Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường thcs huyện tây giang tỉnh quảng nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.66 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HUỲNH PHƯỚC TÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂY GIANG
TỈNH QUẢNG NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HUỲNH PHƯỚC TÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂY GIANG
TỈNH QUẢNG NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ố:
s 8. 14. 01. 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học:
TS. BÙI VIỆT PHÚ

Đà Nẵng - Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh phước Tài


ii
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN TÂY GIANG TỈNH QUẢNG NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Họ tên học viên: Huỳnh Phước Tài
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Việt Phú
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng
Tóm tắt: Vấn đề đổi mới quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo thực
chất là “Lấy người học làm trung tâm”, “lấy tự học, tự đào tạo làm trọng tâm”, “lấy tự học làm
cốt”. Bởi vì, mọi cố gắng của thầy chỉ đem lại kết quả khi trò phải tự thân vận động, tích cực chủ
động tiếp thu tri thức. Khâu học trên lớp chỉ là điều kiện cần để học sinh lĩnh hội tri thức, rèn

luyện kĩ năng, còn muốn biến tri thức mà thầy truyền thụ trở thành tri thức của mỗi cá nhân thì
phải do khâu tự học mà có. Để làm tốt vai trị chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức, địi hỏi người học phải có thời gian tự học, tự nghiên cứu một cách khoa học mới có thể biến
những tri thức mà người thầy truyền thụ trở thành của mình. Thêm vào đó 1 số trường THCS mới
thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm và biện pháp phù hợp để quản lí hoạt động học tập của
học sinh, đặc biệt là hoạt động tự học. Thực tế việc quản lí hoạt động này mới chỉ tập trung vào
quản lí thời gian học chứ chưa quan tâm đúng mức đến quản lí chất lượng tự học của học sinh.
Trong bài viết, tôi đã đưa ra 5 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động tự
học ở các trường THCS huyện Tây Giang Tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thong như sau:
- Nâng cao nhận thức về vai trò tự học và bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh
- Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong tự học của
học sinh
- Tăng cường công tác quản lý của GVCN đối với hoạt động tự học của học sinh
- Hổ trợ các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh
- Thường xuyên quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh
Thông qua các biện pháp nêu trên, công tác quản lý các hoạt đông tự hoc của học sinh ở các
trường THCS huyên Tây Giang sẽ được nâng cao qua việc tổ chức tuyên truyền, triển khai thực
hiện công tác tự học ở các đơn vị, chất lượng các hoạt động tự học của học sinh được cải thiện rõ
rệt qua chất lượng học sinh trên lớp, đáp ứng
Để cho việc tổ chức thực hiện các quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường
THCS Huyện Tây Giang Tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng phát huy
hết tác dụng của nó, tơi đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo:
Tổ chức thực nghiệm sư phạm với số lượng CBQL, GV và học sinh lớn, ở nhiều trình độ để
có được sự đánh giá tổng quát.
Vận dụng các biện pháp trên với các nội dung khác trong công tác giáo dục nhằm nâng cao
hơn chất lượng dạy và học.
Từ khóa: Quản lý hoạt động tự học, tự học ở học sinh THCS, năng lực quản li, đổi mới
trong giáo dục, chất lượng giáo dục.
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn


TS. Bùi Việt Phú

Người thực hiện đề tài

Huỳnh Phước Tài


iii
MANAGE STUDENTS' SELF-STUDY IN TAY GIANG PROVINCE IN
QUANG NAM DISTRICT TO MEET THE REQUIREMENTS OF
EDUCATION INNOVATION
Major: Educational Management
Full name of Master student: Huynh Phuoc Tai
Supervisors: PhD. Bui Viet Phu
Training institution: The University of Da Nang - University of Sience and Education
Summary: The issue of renovation of the teaching process in order to improve the
quality of education is actually "student-centered”, “Self-study, self-training- centered”,
"the self-learning core". Because, every effort will only bring results when the game itself is
active, actively collect knowledge. Class is an essential condition for students to study the
knowledge, train your skills, you want to make the knowledge that the master will become the
knowledge of each individual, to be self-study. To do well the proactive, creative role in the
process of taking up knowledge, Requires the student to have self-learning time,studying in a new
scientific way can transform the knowledge that the teacher has become. In addition,1 number of
newly established SECONDARY schools should not have the experience and appropriate
measures to manage the student's academic activities, especially self-study activities. In fact, the
management of this activity has only focused on managing the learning time, but has not paid
enough attention to managing the quality of students' self-study.
In the article, I have proposed 5 measures to improve the quality of managing self-study
activities in secondary schools in Tay Giang district, Quang Nam province to meet the

