao như may 2, may 4, may 6, các xí nghiệp có tốc độ
phát triển nhanh vượt bậc như May1 - Thái Bình 1 , Việt Thành 2 .
- Quan tâm chỉ đạo xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO- 9001. Đầu tư cơ sở vật chất thích đáng phục vụ cho việc xây
dựng và ứng dụng thực hiện hệ thống quản lý chất lượng trên phạm vi toàn
công ty. Đồng thời coi việc đánh giá của khách hàng là một trách nhiệm,
nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi cán bộ công nhân viên, từ đó chất lượng
sản phẩm trong toàn công ty ổn định, uy tín của Công ty ngày càng được
nâng cao và có nhiều khách hàng đến đặt hàng sản xuất tại May Đức
Giang.
- Lãnh đạo công ty tập trung củng cố Phòng kỹ thuật mang tính qui mô,
hiện đại và tương lai trở thành 1 trung tâm thiết kế mẫu thời trang để đáp
ứng được yêu cầu cạnh tranh, hội nhập những năm tiếp theo.
- Các đơn vị sản xuất phụ trợ như Giặt mài, Thêu, Bao bì có rất nhiều cố
gắng đáp ứng phục vụ kịp thời cho sản xuất, đạt được tiến độ tăng trưởng
cao.
* Công tác Kế hoạch - XNK :
- Những mặt mạnh :
- Năm 2006, hệ thống khách hàng của công ty tương đối ổn định,
không có biến động nhiều, số lượng khách hàng tập trung. Vì vậy các đơn
hàng có số lượng lớn đã tạo điều kiện cho công ty giao hàng nhanh và
thuận lợi.
11
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
- Các dịch vụ mà Đức Giang cung cấp cho khách hàng mang tính cạnh
tranh cao, hệ thống quản lý nói chung rất tốt và đáp ứng may mẫu kịp thời
cho khách hàng.
- Công tác kế hoạch sản xuất được lãnh đạo Công ty chú trọng quan
tâm đặt lên hàng đầu. Việc tiếp nhận vật tư hàng hoá, việc bố trí đơn hàng,
mã hàng đã mang tính chuyên môn hoá cao đến từng xí nghiệp, việc điều

độ tiến độ sản xuất, giao hàng đã bám sát theo hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng, vì vậy đã duy trì sản xuất liên tục, không bị đứt chuyền, trống
chuyền từ đó ổn định sản xuất, hạn chế tối đa lượng hàng phải giao bằng
máy bay.
- Những khó khăn :
- Năm 2006, tình hình Quota diễn biến rất phức tạp, các chính sách phân
bổ quota thay đổi rất nhanh làm cho Công ty bị động, lúng túng trong quá
trình xử lý.
- Cuối năm Hải quan có triển khai hệ thống thương mại điện tử, đây là
một hệ thống mới do đó cán bộ làm công tác xuất - nhập khẩu chưa theo
kịp. Thanh khoản Hải quan nguyên phụ liệu mua trong nước yêu cầu phải
có hoá đơn mua bán nên công tác định mức phải rất chính xác.
- Cán bộ làm công tác XNK có sự biến động nhiều nên chưa kịp đáp
ứng các yêu cầu mới của Nhà nước đặt ra.
2- Tổ chức quản lý :
- Ngay từ đầu năm Công ty đã nhanh chóng hoàn thiện hệ thống tổ
chức quản lý theo mô hình công ty cổ phần. Bổ nhiệm lại gần 200 chức
danh từ Phó Tổng Giám đốc đến tổ trưởng, tổ phó sản xuất. Làm xong các
thủ tục xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, đổi con dấu mới, sắp xếp lại
lao động sau khi cổ phần hoá, thông qua phương án hoạt động của Công ty
Cổ phần May Đức Giang.
12
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
- Sắp xếp tổ chức và phân công cán bộ phụ trách ở các phòng, các đ/c
Phó Tổng Giám đốc công ty được phân công kiêm nhiệm Trưởng các phòng
chức năng như: Phòng Kế hoạch vật tư, phòng Đầu tư, phòng Kỹ thuật.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao năng lực quản lý cho các tổ
trưởng sản xuất tại May Đức giang, May Hưng Nhân - Thái Bình và mở
lớp tập huấn cho công nhân vận hành nồi hơi tại Công ty.
- Lãnh đạo công ty đã có những quyết định và bước đi đúng trong việc

