Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM SỰ VẬN DỤNG VÀO CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.36 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ
SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
SỰ VẬN DỤNG VÀO CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN NGUYỄN
PHƯƠNG MAI LỚP LLNL1105(121)_34 (63C.QTKD)

Tác giả: Nguyễn Phương Mai
Mã sinh viên: 11217120
Lớp: LLNL1105(121)_34
(63C.QTKD)
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê
Ngọc Thông


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

HÀ NỘI NĂM 2021

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................3
NỘI DUNG..............................................................................4
I.


CƠ SỞ KHOA HỌC............................................................4
1. Cơ sở lý luận.................................................................4
1.1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển triết học
Mác - Lênin.....................................................................4

2.

1.2.

Một số chức năng của triết học Mác - Lênin...............7

1.3.

Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội
8

Cơ sở thực tiễn..............................................................9

II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG....................................10
1. Vấn đề vận dụng triết học Mác - Lênin trong xã hội Việt
Nam................................................................................10
1.1. Một số mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình nhận thức
và vận dụng triết học Mác - Lênin ở Việt Nam.................10
1.2. Vai trò triết học Mác - Lênin trong quá trình đổi mới tư
duy lý luận ở Việt Nam...................................................15
1.3. Vấn đề nâng cao nhận thức, bổ sung và phát triển
triết học Mác - Lênin nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
thời đại mở rộng giao lưu quốc tế...................................16
2. Sự vận dụng triết học Mác - Lênin của bản thân sinh viên
18

KẾT LUẬN.............................................................................21
Tài liệu tham khảo................................................................22
LỜI CẢM ƠN..........................................................................23

2


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

LỜI MỞ ĐẦU
Triết học Mác - Lênin là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng
về tự nhiên, xã hội và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa
học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực
lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới. Triết học Mác Lênin là triết học duy vật biện chứng, là sự thống nhất giữa chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, là hình thức cao nhất
của chủ nghĩa duy vật và là hình thức cao nhất của phép biện chứng
trong lịch sử triết học. Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan,
phương pháp luận của lực lượng vật chất – xã hội năng động, cách
mạng nhất và của nhân dân lao động, cách mạng và những lực lượng
xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo xã hội. Hiện tại, triết học Mác
- Lênin đang là hình thức phát triển cao nhất của các hình thức triết học
trong lịch sử.
Tuy nhiên, thế giới hiện đại vận động không ngừng, xu thế hội nhập
quốc tế ngày càng tăng mạnh và xã hội cũng có những bước phát triển,
trở nên phức tạp và khác xa so với thời đại triết học Mác - Lênin ra đời
và phát triển. Vậy trong tình hình xã hội như hiện nay, liệu triết học
Mác - Lênin có cịn đóng vai trị quan trọng? Nhân dân Việt Nam đang
áp dụng triết học Mác - Lênin như thế nào trong quá trình đổi mới đất
nước? Và chúng ta cần làm như thế nào để tiếp tục vận dụng và phát

triển một cách có sáng tạo triết học Mác - Lênin?
Để trả lời cho những câu hỏi trên, em xin phép lựa chọn đề tài: “Triết
học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận này. Qua đó cũng xin phép rút
ra những bài học vận dụng cho bản thân trong nhận thức và hành
động. Với những kiến thức có được qua q trình học tập mơn Triết học
Mác - Lênin tại Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với tinh thần học hỏi, em
hi vọng những câu hỏi trên sẽ được trả lời một cách xác đáng. Tuy

3


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

nhiên, do kiến thức bản thân em cịn hạn chế, bài tiểu luận sẽ khơng
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những phản
hồi và góp ý giá trị từ Thầy để bài làm này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận
1.1.Đơi nét về q trình hình thành và phát triển triết học

Mác - Lênin
a. Giai đoạn hình thành và phát triển triết học Mác
Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch
sử triết học, là kết quả tất yếu của sự phát triển tư tưởng triết học và
khoa học nhân loại. Trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội phù hợp,
triết học Mác hình thành dựa trên sự thống nhất giữa điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Vào những năm 40 của thế ký XIX, khi chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu
đang phát triển và bước sang giai đoạn mới, tạo điều kiện kinh tế - xã
hội thuận lợi cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Do tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ làm
cho quan hệ sản xuất tư bản được củng cố. Điều này không những tạo
cơ sở kinh tế cho tư bản phát triển mà đồng thời khiến mâu thuẫn xã
hội càng trở nên gay gắt,bộc lộ rõ rệt qua sự phân hóa giàu nghèo và
những bất cơng trong xã hội. Xung đột giữa hai giai cấp vô sản và tư
sản dần phát triển thành cuộc đấu tranh giai cấp. Khi ấy, sự xuất hiện
của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử là nhân tố chính trị - xã hội quan
trọng, trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân
chủ và tiến bộ xã hội. Như vậy, thực tiễn xã hội lúc này đòi hỏi phải
được soi sáng bởi một hệ thống lý luận mới.
Trong thời kỳ này, nhiều phát minh khoa học mang tính vạch thời đại
xuất hiện. Những phát minh khoa học này khơng chỉ cho thấy tính biện
chứng của sự vận động và phát triển mà còn làm bộc lộ rõ tính hạn chế
của phương pháp tư duy siêu hình, tạo ra cơ sở khoa học để khắc phục

5


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C


phương pháp tư duy siêu hình này. Đồng thời, chúng cũng cung cấp
những cơ sở khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác.
Triết học Mác ra đời còn là kết quả của sự kế thừa có chọn lọc, tiếp
thu có phê phán tồn bộ những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng của
nhân loại từ cổ đại đến thời đại của C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen
(1820-1895). Đây còn là sự kết tinh của các yếu tố chủ quan của C.Mác
và Ph.Ăngghen, như: yếu tố thiên tài, tình yêu thương nhân dân lao
động, những hoạt động khơng mệt mỏi vì sự nghiệp giải phóng họ,
cùng tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng.
Trong giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen, ta có thể chia thành ba giai
đoạn nhỏ. Đầu tiên là quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và lập trường dân chủ cách mạng
sang chủ nghĩa duy vật và lập trường cộng sản chủ nghĩa từ năm 1842
tới năm 1844. Tiếp sau đó là giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen đề xuất
những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong
những năm từ 1844 tới 1848. Và cuối cùng, từ năm 1848 tới năm 1895
là q trình phát triển sâu sắc hơn, hồn thiện hơn khi C.Mác và
Ph.Ăngghen bổ sung, phát triển lý luận triết học.
Triết học Mác ra đời có thể được xem như một cuộc cách mạng trong
triết học. Nói như vậy là bởi trong triết học Mác sự thống nhất giữa chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng đã tạo nên học thuyết hồn chỉnh,
cung cấp cho lồi người cơng cụ nhận thức vĩ đại, làm cho chủ nghĩa
duy vật biện chứng khơng chỉ dừng lại ở phương pháp giải thích, nhận
thức thế giới, mà còn trở thành phương pháp cải tạo thế giới. C.Mác và
Ph.Ăngghen sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, mở rộng nhận thức
từ giới tự nhiên sang nhận thức xã hội loài người, làm cho chủ nghĩa
duy vật trở nên triệt để. Không những vậy, triết học Mác ln tồn tại sự
thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng, sự thống nhất giữa
lý luận với thực tiễn.