requirements of renovating general education as follows:
- Raising awareness of self-study roles and fostering self-learning motors for students
- To develop a teaching method to promote positive, proactive self-study of students
- Strengthen the management of the Chairman teacher for student self-study activities
- Support conditions to ensure students' self-study activities
- Regularly manage the assessment and evaluation of students' self-study activities.
Through the above measures, the management of self-study activities of students in Tay
Giang district secondary schools will be enhanced by organizing propaganda, implementing selfstudy in the units. , the quality of students' self-study activities has been significantly improved
through the quality of students in the classroom.
In order to organize the implementation of the self-study activities of students at secondary
schools in Tay Giang District, Quang Nam Province to meet the requirements of renovating
general education to make full use of it, I propose the following directions. the next research:
Organizing pedagogical experiments with a large number of administrators, teachers and
students, at various levels to get a general assessment.
Key words: Managing self-study activities, self-study among junior high school students,
management capacity, innovation in education, educational quality.

Confirmation of Supervisors

Person made the subject

PhD. Bui Viet Phu

Huỳnh Phước Tài


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ........................................................................ 3
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................... 3
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 6
1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................................. 8
1.2.1. Quản lí ................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lí giáo dục .................................................................................. 10
1.2.3. Hoạt động tự học ................................................................................ 11
1.2.4. Quản lí hoạt động tự học .................................................................... 13
1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông theo chương trình GDPT 2018 ............................ 14
1.4. Lý luận về hoạt động tự học của học sinh trung học cơ sở ............................... 17
1.4.1. Mục tiêu hoạt động tự học của học sinh THCS ................................. 17
1.4.2. Vai trò của tự học của học sinh THCS............................................... 17
1.4.3. Nội dung hoạt động tự học của học sinh THCS ................................ 18
1.4.4. Hình thức, phương pháp tự học của học sinh THCS ......................... 18
1.4.5. Các điều kiện đảm bảo hoạt động tự học của học sinh THCS .......... 20
1.4.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh THCS .................. 20
1.5. Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS ..................................................... 21
1.5.1. Quản lý mục tiêu tự học của học sinh ................................................ 21
1.5.2. Quản lý nội dung tự học của học sinh ................................................ 22
1.5.3. Quản lý hình thức, phương pháp tự học của học sinh ....................... 22

1.5.4. Quản lý các điều kiện hổ trợ hoạt động tự học của học sinh ............ 22
1.5.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh. 23
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh THCS .................... 24
1.6.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 24


v
1.6.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 24
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................... 25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂY GIANG TỈNH QUẢNG NAM
.................................................................................................................................27
2.1. Khái quát quá trình tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng ............................................. 27
2.1.1. Mục đích điều tra khảo sát .................................................................. 27
2.1.2. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 27
2.1.3. Nội dung khảo sát ................................................................................ 27
2.1.4. Hình thức và phương pháp điều tra khảo sát ....................................... 27
2.2. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam......................................................................................................... 27
2.2.1. Vị trí địa lý........................................................................................... 27
2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 28
2.2.3. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo ....................................................... 29
2.2.4. Vài nét về các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ...... 29
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................................ 30
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm
quan trọng của hoạt động tự học ............................................................................ 30
2.3.2. Thực trạng về động cơ tự học của học sinh ......................................... 32
2.3.3. Thực trạng nội dung tự học của học sinh ............................................ 35
2.3.4. Thực trạng các hình thức, phương pháp tự học của học sinh .............. 36

2.3.5. Thực trạng các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của học sinh ...... 41
2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả tự học của học sinh ... 43
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường THCS huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam......................................................................................................... 45
2.4.1. Thực trạng quản lý kế hoạch tự học của học sinh ............................... 48
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung tự học của học sinh ............................... 49
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức, phương pháp tự học của học sinh ....... 50
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hổ trợ hoạt động tự học của học sinh
................................................................................................................................ 51
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của
học sinh .................................................................................................................. 51
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường
THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.......................................................................... 52
2.5.1. Đánh giá những điểm mạnh ................................................................ 52


vi
2.5.2. Đánh giá những điểm yếu ................................................................... 53
2.5.3. Phân tích các nguyên nhân .................................................................. 54
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................. 54
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 56
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp ...................................................................... 56
3.1.1. Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................................... 56
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................ 56
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học ........................................................................ 57
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ........................................................... 57
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh các trường THCS huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng nam ...................................................................................................................... 57
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò tự học và bồi dưỡng động cơ tự học cho

học sinh .................................................................................................................. 57
3.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
trong tự học của học sinh ....................................................................................... 61
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý của GVCN đối với hoạt động tự học của
học sinh .................................................................................................................. 65
3.2.4. Hổ trợ các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh ...... 67
3.2.5. Thường xuyên quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học
của học sinh ............................................................................................................ 70
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................................... 73
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp..................................... 75
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 75
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 75
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 75
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................81
PHỤ LỤC ............................................................................................................ PL1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
GD
GD&ĐT
GS
GV
HĐTH
HS
HT

PGS
QL
QLGD
THCS
TS

Cán
: bộ quản lý
Giáo
: dục
Giáo
: dục và đào tạo
Giáo
: sư
Giáo
: viên
Hoạt
: động tự học
Học
: sinh
Hiệu
: trưởng
Phó giáo sư
Quản
: lý
Quản
: lý giáo dục
Trung
: học cơ sở
Tiến

: sĩ


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
3.1.