thu hút lao động đã giải quyết tốt việc thiếu hụt lao động tại Công ty và các
Công ty Liên doanh như : có chính sách bù lương cho công nhân mới và chế
độ trả thù lao cho những người có công tìm kiếm lao động cho công ty.
- Năm 2006 là năm công ty rất thành công trong lĩnh vực đánh giá khách
hàng, đây là cơ sở để khách hàng có những hợp đồng với Công ty. Việc đầu
tư hệ thống chấm công trên máy tại Công ty cổ phần May Đức Giang và các
liên doanh cùng với việc minh bạch chính sách đối với người lao động đã tạo
lòng tin cho các công ty trung gian đánh gía trách nhiệm xã hội.
- Công tác an ninh, trật tự trong công ty ngày càng được củng cố và quan
tâm. 100% CBCNV ra vào công ty đều đeo thẻ nhân sự, khách đến công tác
phải trình báo theo đúng thủ tục. Vì vậy việc giám sát những người không có
nhiệm vụ ra - vào công ty rất chặt chẽ. Các phương tiện ô tô đỗ, nhận, trả
hàng được sắp xếp một cách khoa học và theo một chương trình trước. Năm
2006 công ty đã thành công việc đánh giá an ninh của khách hàng Mỹ.
*Những mặt tồn tại chưa làm được:
- Còn xảy ra nhiều hiện tượng vi phạm tài sản trong công ty bị bảo vệ
bắt quả tang. Đã có 04 trường hợp CBCNV vi phạm phải sử lý ở mức độ
cao nhất (sa thải) và 04 trường hợp cảnh cáo toàn công ty.
- Vẫn còn hiện tượng lãnh đạo phòng Đời sống gian lận trong việc phân
phối tiền lương, tiền thêm giờ của CBCNV. Công tác quản lý tại phòng Đời
sống còn buông lỏng, không có hệ thống sổ sách theo dõi lỗ, lãi trong việc
13
SVTH: Nguyễn Trọng Duy Báo cáo tổng hợp
tăng gia nuôi lợn của phòng, đây là kẽ hở để những người tham không làm
chủ được mình dẫn đến sai phạm.
- Công tác chất lượng có chiều hướng tốt nhưng vẫn xảy ra tái chế cục bộ
hàng ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, chưa tiết kiệm được trong SX; khâu
thiết kế chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác kinh doanh nội địa đã có nhiều tiến bộ nhưng kết quả chưa
cao.

- Chưa có chính sách thoả đáng thu hút người tài đến với công ty, đặc
biệt là cán bộ thiết kế và cán bộ kinh doanh giỏi.
3- Công tác đầu tư:
Đánh giá công tác đầu tư giai đoạn 2002 - 2006
a. Những mặt tích cực:
- Việc đầu tư đúng hướng đã tạo điều kiện cần thiết để hội nhập vào thị
trường may mặc toàn cầu khi Việt Nam gia nhập WTO, thể hiện ở những
khía cạnh như:
+ Thiết bị: hiện đại, tiên tiến đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng
SX, về đa dạng sản phẩm, về môi trường, về tính phức tạp của các yêu cầu.
+ Cơ sở vật chất (hạ tầng) như đường xá, nhà cửa, các công trình phụ
trợ, nhà kho...tất cả đảm bảo khang trang, sạch đẹp đáp ứng các yêu cầu
nghiêm ngặt nhất của việc đánh giá khách hàng.
- Về thủ tục tiến hành đầu tư: Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh tất cả
các quy định của nhà nước về công tác đầu tư, xây dựng cơ bản cũng như
các quy định về đấu thầu mua sắm, xây dựng. Từ đó đảm bảo suất đầu tư
bao giờ cũng có giá rất hợp lý. Có thể nói là rẻ hơn các nơi khác do vậy
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có được sau đầu tư, đảm
bảo Công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh.
- Việc đầu tư từ Công ty mẹ cho đến các công ty con: Luôn được tiến
hành thường xuyên, có sự tính toán, chọn lọc kỹ từ lĩnh vực đầu tư, mức độ
đầu tư, hiệu quả của đầu tư. Từ những tính toán như vậy nên cơ sở vật chất
14

×