b. Giai đoạn bảo vệ và phát triển triết học Mác

6


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

Những năm cuối thế kỷ XIX — đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã
phát triển sang một giai đoạn mới là giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Bản
chất bóc lột và thống trị của chủ nghĩa tư bản ngày càng bộc lộ rõ nét;
mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản ngày càng sâu sắc, điển hình là
mâu thuẫn giai cấp giữa vơ sản và tư sản.
Trong thời kỳ này, cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp tư
bản chủ nghĩa là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên. Một số
nhà khoa học tự nhiên, đặc biệt trong lĩnh vực vật lý học, do thiếu sự
vững chắc về phương pháp luận triết học duy vật nên đã rơi vào tình
trạng khủng hoảng thế giới quan. Sự khủng hoảng này bị các nhà triết
học duy tâm lợi dụng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hành
động của các phong trào cách mạng.
Cùng lúc này, khi chủ nghĩa Mác được truyền bá rộng rãi vào nước
Nga, những trào lưu tư tưởng như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chú
nghĩa thực dụng, v.v. đã mang danh đổi mới chủ nghĩa Mác để xuyên
tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác nhằm bảo vệ địa vị và lợi ích giai cấp tư
sản.
Trong bối cảnh như vậy, thực tiễn mới đặt ra nhu cầu phải phân tích,
khái quát những thành tựu mới của khoa học tự nhiên nhằm tiếp tục
phát triển thế giới quan và phương pháp luận khoa học chủ nghĩa Mác;
phải thực hiện cuộc đấu tranh lý luận để chống sự xuyên tạc, tiếp tục
phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới.

Hoạt động của V.I.Lênin đáp ứng được nhu cầu lịch sử này. Giai đoạn
từ năm 1893 đến 1907, V.I.Lênin nghiên cứu thể chế xã hội Nga và vai
trò của các giai cấp khác nhau trong cuộc cách mạng đang tới gần; phê
phán mọi hệ thống quan điểm duy tâm và phương pháp siêu hình của
những người dân tuý. Giai đoạn từ năm 1907 đến Cách mạng Tháng
Mười Nga năm 1917 là giai đoạn tiếp tục đấu tranh chống các tư tưởng
đối lập, bảo vệ và phát triển triết học Mác; xác lập thế giới quan duy
vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật cho giai cấp

7


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. Sau Cách mạng
tháng Mười Nga từ năm 1917 đến 1924, bên cạnh việc tiếp tục phát
triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,
V.I.Lênin đóng góp, bổ sung chủ nghĩa Mác bằng việc tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn cách mạng và dựa vào những thành quả mới của
khoa học, tạo nên giai đoạn Lênin trong lịch sử triết học Mácxít. Di sản
triết học của ông trở thành cơ sở cho việc nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn, đồng thời được những người cộng sản đánh giá cao.
Với những cống hiến to lớn, tên tuổi của V.I.Lênin đã cắn liền với triết
học Mác và triết học Mác - Lênin trở thành tên gọi chung cho cả hai giai
đoạn này.
c. Giai đoạn sau V.I.Lênin
Thời kỳ sau khi V.I.Lênin mất, tính từ năm 1924 tới nay, là giai đoạn
triết hoc Mác - Lênin tiếp tục được các đảng cộng sản và công nhân bổ
sung, phát triển.

Trong giai đoạn này, triết học Mác - Lênin tạo nên những thành tựu
to lớn và đóng vai trị khơng thể thiếu trong q trình xây dựng xã hội.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị và thực tiễn xây
dựng xã hội chủ nghĩa, các đảng cộng sản và cơng nhân có những đóng
góp quan trọng, đặc biệt là những vấn đề về chủ nghĩa duy vật lịch sử
như quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; quan hệ giữa
giai cấp, dân tộc và nhân loại;... Tuy nhiên, trong thực tiễn, quá trình
phát triển của triết học Mác - Lênin cũng gặp khơng ít những vật cản là
sai lầm trong đấu tranh cách mạng hay xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong khi đó, sự biến đổi khơng ngừng và nhanh chóng của đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội do sự phát triển khoa học, kỹ thuật đã sản sinh
ra hàng loạt các vấn đề mới cần giải đáp về mặt lý luận. Thực tế này
đặt ra yêu cầu cho các đảng cộng sản là cần tìm cách vận dụng chủ
nghĩa Mác - Lênin để thấy được đường lối, chiến lược, sách lược đúng
đắn và phù hợp nhất với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Thêm vào

8


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

đó, sau sự đổ vỡ của chủ nghĩa xã hội hiện thực, nhằm bảo vệ những
thành quả mà chủ nghĩa xã hội đã đạt được thì các đảng cộng sản cần
nẵm vững lý luận của triết học Mác – Lênin, đặc biệt là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học của nó để đưa sự nghiệp xây dựng xã hội
chủ nghĩa vượt thách thức và tiếp tục phát triển.
Nhìn chung, thực tế đời sống xã hội, kinh tế, chính trị đóng vai trị to
lớn trong sự hình thành của triết học Mác - Lênin và từng bước phát
triển của triết học Mác – Lênin cũng đều dựa trên những điều kiện cụ