Tên bảng

Trang

Nhận thức về tác dụng của hoạt động tự học
Động cơ tự học của HS
Ý kiến của GV và CBQL về động cơ tự học của HS
Ý kiến của HS, GV và CBQL về nội dung tự học của HS
Các hình thức tự học của học sinh

Việc thực hiện phương pháp tự học của HS
Ý kiến của GV và CBQL sử dụng phương pháp tự học của
HS
Việc đáp ứng các điều kiện cho hoạt động tự học của HS
Mức độ quan tâm và chất lượng của công tác kiểm tra
đánh giá kết quả tự học của học sinh
Ý kiến của HS về vấn đề quản lí hoạt động tự học
Ý kiến của GV và CBQL về việc quản lí hoạt động tự học
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp

31
33
34
35
37
38
39
42
44
45
47
75


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1.

2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
3.1.
3.2.

Tên biểu đồ

Trang

Tác dụng của tự học đối với HS
Động cơ tự học của HS
Ý kiến của GV và CBQL về động cơ tự học của HS
Ý kiến của HS, GV và CBQL về nội dung tự học
của HS
Các hình thức tự học của học sinh
Việc thực hiện phương pháp tự học của HS
Ý kiến của GV và CBQL sử dụng phương pháp tự
học của HS
Việc đáp ứng các điều kiện cho hoạt động tự học
của HS
Mức độ quan tâm và chất lượng của công tác kiểm
tra đánh giá kết quả tự học của học sinh
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện
pháp

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện
pháp

31
33
34
36
37
39
40
42
44
77
77


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề đổi mới quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo thực chất là “Lấy người học làm trung tâm”, “lấy tự học, tự đào tạo làm trọng
tâm”, “lấy tự học làm cốt”. Bởi vì, mọi cố gắng của thầy chỉ đem lại kết quả khi
trò phải tự thân vận động, tích cực chủ động tiếp thu tri thức. Khâu học trên lớp
chỉ là điều kiện cần để học sinh lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, còn muốn
biến tri thức mà thầy truyền thụ trở thành tri thức của mỗi cá nhân thì phải do
khâu tự học mà có. Để làm tốt vai trị chủ động, sáng tạo trong q trình chiếm
lĩnh tri thức, địi hỏi người học phải có thời gian tự học, tự nghiên cứu một cách
khoa học mới có thể biến những tri thức mà người thầy truyền thụ trở thành của
mình. Chính vì vậy, Bác Hồ đã nói: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt ”.

Đã từ lâu Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chỉ
thị, Nghị quyết, thông tư đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục như: Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư TW Đảng về việc
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đã đề cập đến nhiệm vụ: "Đặc
biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu
truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng
năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực
hành sáng tạo cho người học đặc biệt cho sinh viên các trường cao đẳng và đại
học". Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(khố XI) đã thơng qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28
tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng,
góp phần đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo.. Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐTngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới.
Trong những năm qua các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang đã
được đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng các mục tiêu
giáo dục đào tạo cũng như phát động các phong trào thi đua. Vì vậy, vấn đề tự
học của học sinh cũng được nhà trường hết sức quan tâm và coi đây là một vấn
đề cần phải có những giải pháp cụ thể để đảm bảo cho quá trình đào tạo của các
nhà trường.


2
Các trường THCS đã có nhiều cố gắng trong việc quản lí mục tiêu, nội dung
đào tạo, quản lí hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS; quản lí
chất lượng đào tạo, quản lí việc kiểm tra, đánh giá.... đã và đang cải tiến phương
pháp giảng dạy, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo. Tuy nhiên, kết

qủa học tập của học sinh còn thấp, hoạt động học của HS còn nhiều hạn chế. Học
sinh chưa có động cơ mục đích học tập rõ ràng, chưa tự giác học tập, đại đa số
mới chỉ học để đối phó với thi cử, học sinh chưa biết lựa chọn và sử dụng hợp lý
phương pháp cũng như hình thức tự học. Bên cạnh đó người dạy chỉ mới quan
tâm nhiều đến việc truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng tới giáo dục, rèn
luyện phương pháp tự học cho HS, chưa chú ý đến việc thiết kế bài tập, bài kiểm
tra, đề thi đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu, tìm tịi mới có thể hồn thành được.
Thêm vào đó 1 số trường THCS mới thành lập nên chưa có nhiều kinh
nghiệm và biện pháp phù hợp để quản lí hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt
là hoạt động tự học. Thực tế việc quản lí hoạt động này mới chỉ tập trung vào
quản lí thời gian học chứ chưa quan tâm đúng mức đến quản lí chất lượng tự học
của học sinh.
Với lý do trình bày trên, chúng tơi chọn đề tài:"Quản lí hoạt động tự học
của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lí hoạt động tự học, đề xuất
các biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh góp phần nâng cao kết quả tự
học của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của học sinh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐTH của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã được thực hiện và đem
lại một số kết quả nhất định, song còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu

đặt ra. Nếu nghiên cứu và đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTH của học
sinh một cách đồng bộ thì kết quả học tập sẽ được nâng cao.


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường
THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động tự học cho học sinh ở các
trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu luận văn theo các hướng tiếp cận: tiếp cận hệ thống, tiếp cận lí
thuyết quản lý hoạt động giáo dục, tiếp cận chức năng quản lý, tiếp cận lý thuyết
tự học và quản lý hoạt động tự học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đề tải sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh, khái
quát hóa lý thuyết để xây dưng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp sau đây để điều tra, khảo sát thực trạng và khảo
nghiệm các biện pháp đề xuất: Phương pháp Quan sát; phương pháp Điều tra
viết; phương pháp Phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra,
khảo sát và khảo nghiệm.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu quản lí hoạt động tự học của học sinh ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu 04 trường THCS trên địa bàn huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam: Trường PTDTBT THCS Nguyễn Bá Ngọc, trường
PTDTBT THCS Nguyễn Văn Trỗi, trường PTDTNT Tây Giang, trường
PTDTBT THCS Lý Tự Trọng.
7.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu: Năm học 2017-2018, 2018-2019 và
2019-2020. Các biện pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 đến 2025.
7.4. Phạm vi về khách thể khảo sát và thực nghiệm tác động Khách thể khảo
sát: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, học sinh các trường THCS thuộc
các trường trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.


4
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động tự học của học sinh THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường
THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh các trường THCS
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Dạy học được xem là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục
đích của q trình tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản của người học

để có được những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. Trong lịch sử giáo
dục, tự học là một vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ lâu về cả lý luận và thực
tiễn, nhằm phát huy vai trò của người học và nâng cao chất lượng của hoạt động
tự học. Vấn đề tự học có tính truyền thống và tính phổ biến khơng chỉ ở nước ta
mà cịn là vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới. Song ở từng giai đoạn lịch
sử nhất định, tùy thuộc vào mỗi quốc gia, vấn đề tự học được nghiên cứu đề cập
dưới nhiều khía cạnh khác nhau và đã được nhiều học giả nghiên cứu.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phương Đông, ngay từ thời Trung Hoa cổ đại, nhà giáo dục lỗi lạc Khổng Tử (551 - 479 tr CN) đã sớm nhận thấy vai trò quan trọng của tự học, ơng
ln quan tâm và coi trọng vai trị tích cực chủ động suy nghĩ của người học.
Ông cho rằng: Đồng thời với việc hướng dẫn của người thầy, người học phải tích
cực suy nghĩ, tìm tịi khám phá để lĩnh hội tri thức. Ơng đã dạy học trị: “Khơng
khao khát vì khơng muốn biết thì khơng gợi cho, khơng cảm thấy xấu hổ vì
khơng rõ thì khơng bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà khơng
suy ra được ba góc kia thì khơng dạy nữa”. Theo ông, trong việc học người học
không những phải tích cực chủ động trong học tập, phải biết kết hợp học với
nghĩ, biết phát huy năng lực sáng tạo của bản thân mà còn phải học ở mọi nơi,
mọi lúc, học bất cứ ai, học bất cứ nơi nào, lúc nào. Trong ba người đồng hành tất
phải có một người là thầy ta. Chính từ những quan điểm về học tập như thế nên
ông đã rất thành công trên con đường “dạy học” của mình.
Mạnh Tử địi hỏi người học phải tự suy nghĩ, không nên nhắm mắt theo
sách. “Tận tín thư bất như vơ thư” (tin cả ở sách thì chi bằng khơng có sách).
Người học phải cố gắng tìm hiểu.
Ở phương Tây, từ thời cận đại, trong quá trình truyền thụ kinh nghiệm xã
hội cho thế hệ sau, các nhà khoa học đã rất quan tâm đến tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. Nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc J.A.Comenxki (1592 1670) – “Ông tổ của nền giáo dục cận đại” đã khẳng định: “Khơng có khát vọng
học tập thì khơng thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát


6

vọng học tập trong học sinh”. Như vậy ông đã đánh giá rất cao vai trị của tự học,
sự tích cực, chủ động của người học đối với hoạt động học tập.
Từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng thế giới như:
J.J. Rutxo (1712 - 1778), J.H. Petstalogi (1746 - 1827), K.D. Usinxky (1824 1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: Tự học giành lấy
tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm tịi, tự suy nghĩ là con đường quan
trọng để chiếm lĩnh tri thức. Giáo dục động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cơ
bản để học sinh tích cực, chủ động trong học tập.
Trên cơ sở kế thừa có phê phán các tư tưởng của các tác giả đi trước, các
nước phương Tây nổi lên cuộc cách mạng để tìm phương pháp giáo dục mới dựa
trên tiếp cận “lấy người học làm trung tâm” để phát huy năng lực nội sinh của
con người. Đại diện cho tư tưởng này là John Dewey (1859 - 1952), nhà sư phạm
nổi tiếng của Mỹ, ông phát biểu: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục”. Một loạt các phương pháp dạy học theo tư tưởng quan
điểm này đã được đưa vào thực nghiệm: “Phương pháp tích cực”, “Phương pháp
hợp tác”, “Phương pháp cá thể hóa”. Nói chung đây là các phương pháp mà
người học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe thầy giảng, học thuộc mà cịn
từ HĐTH, tự tìm tịi lĩnh hội tri thức. Giáo viên là người trọng tài, đạo diễn thiết
kế tổ chức giúp cho học sinh biết cách làm, cách học.
Ông cho rằng: việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em
độc lập tìm tịi, thầy giáo là người thiết kế, cố vấn [24, tr 12]. Cả hai đối tượng
này đều là những cá thể tích cực học hỏi bằng cách đương đầu với những tình
huống rắc rối nảy sinh trong những hoạt động của mình. Tư duy là một phương
tiện nhằm giải quyết những vấn đề trong thực nghiệm và tri thức được tích luỹ
thơng qua chính q trình giải quyết những vấn đề đó.
Như vậy vấn đề tự học của học sinh – sinh viên đã được nghiên cứu từ sớm
trong lịch sử giáo dục và nó vẫn cịn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu
giáo dục hiện tại và tương lai bởi vì tự học có vai trị rất quan trọng, quyết định
mọi sự thành cơng trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lượng
của mọi quá trình giáo dục và đào tạo.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Hoạt động tự học thực sự được xã hội quan tâm và đã trở thành một truyền
thống quý báu của dân tộc ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về ý
chí quyết tâm trong tự học và tự rèn luyện. Người đã động viên toàn dân: “Phải
tự nguyện, tự giác xem công việc tự học là nhiệm vụ của người cách mạng, phải
cố gắng hồn thành cho được, do đó phải tích cực, tự động hồn thành kế hoạch


7
học tập” [24, tr 67]. Trong bài viết “Sửa đổi lề lối làm việc”, Người đã chỉ rõ:
“Phải lấy tự học làm cốt, cần có thảo luận và chỉ đạo hỗ trợ vào, cần phải biết
sắp xếp thời gian và bài học khéo và mạch lạc với nhau” [24, tr 67]. Với Người,
học và hoạt động cách mạng phải thực hiện suốt đời. Người ln căn dặn: “Cịn
sống thì cịn phải học, còn phải hoạt động cách mạng.” [24, tr 67].
Hơn nửa thế kỷ đã qua, tư tưởng giáo dục của Người đã trở thành tư tưởng
và lý luận cho đường lối chính sách giáo dục ở nước ta. Nghị quyết hội nghị lần
thứ hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học.”
[10, tr 6] Quan điểm này tiếp tục được khẳng định ở các văn kiện Đại hội Đảng
cộng sản Việt Nam lần thứ IX, lần thứ X và lần thứ XI về cách dạy học hiện nay.
Quán triệt đường lối của Đảng về giáo dục, ngay từ những năm 60 của thế
kỷ XX đã có nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề tự học với khẩu hiệu trong nhà
trường là “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Các tác giả:
Nguyễn Cảnh Tồn (Q trình dạy – tự học, NXB GD – Hà Nội, 1999) [35], Hà
Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (Giáo dục học, NXB GD, Hà Nội, 1987) [16], Trần
Bá Hoành, Vũ Quốc Chung, Thái Duy Tuyên (Giáo dục học hiện đại, NXB
ĐHQG Hà Nội, 2001) [20].
Trong những năm gần đây có khá nhiều luận văn thạc sĩ đã quan tâm nghiên
cứu nhằm khai thác và vận dụng vào thực tiễn những biện pháp tổ chức hoạt
động tự học ở một số trường cao đẳng và đại học góp phần nâng cao hiệu quả,
chất lượng dạy học nói chung và q trình tự học của học sinh, sinh viên nói