thể của xã hội và nhằm đáp ứng các nhu cầu thực tiễn mà xã hội đề ra.
Ngược lại, triết học Mác - Lênin cũng có những tác động trở lại đời sống
xã hội và mang vai trị khơng thể thếu trong qn trình hình thành xã
hội chủ nghĩa.
1.2.Một số chức năng của triết học Mác - Lênin
a. Chức năng thế giới quan
Chức năng thế giới quan là một trong số rất nhiều chức năng khác
nhau của triết học và là chức năng cơ bản của triết học Mác - Lênin.
Trước hết, thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và vị
trí của con người trong thế giới đó. Và trong trường hợp này, triết học
Mác - Lênin thể hiện thế giới quan duy vật biện chứng.
Con người cần thế giới quan duy vật biện chứng để có thể nhìn nhận
mọi sự vật, hiện tượng và cả chính bản thân mình; có cơ sở để nhận
thức sâu sắc hơn về xã hội và cuộc sống. Không những vậy, thế giới
quan duy vật biện chứng còn giúp xác định quan điểm và hướng hành
động, cụ thể là thái độ và cách thức hoạt động của con người.
Triết học Mác - Lênin đưa vào tư tưởng con người một thế giới quan
đúng đắn, từ đó mà hình thành nên một lối tư duy tích cực và sáng tạo.
Cùng với đó triết học Mác - Lênin cũng khiến cho thế giới quan của con
người phát triển một cách tự giác. Và cũng nhờ vào trình độ phát triển
thế giới quan của mỗi người mà đánh giá được mức độ trưởng thành

9


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

của người đó cũng như phần nào đánh giá được một cộng đồng nhất
định. Cuối cùng, thế giới quan duy vật biện chứng là cơ sở khoa học

đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo hay phản khoa
học. Đồng thời cũng là hạt nhân của hệ tư tưởng, là cơ sở lý luận cho
cuộc cách mạng chống lại tư tưởng sai lầm.
b. Chức năng phương pháp luận
Bên cạnh chức năng thế giới quan, phương pháp luận cũng là một
trong hai chức năng cơ bản nhất của triết học Mác - Lênin.
Về định nghĩa, phương pháp luận là hệ thống những quan điểm,
nguyên tắc xuất phát có vai trị chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối
ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương
pháp. Áp dụng vào nhận thức và hoạt động thực tiễn, triết học Mác Lênin đã thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất và phổ
biến nhất – phương pháp luận duy vật biện chứng.
Tiếp xúc với triết học Mác - Lênin là con người có cơ hội tiếp cận một
hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật. Chúng vừa là công cụ nhận
thức khoa học, xã hội, đồng thời giúp con người phát triển tư duy khoa
học của mình. Tuy nhiên bên cạnh phương pháp luận duy vật biện
chứng con người cần có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm xã hội,
không xem thường hay tuyệt đối hóa phương pháp luận triết học thì
mới có khả năng giải quyết được vấn đề trong thực tiễn. Việc nghiên
cứu và bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện chứng sẽ giúp chúng
ta tránh được những sai lầm do chủ quan hay phương pháp tư duy siêu
hình gây ra.
1.3.Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội
a. Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học
cho con người trong nhận thức và thực tiễn

10


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai

QTKD 63C

Các nguyên lý, phạm trù, quy luật của triết học Mác - Lênin giúp con
người khi nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn xuất phát từ một lập
trường vững chắc, khoa học, dự báo được phương hướng vận động,
phát triển chung của đối tượng.
Để giải quyết hiệu quả các vấn đề cụ thể thì phải luôn xuất phát từ
quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng. Cần tránh hai thái cực sai
lầm: một là xem thường triết học để rồi sa vào tình trạng mị mẫm, tùy
tiện, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, khơng nhìn xa
trơng rộng, mất phương hướng và cả khả năng chủ động, sáng tạo; hai
là tư tưởng tuyệt đối hóa vai trị của triết học Mác - Lênin thì sẽ vướng
phải chủ nghĩa giáo điều, chỉ biết áp dụng các quy luật, nguyên lý một
cách máy móc trong khi khơng thực sự xem xét tới tình huống thực tế
cụ thể.
Giữ vững tình thần của triết học Mác - Lênin, mỗi nguyên lý chung
đề cần được xem xét dưới góc nhìn và quan điểm lịch sử, trong mối
quan hệ với các nguyên lý khác và gắn liền với những kinh nghiệm cụ
thể của lịch sử.
b. Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội
trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát
triển mạnh mẽ
Triết học Mác - Lênin hiện là cơ sở lý luận và phương pháp luận cho
việc tích hợp và phổ biến phát minh khoa học và tri thức khoa học hiện
đại. Đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện
đại cũng đòi hỏi một giai đoạn phát triển mới của triết học Mác - Lênin
để tổng kết và đúc kết những kết quả đó.
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng để phân tích sự vận động và xu thế phát triển

của thế giới trong bối cảnh tồn cầu hóa. Thấy được mối liên hệ phổ

11


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

biến, sự vận động , phát triển của thế giới mang tính quy luật, khách
quan…
Triết học Mác - Lênin còn là lý luận cách mạng khoa học mở đường
cho cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh giải phóng dân tộc của giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động, nói rộng hơn, chính lý luận cách
mạng khoa học soi đường cho cuộc đấu tranh giải phóng nhân loại.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, triết học Mác - Lênin đã được
các nhà lý luận của chủ nghĩa xã hội vận dụng và chứng minh được vai
trò to lớn trong thực tế xã hội qua nhiều thành tựu đạt được.
Trước thời kỳ “đổi mới, cải cách, cải tổ”, các nhà lý luận của chủ
nghĩa xã hội mà đứng đầu là các nhà lý luận Xô Viết đã nghiên cứu và
vận dụng triết học Mác - Lênin trong thực tiễn đấu tranh giải phóng dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực. Trong đó, cách mạng tháng
Mười Nga là một điển hình và là minh chứng đầu tiên cho việc vận dụng
thành cơng chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin
nói riêng. Dựa trên những nguyên lý và quy luật cơ bản của triết học
Mác - Lênin, cách mạng tháng Mười Nga đã xác định được lực lượng đấu
tranh đúng đắn là công nhân và nhân dân lao động. Từ đó thành cơng
lật đổ ách thống trị của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay nhân
dân lao động, sử dụng chính quyền ấy để xây dựng xã hội mới tự do,
hạnh phúc cho nhân dân. Sự thành công này là bước ngoặt của lịch sử,

mở đường cho phong trào chủ nghĩa xã hội và mở ra một thời đại mới
cho sự phát triển chủ nghĩa xã hội của nhân loại. Tuy nhiên trong giai
đoạn này, sự vận dụng triết học Mác - Lênin ở các nước xã hội chủ
nghĩa nói chung và Liên Xơ nói riêng có phần bị giáo điều và bảo thủ
và chậm đổi mới.
Sau này, trong thời kỳ “đổi mới, cải cách, mở cửa”, một số Đảng
Cộng sản như Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Trung Quốc,...
đã vận dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo triết học Mác - Lênin vào