riêng. Cụ thể như các tác giả: Nguyễn Ngọc Hùng (Các biện pháp quản lí hoạt
động tự học của SV trường CĐSP kỹ thuật Nam Định – Luận văn Thạc sĩ Quản lí
Giáo dục, 2001) [17], Võ Hồng Khải (Các biện pháp quản lí nhằm tăng cường
hoạt động tự học của sinh viên trường CĐSP Trà Vinh – Luận văn Thạc sĩ Giáo
dục, 2006) [35], Đỗ Thị Lan Hương (Biện pháp quản lí nhằm tăng cường hoạt
động tự học của sinh viên trường CĐSP Thái Bình – Luận văn Thạc sĩ Giáo dục,
2006) [36], Lữ Thị Hải Yến (Các biện pháp quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt
động tự học của sinh viên trường CĐSP Đăk Lăk, 2007) [40], Hồng Cơng Qn
(Biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên các trường Cao đẳng nghề
tỉnh Thừa Thiên Huế, 2013) [31].
Mỗi tác giả đều có một cách tiếp cận riêng về vấn đề tự học, song đều tập
trung xoay quanh những khía cạnh như: Tìm hiểu tình hình tự học của sinh viên,
nâng cao hoạt động tự học cho sinh viên, tăng cường hoạt động tự học cho sinh
viên, nghiên cứu hoạt động tự học của sinh viên… Từ những góc độ khác nhau,


8
các tác giả đều đề cập đến vai trò, vị trí, tầm quan trọng của tự học; thực trạng
của hoạt động tự học và đưa ra các phương pháp và biện pháp để nâng cao hiệu
quả của hoạt động tự học và đã khẳng định rõ: Tự học có vai trị rất quan trọng
trong q trình đào tạo. Đó là cách thức giúp người học phát huy tính độc lập,
chủ động sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức khoa học.
Như vậy, vấn đề tự học, tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học đã được nhiều nhà khoa học, nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, đối với vấn đề quản
lí hoạt động tự học của học sinh các trường PTDT bán trú chưa được các tác giả
quan tâm.
Chính vì vậy, chúng tơi nhận thấy rằng việc đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận
về tự học, biện pháp quản lí hoạt động tự học trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
quản lí hoạt động tự học của học sinh PTDT bán trú,nội trú là vấn đề rất thiết

thực, đây là loại hình mới được đưa vào hệ thống các trường phổ thông. Do vậy,
chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường
THCS huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông” để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lí
Hoạt động quản lý xuất hiện từ thuở bình minh của lồi người và phát triển
cùng với sự tiến bộ của xã hội. Trong quá trình lao động và đấu tranh với thiên
nhiên, để sinh tồn và phát triển con người cần phải hợp sức với nhau. Ban đầu là
do nhu cầu tự vệ và kiếm sống, về sau là nhằm huy động sức mạnh chung cho các
mục đích khác nhau. Những hoạt động cần đến sự phối hợp, điều khiển công việc
đều mang dấu ấn của quản lý. Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của lồi người. Quản lý là
dạng lao động đặc biệt, nó địi hỏi có tính khoa học và nghệ thuật cao; là sản
phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội. Nghiên cứu về quản lý, Karl Marx
viết: “Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở qui mô
nhất định đều cần ở chừng mực nhất định sự quản lý, giống như người chơi vĩ
cầm một mình thì tự điều khiển cịn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.
Chúng ta có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và
quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt đến qui
mô phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách
quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc đó xã hội hình thành một bộ phận trực
tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành nghề quản


9
lý. Quan niệm về quản lý tổ chức có nhiều cách thể hiện:
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng - Nhà xuất bản Giáo dục, 1998 [39],
thuật ngữ quản lý được định nghĩa: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn
vị, cơ quan”

Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của
công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể tiến hành những hoạt
động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính
sách, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà, phối hợp, kiểm
tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực... để
thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất
định.
Khái niệm quản lý cịn có rất nhiều định nghĩa khác nhau:
F. W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”
H. Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [13, tr 20-59]
Quản lý là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng
việc thơng qua nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự cùng chung một mục đích.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều có
nội hàm chủ yếu sau:
- Quản lý ln ln gắn liền với một tổ chức (hệ thống), trong đó chủ thể
quản lý với vai trò tác nhân tạo ra các tác động đến khách thể quản lý nhằm đưa
tổ chức đạt tới mục tiêu.

- Khách thể quản lý (có thể là một nhóm người hay một người bị quản lý)
tiếp nhận trực tiếp hoặc gián tiếp các tác động của chủ thể quản lý.