12


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

thực tiễn điều kiện xã hội của đất nước bấy giờ. Ví dụ, ở Việt Nam, nhờ
sự vận dụng sáng suốt triết học Mác – Lênin vào đấu tranh nhân dân
mà đã thành công trong công cuộc giải phóng dân tộc, tự giải phóng
mình khỏi xiềng xích hàng trăm năm của thực dân và đế quốc. Quá
trình tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa cũng trên cơ sở nền tảng triết
học Mác – Lênin mà lấy tiêu chí “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh” làm mục tiêu phấn đấu, hành động. Và trong thời kì
hiện tại, triết học Mác - Lênin vẫn đang được tiếp tục vận dụng và phát
triển ở nhiều nước trên thế giới như Cu Ba, Trung Quốc, Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào,...
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG
1. Vấn đề vận dụng triết học Mác - Lênin trong xã hội Việt
Nam
1.1.Một số mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình nhận thức và
vận dụng triết học Mác - Lênin ở Việt Nam

Ta đều biết rằng điều kiện kinh tế - xã hội hình thành và phát triển
triết học Mác - Lênin là nền kinh tế công nghiệp đã xuất hiện chủ nghĩa
tư bản, khi giai cấp công nhân đã phát triển tới trình độ tương đối.
Trong bối cảnh xã hội mà văn hóa tư sản đang được vận hành hiệu quả,
trình độ văn hóa của người lao động được nâng cao một cách đáng kể
do đã được tôi luyện và trưởng thành giữa nền dân chủ tư sản thì khả
năng tiếp thu và vận dụng triết học Mác - Lênin cũng sẽ cao hơn, hiệu
quả hơn, phần nào tránh được những sai lầm không mong muốn như
nguy cơ khơng tưởng hay chủ quan, nơn nóng thực hiện những cuộc
tấn công trực diện vào tư bản chủ nghĩa nhằm đi tới đích nhanh chóng.
Tuy nhiên ở nước ta, hồn cảnh thực tiễn xã hội lúc bấy giờ khác
hoàn toàn so với các nước đã phát triển lên tư bản. Điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển với nền kinh tế sản xuất nhỏ, chất lượng lao
động còn yếu và tư tưởng phong kiến, thực dân còn khá nặng nề đã trở
thành cản lực trong việc tiếp nhận và vận dụng triết học Mác - Lênin
của người dân Việt Nam. Chúng ta phải đối mặt đồng thời với cả khó
13


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

khăn về mặt nhận thức lẫn cản trở về mặt tiền đề hiện thực bởi chính
V.I.Lênin cũng đã khẳng định rằng: “Chúng ta không thể xây dựng chủ
nghĩa xã hội được nếu khơng có di sản của nền văn hố tư bản”. Bối
cảnh thực tế đó gây ra khơng ít cản trở cho Việt Nam trong quá trình
nhận thức và vận dụng triết học Mác – Lênin.
a. Mâu thuẫn trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
Sau thắng lợi năm 1975, nhân dân ta vẫn đang đắm chìm trong
thắng lợi và có suy nghĩ chủ quan, mong muốn tiến nhanh lên xã hội
chủ nghĩa. Cùng thời gian này, đất nước lại rơi vào thế bị bao vây, cấm

vận bởi thù địch; đồng thời phải chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc và
Tây Nam. Những khuyết điểm của mơ hình kinh tế tập trung bao cấp
cũng bộc lộ gay gắt. Đất nước ta lúc này đang dần lâm vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng, địi hịi hỏi phải có sự thay đổi trong
lối tư duy và hành động.
Khi mơ hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã ăn sâu vào tư
duy và nề nếp của phần nhiều cán bộ, đảng viên và nhân dân thì việc
lập tức thay đổi tư tưởng là việc hết sức khó khăn. Khơng ít cán bộ,
đảng viên và nhân dân sẽ cảm thấy lo lắng và khủng hoảng khi Nhà
nước chuyển sang cách nghĩ, cách làm mới: mỗi người phải tự tạo công
ăn việc làm cho mình. Tuy nhiên việc bác bỏ tư tưởng bao cấp, ỷ nại
vào bộ phận cao nhất của xã hội khơng đồng nghĩa với việc chối bỏ
hồn tồn trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, chỉ là trọng trách của
Đảng và Nhà nước có sự thay đổi từ hồn tồn chịu mọi trách nhiệm về
vấn đề việc làm của xã hội sang vai trị tạo địn bẩy, đưa ra chính sách
phù hợp để nhân dân có thể tự tạo cơng ăn việc làm cho bản thân. Và
bộ máy lãnh đạo của ta đã làm rất tốt việc này trong những năm đầu
đổi mới qua sự ra đời của cơ chế khốn nơng nghiệp. Bắt đầu từ Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa IV, Đảng và Nhà nước đã thực hiện
những bước đầu cho quá trình đổi mới và sau này, khi nhận thấy sự
chậm chạp trong cải tạo xã hội chủ nghĩa do quan niệm cũ còn ăn sâu

14


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

chính là nguyên nhân cho những khó khăn về kinh tế - xã hội, Nhà nước
đã chủ trương đẩy mạnh cải tổ, ổn định tình hình xã hội.

Vậy mới thấy con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là vơ cùng khó khăn,
đầy rẫy những vật cản và không thề trơn tru, thẳng tắp. Trong quá trình
từ đổi mới tư duy đến đổi mới tổ chức bộ máy; đổi mới phương pháp
lãnh đạo, phong cách hoạt động và cả cải cách nền kinh tế, hệ thống
chính trị và nhiều lĩnh vực khác trong xã hội thì việc đổi mới tư duy lý
luận chính là q trình gian nan nhất. Để sự lãnh đạo của Đảng trở nên
hiệu quả nhất, nhằm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa thì Đảng
phải kiên trì phát triển nền tảng tư tưởng và lý luận cách mạng. Cụ thể
ở đây là không chỉ nhất nhất tuân theo chủ nghĩa Mác - Lênin một cách
cứng nhắc mà phải linh hoạt vận dụng cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh,
lấy cả hai tư tưởng ấy làm nền tảng cho từng bước đi tiến lên xã hội
chủ nghĩa.
Một vấn đề nữa đó chính là sự mâu thuẫn trong nhận thức về kinh tế
thị trường và quan hệ đối ngoại của các học giả trước đây. Những người
theo xã hội chủ nghĩa trước kia coi kinh tế thị trường là đặc trưng của
chủ nghĩa tư bản và chỉ nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản. Chính
vì vậy mà họ đã phản đối tư tưởng chủ nghĩa xã hội đồng thời phải phát
triển kinh tế thị trường trong khi Đảng ta định hướng sự phát triển kinh
tế nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường nhưng vẫn trong sự quản lý
của Nhà nước. Đây chính là mâu thuẫn điển hình giữa tư duy cũ và mới
về chủ nghĩa xã hội. Thêm một vấn đề khác chính là tư duy về quan hệ
đối ngoại, thay vì coi các nước tư bản là thù địch thì phải xác định được
chiến lược đúng đắn hơn theo cách nhìn biện chứng đó chính là: “Thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ
bình, độc lập và phát triển”.
Ngồi ra, tuy đã có mục tiêu và định hướng cho q trình cơng
nghiệp háo hiện đại hóa đất nước, nhưng các bước đi cụ thể chưa thực
15



Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

sự rõ ràng cũng dẫn đến việc lúng túng trong khâu thực hiện. Ví như
trong việc phân hóa giàu nghèo cũng đã nảy sinh nhiều luồng ý kiến.
Một bên cho rằng sự phân hóa đó khơng phù hợp với định hướng chủ
nghĩa xã hội; trong khi ý kiến khác lại khẳng định trong bối cảnh hội
nhập tồn cầu như hiện nay thì mục tiêu tiên quyết là thốt khỏi tụt
hậu rồi mới từ đó xóa bỏ sự bất công và khoảng cách giàu nghèo.
Như vậy, những mâu thuẫn nêu trên chính là nguyên do cản trở ta
trên con đường đi lên xã hội chủ nghĩa. Nhưng quá trình phát hiện và
giải quyết mâu thuẫn trong nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội sẽ giúp lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta ngày một rõ hơn. Điều đó khơng có nghĩa là những
mâu thuẫn trong quá trình nhận thức của chúng ta về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được giải quyết hết. Trái lại, công cuộc
đổi mới càng được triển khai sâu rộng bao nhiêu thì những vấn đề mới
nảy sinh cần giải quyết ngày càng nhiều bấy nhiêu.
b. Mâu thuẫn về động lực đi lên chủ nghĩa xã hội
Động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự kết hợp hài
hịa lợi ích cá nhân, tập thể và toàn dân; đấu tranh giai cấp; đại đoàn
kết toàn dân tộc; hội nhập kinh tế quốc tế; thi đua xã hội chủ nghĩa…
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn tồn tại một vài
mâu thuẫn liên quan tới đại đoàn kết dân tộc và dân chủ xã hội chủ
nghĩa.
Thứ nhất, để đảm bảo quá tình tiến lên xã hội chủ nghĩa thuận lợi
cần phát huy được sức mạnh đoàn kết dân tộc dựa trên liên minh của
giai cấp công nhân, nơng dân và đội ngũ trí thức. Tuy nhiên ta đang

phải đối mặt với nhiều vấn đề xã hội và tình trạng kinh tế bất ổn ở
nơng thơn do q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng đồng nhất
với quá trình chuyển đổi ngành nghề và lao động ở nông thôn. Mâu
thuẫn này nếu không được giải quyết ổn thỏa sẽ dẫn đến xã hội nông

16


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

thôn bị đảo lộn và tạo điều kiện cho mầm mống tệ nạn nảy sinh và
phát triển.
Tình trạng phức tạp trong phân hóa giai cấp ở xã hội hiện đại cũng
là một vấn đề đáng lưu ý. Nếu trước đây cơ cấu giai cấp công nhân đơn
giản và thống nhất thì ngày nay việc phát triển kinh tế nhiều thành
phần kéo theo sự đa dạng trong phân hóa của giai cấp này. Cơng nhân
khơng cịn hồn tồn xuất thân từ các gia đình có truyền thống làm
nghề mà phần lớn lực lượng cơng nhân cịn có nguồn gốc xuất phát là
nông dân. Sự khác nhau về truyền thống, trình độ dẫn tới sự khác nhau
về thu nhập đã khiến cho việc nhận định lý tưởng và nhu cầu chung trở
nên khơng dễ dàng. Bên cạnh đó, đội ngũ trí thức cũng gặp khơng ít
khó khăn khi sự đa dạng về nguồn đào tạo, ngành nghề,... không chỉ là
điều kiện phát triển mà cũng đồng thời đem lại thách thức trong điều
kiện trình độ phát triển kinh tế còn thấp và khả năng đáp ứng nhu cầu
ứng dụng kết quả nghiên cứu cịn nhiều hạn chế. Khơng chỉ vậy, tình
trạng quan liêu nặng nề phần nào cản trở đội ngũ trí thức của đất nước
bởi mơi trường dân chủ là điều kiện cần thiết cho hoạt động nghiên cứu
và sáng tạo.
Đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ được củng cố và phát huy như một

động lực mạnh mẽ nhất khi các nhân tố cấu thành cộng đồng dân tộc ý
thức rõ lợi ích chung của đất nước, lấy đó làm điểm tương đồng, mọi
người đều nỗ lực thực hiện lợi ích chung đó. Khi đi vào thực hiện thì lại
nảy sinh rất nhiều tình huống đa dạng khác nhau và vấn đề kết hợp hài
hòa tất cả các mặt hiện đang là một vấn đề nổi cộm.
Thứ hai, dân chủ hóa đời sống xã hội cũng là động lực đổi mới nhưng
sự không nhất quán giữa nền kinh tế nhiều thành phần và thể chế
chính trị nhất nguyên – một đảng cầm quyền cũng là một trong những
mâu thuần cần giải quyết. Việc chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền –
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng có những thuận lợi cơ bản nhưng đồng
thời khơng tránh khỏi thách thức bởi quyền lực chính là con dao hai
lưỡi. Sức mạnh to lớn của Đảng nếu được sử dụng hoàn toàn vào sự
17