10
- Phải có mục tiêu quản lý và mục tiêu hoạt động của tổ chức mà người
quản lý và mọi người bị quản lý hướng tới. Trong thực tiễn hai mục tiêu nói trên
ln ln tiếp cận với nhau.
- Phải có hệ thống phương tiện thực hiện mục tiêu (luật pháp, chính sách và
cơ chế; bộ máy tổ chức và nhân sự; cơ sở vật chất; môi trường hoạt động, thơng
tin cần thiết...).
- Đối tượng quản lý có thể có quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành,
một hệ thống (tổ chức); có thể là một con người cụ thể, sự vật cụ thể...
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý
và các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể quản lý) về các mặt chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội..., bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt đến mục tiêu quản lý.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý giáo dục đến toàn bộ các phần tử và các lực lượng
trong hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đúng tính chất,
nguyên lý và đường lối phát triển giáo dục, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu
đề ra.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo nghĩa rộng của giáo dục, với việc thực hiện triết lý giáo dục thường xuyên
và triết lý học suốt đời thì ngồi tiêu điểm là giáo dục thế hệ trẻ còn phải chăm lo

giáo dục cho mọi người. Cho nên: Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của chủ thể quản lý
giáo dục lên tồn bộ các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn (xây dựng và hoàn thiện nhân cách người
lao động phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội).
Nhiều nhà nghiên cứu thống nhất rằng, quản lý giáo dục có nhiều cấp độ và
có thể phân ra hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Việc phân chia quản
lý vĩ mô và vi mô chỉ là tương đối.
Đối với cấp độ vĩ mô: Quản lý giáo dục cấp độ vĩ mơ được nhìn nhận ở góc
độ quản lý nhà nước về giáo dục của các cơ quan quản lý giáo dục. Điều 14 của
Luật Giáo dục (2005) nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục


11
quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng
giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục”
Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý giáo dục trong
việc huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm đạt tới mục tiêu phát
triển của cả hệ thống giáo dục và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục cấp độ vi mô được nhìn nhận ở góc
độ quản lý giáo dục tại các cơ sở giáo dục (trường học) và được thực hiện bởi
chủ thể quản lý của các cơ sở đó (gọi chung là quản lý nhà trường).
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý giáo
dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và

hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ và góp phần đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự
kiến.
1.2.3. Hoạt động tự học
Từ trước đến nay tự học là một vấn đề ln được nhiều người quan tâm và
có nhiều quan niệm về vấn đề này.
Tự học là tự mình suy nghĩ, tự tìm kiến thức, là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh
tri thức của bản thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những
mục đích nhất định.
N.A.Rubakin đã nói: “Tự đi tìm lấy kiến thức - có nghĩa là tự học.”
Các nhà tâm lý học cho rằng: “Tự học là một quá trình lĩnh hội kinh nghiệm
xã hội, hoạt động lý luận và thực tiễn của cá nhân. Bằng cách thiết lập các quan
hệ mới cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu các mơ hình phản ánh hoàn cảnh
hiện tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của bản
thân chủ thể.”.
Trong cuốn Tự học - Một nhu cầu của thời đại, Nguyễn Hiến Lê đã đưa ra
cách hiểu: Tự học là khơng ai bắt buộc mà tự mình tìm tịi, học hỏi để hiểu biết
thêm. Có thầy hay khơng, ta khơng cần biết. Người tự học hồn tồn làm chủ
mình, muốn học mơn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là điều
kiện quan trọng.


12
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn và các cộng sự của ông đã đưa ra khái niệm tự
học như sau: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp… ) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng
cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó,
ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng ham mê khoa học…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.” [34, tr 59]

Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của
cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến
hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp theo hoặc khơng theo chương trình và SGK đã
được quy định.” [25, tr 276]
Với những dẫn liệu trên đây, chúng ta thấy tự học là một vấn đề được rất
nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra những định nghĩa khác nhau về cách diễn đạt,
song đều phản ánh nội dung cơ bản của khái niệm tự học: Tự học là hoạt động tự
giác, độc lập của chính bản thân người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo… và kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung để đạt tới mục tiêu học
tập của cá nhân. Tự học là tự giác tìm tịi, học hỏi để hiểu biết dù có thầy hay
khơng có thầy. Khi đã chiếm lĩnh được kiến thức tức là phải hiểu rõ, nhớ được,
vận dụng kiến thức thì kiến thức đó là sở hữu riêng của mình và dù đã nghe giảng
ở trên lớp, khi về nhà sinh viên vẫn phải tự học và làm bài tập. Vì thế để nắm
được kiến thức thì chỉ có bản thân người học thực hiện chứ khơng thể ai học hộ.
Nhìn chung các tác giả đều thừa nhận cốt lõi của học là tự học, hễ có học là
có tự học vì khơng ai có thể học hộ mình được. Các tác giả đều quan niệm tự học
là công việc của người học. Người học phải tự giác sử dụng các năng lực trí tuệ,
phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh tri thức khoa học. Do đó, dạy học phải kích thích
được năng lực tự học của người học.
Tóm lại: Tự học là sự nỗ lực của bản thân người học thông qua các hành
động và phẩm chất năng lực của mình để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Khi người học tự mình huy động những phẩm chất, năng lực để tiến hành
các hoạt động tìm tịi, khám phá độc lập nhằm mục đích chiếm lĩnh tri thức tức là
họ tiến hành hoạt động tự học.
HĐTH có thể diễn ra dưới sự chỉ đạo, điều khiển, hướng dẫn trực tiếp của
giáo viên. Khi đó người học là chủ thể nhận thức tích cực. Họ phải huy động mọi
phẩm chất tâm lý cá nhân tiến hành những hoạt động học tập để lĩnh hội được
kiến thức theo sự chỉ dẫn trực tiếp của giáo viên.