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển đất nước thì sẽ hết sức
thuận lợi. Tuy nhiên điều kiện này cũng có thể gây ra những vấn nạn
như tham quyền, lộng quyền, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân,...
dẫn đến việc sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội.
Trong bối cảnh đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định Đảng
phải tiếp tục đổi mới, đất nước phải tiếp tục đổi mới có nguyên tắc;
phải tiếp tục hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với những
nguyên tắc đúng đắn, biện pháp, bước đi thích hợp. Tuy nhiên, về mặt
nhận thức, vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân
hoặc là thỏa mãn với tình trạng dân chủ hiện nay trong khi ta mới chỉ
đang ở giai đoạn đầu, hoặc là ngộ nhận dân chủ tư bản làm giá trị mà
chủ nghĩa xã hội hướng tới. Còn trong thực tiễn, cơng cuộc đổi mới nền

hành chính quốc gia cịn nhiều hạn chế khi bộ máy hành chính nặng nề
và kém hiệu quả, phương pháp hoạt động thì cịn máy móc, hình thức;
tình trạng nhũng nhiễu, xem thường kỷ cương Nhà nước còn tồn tại ở
nhiều nơi.
Để giải quyết vấn đề dân chủ hóa Đảng và Nhà nước cần đổi mới
q trình hoạch định các quyết sách chính trị của Đảng qua việc tổ
chức trưng cầu dân ý theo định kỳ, đồng thời tạo điều kiện để nhân dân
nắm rõ đường lối, chủ trương, chính sách của các cán bộ và cơ quan
nhà nước để đảm bảo quá trình thăm dò ý kiến diễn ra thuận lợi và
hiệu quả. Bên cạnh đó cần dây dựng và vận hành hệ thống phản biện
của Mặt trận, đoàn thể và nhân dân nói chung đối với đường lối, chính
sách của Đảng.
Để Đảng thực sự trở thành mơ hình dân chủ thì cần cải tổ phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của bản thân tổ chức, trước
hết là hoạt động xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Trong
cơng tác tư tưởng, chính trị: khơng áp đặt; khi có ý kiến khơng thốn
nhất thì phải tơn trọng ý kiến đa số nhưng cũng đồng thời bảo lưu ý
kiến của thiểu số, tôn trọng ý kiến cấp trên nhưng cũng có cơ chế bảo

18


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

lưu ý kiến cấp dưới; định rõ thời hạn xem xét, kết luận các ý kiến thiểu
số đó.
1.2.Vai trị triết học Mác - Lênin trong q trình đổi mới tư
duy lý luận ở Việt Nam
Cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, sau khi dân

tộc được giải phóng, đất nước một lần nữa rơi vào hồn cảnh khó khăn:
nằm trong thế cấm vận, bao vây của lực lượng thù địch; đời sống xã hội
ì ạch chậm phát triển; nhân dân thì khổ cực, vất vả. Hơn nữa sự sụp đổ
chủ nghĩa xã hội và thoái trào của phong trào cách mạng trên thế giới
lúc này đang diễn ra ở Liên Xô và Đông Âu đã tạo ra cuộc địa chấn đe
dọa tới thành quả cách mạng Việt Nam vừa mới đạt được. Trong bối
cảnh đó, việc chủ động tiến hành đổi mới tư duy và nhận thức dựa theo
nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói
riêng là vơ cùng cấp bách.
Bước đi đầu tiên và quan trọng trong công cuộc này là nhận thức
đúng đắn về giá trị đích thực của triết học Mác – Lênin để trách đi vào
vết xe đổ của các nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Qua quá trình cẩn
trọng nghiên cứu, rà soát hệ thống quan điểm lý luận triết học rồi đối
chiếu với tình hình kinh tế - xã hội thực tiễn, những người cộng sản ưu
tú của Việt Nam đã nhận định rằng: tuy một số cơng cụ lý luận có thể
đã lỗi thời và khơng còn phù hợp nhưng đại bộ phận triết học Mác Lênin vẫn giữ được tính đúng đắn, khoa học. Đặc biệt là các nguyên lý
và học thuyết cơ bản như duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử,... Như vậy, có thể khẳng định rằng trong bối cảnh hiện đại, dù cho
có thêm nhiều học thuyết và chủ nghĩa mới xuất hiện thì triết học Mác Lênin vẫn ln là hệ thống quan điểm chân chính và tồn bị nhất, là tư
tưởng triết học của tương lai.
Tiếp đó, thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin có vai trò
quan trọng giúp Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam nhận thức đúng
đắn các vấn đề thời đại. Trong những thập kỷ gần đây, trước sự thay

19


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C


đổi khơng nhỏ của tình hình thế giới, Việt Nam đã bình tĩnh nhận thức
những thay đổi ấy và phát triển dựa trên sự vận dụng tổng hợp các
nguyên lý, nguyên tắc cơ bản. Nhờ việc phân tích tình hình cụ thể của
sự vận động khơng ngừng của thế giới đương đại, chúng ta đã tiếp thu
những hiểu biết mới và dựa vào đó để tiếp tục bổ sung, điều chỉnh
chính sách phát triển cho phù hợp. Ta hiểu được rằng thời đại hiện nay
dù có biến đổi phức tạp nhưng vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội, do đó những mâu thuần thời đại thì cơ bản
vẫn giữu nguyên và chỉ bổ sung thêm một số đặc trưng mới. Do đó,
nước ta vẫn kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
nhưng cùng với đó có sự linh hoạt trong việc tổ chức lại lực lượng xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, nhận thức được tính chất và vai
trị của nhân tố mới, động lực mới của thời đại chính là cuộc cách mạng
khoa học cơng nghệ hiện đại, Việt Nam đã xác định phát triển giáo dục
- đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu và lấy đó
làm cơ sở đầu tư vào lĩnh vực này nhằm tiếp cận được thêm nhiều lĩnh
vực tri thức tiên tiến, tránh tình trạng lạc hậu. Cuối cùng là Việt Nam
nhận thấy được xu thế toàn cầu hóa, tăng cường hợp tác quốc tế, khu
vực và sự gia tăng các mối quan hệ đa phương, song phương đang hình
thành trạng thái vừa hợp tác vừa cạnh tranh giữa các quốc gia, dân tộc.
Xuất phát từ thực tế đó, ta cần đổi mới tư duy, lựa chọn chính sách đối
nội, đối ngoại sao cho phù hợp để từ đó lợi dụng ngoại lực, phát huy nội
lực để bảo vệ và xây dựng đất nước.
Cuối cùng, sau nhiều năm thực hiện đổi mới, sự tiến bộ về điều kiện
vật chất, văn hóa tình thần của cán bộ Đảng viên và nhân dân đã làm
tăng trình độ dân trí đáng kể và tạo ra sự chuyển biến về tư duy lý
luận. Đó vừa là kết quả cũng là động lực của q trình đổi mới đất
nước. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện yêu cầu cao
hơn của xã hội đối với cá nhân về tri thức toàn diện và năng lực thực
hành. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cũng chú trọng việc xây dựng tổ

chức, đoàn thể nhằm tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân. Việc

20


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

nâng cao nhận thức nhân dân về các vấn đề triết học Mác - Lênin và
không ngừng hồn thiện phương pháp tư duy có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong đổi mới nhận thức, đổi mới tư duy lý luận.
Như vậy, các ý tưởng đổi mới đất nước, con người và tổ chức thực
hiện sự đổi mới ở Việt Nam theo mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc và
phát triển xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải có tư duy lý luận, trong đó
tư duy triết học là chìa khố phương pháp luận khoa học. Từ thực trạng
vận dụng, có thể thấy triết học Mác - Lênin có vai trị to lớn và đặc biệt
quan trọng đối với tiến trình đổi mới tư duy lý luận ở Việt Nam.
1.3.Vấn đề nâng cao nhận thức, bổ sung và phát triển triết
học Mác - Lênin nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thời
đại mở rộng giao lưu quốc tế
Khác với thời C.Mác và Ph.Ăngghen cùng V.I.Lênin sống, thế giới hiện
đại có nhiều thay đổi từ những thành tựu vượt bậc của khoa học công
nghệ tạo nguồn lực sản xuất mới – tri thức, cho đến xu thế tồn cầu
hóa đặt ra những thuận lợi và cả thách thức cho từng dân tộc theo con
đường chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, sự trì trệ và sụp đổ của chủ
nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu có tác động lớn tới thế giới đương
đại nói chung và xã hội Việt Nam nói riênng. Bối cảnh này địi hỏi Đảng
và dân ta có sự nhận thức đúng đắn, nghiêm túc, khoa học, loại bỏ sự
tuyệt đối hóa hay giải thích sai lệch triết học Mác - Lênin.
Một trong những sai lệch nhiều nhất là quy luật về quan hệ sản xuất

và lực lượng sản xuất. Triết học Mác - Lênin cho rằng trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là cái quyết định, sự phát triển của lực lượng sản
xuất sẽ quyết định tính chất của quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất
phải phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển lực lượng sản xuất
và khi lạc hậu đến mức trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất thì sẽ nổ ra cách mạng xã hội để xố bỏ hình thái xã
hội cũ. Đó là một tất yếu khách quan, là quy luật. Tuy nhiên trong thực
tế hiện nay có trường hợp người ta thêm hai chữ “tính chất” vào trước

21


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

trình độ để từ đó tùy tiện ép buộc phải tiến hành cải tạo, xoá bỏ quan
hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới một cách chủ quan, duy
ý chí. Sự tuỳ tiện, chủ quan, duy ý chí ấy đã xảy ra ở tất cả các nước xã
hội chủ nghĩa trước đây cũng đã để lại hậu quả hết sức nặng nề cho đất
nước ta, buộc Đảng ta phải nhận thức lại, phải sửa chữa những sai lầm,
nhất là bổ sung và phát triển một trong những quy luật xã hội quan
trọng bậc nhất đó thành: “Lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ
trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất
phát triển không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất” (Đại hội lần thứ VI của Đảng). Như
vậy, Đảng ta đã bổ sung thêm một vế quan trọng là cả khi có các yếu
tố trong quan hệ sản xuất đi quá xa thì lực lượng sản xuất cũng bị kìm
hãm, cũng khơng thể phát triển được. Sự bổ sung đó chính là căn cứ
quan trọng bậc nhất để chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện, yên tâm

cho phép và tạo mọi điều kiện để tất cả các thành phần kinh tế và các
loại hình sở hữu khác nhau được tồn tại và phát triển một cách bình
đẳng, để thu hút vốn đầu tư nước ngồi khi chúng ta tích cực và chủ
động hội nhập với thế giới và tham gia vào q trình tồn cầu hố hiện
nay nhằm phát triển đất nước. Như vậy, chúng ta đã nhận thức lại cho
đúng, khắc phục sự thêm thắt một cách tùy tiện, đồng thời bổ sung và
phát triển đối với một luận điểm quan trọng của triết học Mác thực sự
đã có kết quả.
Trong sự biến động mạnh mẽ trong khoa học, công nghệ và thực tế
xã hội hiện đại, một vấn đề khác đang có ý nghĩa thời sự nóng hổi được
đặt ra cho chúng ta là vấn đề giai cấp công nhân. Giai cấp công nhan
trong triết học Mác - Lênin cũng có sự phát triển qua các thời kỳ. Cùng
với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là khi cách mạng đã chuyển giai
đoạn, khi giai cấp công nhân giành chính quyền thì giai cấp đó khơng
chỉ có những người lao động chân tay, mà còn bao gồm cả tầng lớp
những người trí thức của mình nữa. Điều này hết sức quan trọng đối với
chúng ta khi đất nước đang từng bước tiến tới nền kinh tế tri thức, khi
nhiệm vụ trí thức hố cơng nhân trở thành địi hòi bắt buộc, nếu chúng
22


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

ta muốn đưa đất nước tiến kịp thế giới, tránh tụt hậu xa hơn trong quá
trình hội nhập với kinh tế thế giới.
2. Sự vận dụng triết học Mác - Lênin của bản thân sinh viên
Sinh viên vốn là những người trẻ năng động, hiếu học, không ngại
tiếp thu kiến thức với mục tiêu phát triển bản thân và áp dụng những
kỹ năng, tri thức ấy vào cuộc sống, vào quá trình học tập và làm việc