13
Khi khơng có giáo viên điều khiển trực tiếp, người học tự mình sắp xếp kế
hoạch, huy động các điều kiện vật chất và năng lực bản thân để ôn tập, củng cố,
đào sâu, mở rộng và hoàn chỉnh kiến thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập mà giáo
viên giao, lĩnh hội phần kiến thức mới. Đó là tự học dưới sự điều khiển gián tiếp
của giáo viên nhằm hoàn thiện nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình học tập, người học còn tiến hành hoạt động tự học nhằm
đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngồi chương trình
đào tạo đã quy định của nhà trường.
Như vậy, hoạt động tự học của người học sinh về bản chất là hoạt động
nhận thức độc lập. Nó có phạm vi rất rộng, từ tự học trên lớp dưới sự tổ chức,
điều khiển trực tiếp của giáo viên, tự học ở nhà dưới sự điều khiển gián tiếp của
giáo viên cho tới tự học hoàn toàn độc lập khơng có sự tổ chức điều khiển của
giáo viên.
1.2.4. Quản lí hoạt động tự học
Quản lí hoạt động tự học là một trong những nội dung quản lí quá trình đào
tạo nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng.
Một trong những nội dung quản lí q trình giáo dục đào tạo là quản lí hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên
(HSSV) mà tự học là một bộ phận quan trọng trong học tập, rèn luyện của HSSV.
Với ý nghĩa tự học là quá trình chủ động chiếm lĩnh tri thức của người học
dưới tác động của các nhân tố bên ngoài và bên trong và với ý nghĩa quản lí là
q trình tác động tích cực của chủ thể quản lí đến đối tượng để định hướng, giúp
đỡ, tổ chức, thúc đẩy tạo điều kiện giám sát, kiểm tra,… hoạt động cuả đối tượng
nhằm đạt đến mục đích. Ta có thể hiểu khái niệm quản lí hoạt động tự học như
sau:
Quản lí hoạt động tự học là quản lí các hoạt động học tập tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả học tập của người học và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo dục.
Công tác quản lí hoạt động tự học ở học sinh là kế hoạch hóa hoạt động lãnh đạo,

chỉ đạo của nhà trường nhằm điều khiển các tổ chức trong nhà trường thực hiện
việc quản lí, kiểm tra, đơn đốc hoạt động tự học của học sinh, phát huy vai trị
tích cực chủ động học tập của học sinh.
Quản lí hoạt động tự học gắn với việc phát triển nhà trường, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo. Vì vậy, phạm vi hoạt động của cơng tác này được mở
rộng, địi hỏi sự hợp tác chặt chẽ với các tổ chuyên môn, đồn thể trong suốt q
trình đào tạo.
Quản lí hoạt động tự học mang tính định hướng, gợi mở, tạo điều kiện, gây


14
ảnh hưởng lôi cuốn mọi người thực hiện một cách tự giác, sáng tạo công việc của
họ.
1.3. Đổi mới giáo dục phổ thơng theo chương trình GDPT 2018
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(khố XI) đã thơng qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28
tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng,
góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm
2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến
căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy
chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng
về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh.”

Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn
luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người
học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn
chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập
suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người
cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng
nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất
nước trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
Chương trình giáo dục phổ thơng bao gồm chương trình tổng thể (khung
chương trình), các chương trình mơn học và hoạt động giáo dục.
Việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng được thực hiện theo quy
định của Luật Giáo dục và pháp luật liên quan. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến
hành tổng kết, đánh giá chương trình và sách giáo khoa hiện hành nhằm xác định
những ưu điểm cần kế thừa và những hạn chế, bất cập cần khắc phục; nghiên cứu
bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hố trong nước và quốc tế; triển khai


×