của chính mình, từ đó khơng chỉ mang đến lợi ích cho bản thân và
những người xung quanh mà còn trở thành thành phần có ích cho xã
hội. Bản thân em là một sinh viên, qua quá trình học tập môn triết học
Mác - Lênin tại Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với sự nghiên cứu và tìm
hiểu về vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội, đặc biệt
là ở Việt Nam, em đã tự rút ra cho mình được nhiều bài học giá trị. Từ
đó, em ln tìm cách vận dụng triết học Mác – Lênin từ quá trình nhận
thức cho đến hành động để giải quyết những vấn đề của cá nhân mình.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, em tự ý thức được vai trị khơng thể thiếu và giá trị đích
thực của triết học Mác - Lênin. Chúng ta đều đang sống trong một thế
giới không ngừng vận động và đã phát triển rất xa so với giai đoạn triết
học Mác - Lênin được sinh ra. Bản thân em biết rằng cho dù triết học
Mác - Lênin có được phát triển và bổ sung qua từng thời kỳ của lịch sử
nhưng vẫn sẽ luôn tồn tại những bất cập, những quan điểm khơng cịn
đúng đắn, nhất là khi xã hội đã có sự thay đổi không hề nhỏ so với
những thời đại trước. Vì vậy, khi nghiên cứu và áp dụng, em ln cố
gắng xem xét thật kỹ tính phù hợp của từng quan điểm, nguyên lý, quy
luật triết học Mác - Lênin đối với xã hội hiện đại và đặc biệt là trong
tình huống cụ thể mình gặp phải. Tuy nhiên, một điều khơng thể phủ
nhận ở đây chính là những nguyên lý cơ bản, cốt lõi của triết học Mác Lênin cho đến nay vẫn vơ cùng đúng đắn, tồn diện và khơng hề mất đi
tính khoa học, chính vì vậy trong nhiều trường hợp thực tế em vẫn có
thể vận dụng triết học Mác - Lênin để giải quyết vấn đề của mình. Một
trong số đó là phép biện chứng duy vật mà trong đó em đã vận dụng

23


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C


quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập vào thực tế đời
sống sinh viên của mình. Khi đã trở thành một sinh viên đại học, em
nhận thức được rằng ngoài việc tập trung học tập thì bản thân em cũng
cần tham gia các hoạt động ngoại khóa hoặc đi làm thêm để tăng thêm
kỹ năng xã hội và có thể kiếm thêm thu nhập phụ gia đình. Tuy nhiên,
những hoạt động ngồi giờ lên lớp ấy lại sản sinh ra mâu thuẫn với việc
học tập. Cụ thể là khi tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa thì em sẽ ít
hay thậm chí là khơng có thời gian dành cho việc tự luyện tập các bài
học trên lớp dẫn đến khả năng tiếp thu kiến thức giảm sút và kết quả
học tập đi xuống. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận sự thống nhất
giữa hai luồng hoạt động này: những kiến thức em học được ở trường
lớp có thể là cơng cụ vơ cùng hữu ích để giải quyết các vấn đề thực tế
xảy ra khi tham gia hoạt động bên ngoài hoặc đi làm thêm; cùng lúc
đó, việc đi làm và giao lưu sẽ mang lại cho em kinh nghiệm, giúp em
phần nào hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đại học vì lúc này em đã có
trải nghiệm thực tế, những gì được dạy sẽ khơng chỉ là lý thuyết sng
nữa. Nhận thấy được những mâu thuẫn và cả sự thống nhất giữa hai
hoạt động trên, em đã tìm cách giải quyết bằng hình thức chuyển hóa
giữa các mặt đối lập. Em lựa chọn việc hi sinh thời gian giải trí và rút
bớt một phần thời gian học tập của bản thân để chuyển sang cho hoạt
động ngoại khóa. Đồng thời những hoạt động bên ngoài em lựa chọn
tham gia cũng phải đáp ứng được tiêu chí bổ ích về mặt học thuật và
mang lại niềm vui cho bản thân em. Nếu ở trong khoảng thời gian mà
kiến thức học nặng, thi cử nhiều, em sẽ ưu tiên học tập và rút ra khỏi
các câu lạc bộ, tổ đội hoặc nghỉ làm thêm.
Thứ hai, em cần tích cực trau đồi thêm kiến thức về triết học Mác Lênin, từ đó vận dụng để thực hiện tốt nhiệm vụ của bản thân với xã
hội, đất nước và thực hiện lý tưởng của bản thân cũng là lý tưởng của
những người trẻ yêu nước. Sau khi nắm được vai trò to lớn của triết học
Mác - Lênin trong thực tiễn đời sống xã hội, em nhận ra bản thân cần

cố gắng hơn nữa trong việc nghiên cứu Chủ nghĩa Mác - Lênin nói

24


Triếết h ọc Mác - Lếnin trong đ ời sốếng xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam | Nguyếễn Phương Mai
QTKD 63C

chung và triết học Mác - Lênin nói riêng để rồi lấy đó làm cơ sở vận
dụng trong thực tiễn. Em xác định được nhiệm vụ hiện tại của bản thân
là học tập, rèn luyện kiến thức kinh tế, chính trị làm hành trang trên
con đường xây dựng đất nước sau này, nhất là trong quá trình đổi mới
và xu thế hội nhập ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, em xác định lý
tưởng của bản thân cũng giống như bao sinh viên khác và đồng nhất
với mục tiêu của Đảng và Nhà nước chính là độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Để hiện thực hóa lý tưởng ấy, em thấy rằng bản thân cần
nỗ lực hơn trong việc rèn luyện tư duy, bổ sung kiến thức và tu dưỡng
đạo đức; luôn tin tưởng và làm theo những quan điểm đúng đắn của
triết học Mác - Lênin cũng như những định hướng, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam; tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng tư duy
của Đảng, các hoạt động nâng cao hiểu biết cộng đồng. Ngoài ra, bản
thân em cần cảnh giác trước những thế lực phản động, chống phá chế
độ xã hội chủ nghĩa. Cần áp dụng kiến thức triết học Mác - Lênin cùng
tư duy nhạy bén, phát hiện và vạch trần kịp thời những luận điệu giả
tạo, tỉnh táo trước những thông tin sai lệch gây hoang mang dư luận và
lên án gay gắt những kẻ thực hiện hành động chống phá này.
Cuối cùng, là một sinh viên năng động và có ý thức hội nhập, em có
cái nhìn đúng đắn về những chuyển biến của thời đại, học cách bình
tĩnh xem xét sự việc và áp dụng triết học Mác - Lênin để ứng phó, thay
đổi bản thân cho phù hợp với từng tình huống. Trở thành một sinh viên

đại học ngay trong thời đại hội nhập của thế giới, em gặp phải khá
nhiều khó khăn. Đầu tiên là sự thay đổi bất ngờ về phương pháp học
tập. Nếu như ở các cấp phổ thông trước đây, việc học tập của học sinh
được giáo viên sát sao như cầm tay mà dắt đi từng bước thì trong mơi
trường mới này, tự học mới là phương pháp tối ưu nhất bởi giảng viên
có sự hướng dẫn nhưng sẽ dừng lại ở mức vừa đủ để định hướng cho
sinh viên còn kết quả học tập ra sao hồn tồn phụ thuộc vào khả năng
tự mày mị, tìm tòi mà học hỏi. Thứ hai, trong những năm gần đây xuất
hiện đại dịch Covid mà diễn biến dịch thì đang ngày càng trở nên phức

25


×